Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Mối quan hệ giữa bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế ở tây nguyên...

Tài liệu Mối quan hệ giữa bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế ở tây nguyên

.DOC
192
460
76

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HỒ THỊ HÒA MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN Ngành: Kinh tế Phát triển Mã số: 9.31.01.05 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. PGS.TS Vũ Sỹ Cường 2. PGS.TS Bùi Quang Bình HÀ NỘI - 2019 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào của người khác. Tác giả luận án ii MỤC LỤC Trang bìa.....................................................................................................................................................i Lời cam đoan.........................................................................................................................................ii MỤC LỤC............................................................................................................... iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. v DANH MỤC BẢNG BIỂU...................................................................................... vi DANH MỤC ĐỒ THỊ VÀ HÌNH VẼ................................................................... viii MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ......................8 1.1 Các nghiên cứu ngoài nước..............................................................................8 1.2 Các nghiên cứu trong nước............................................................................ 23 1.3 Đánh giá chung các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước và khoảng trống nghiên cứu.................................................................................................. 27 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ.............30 2.1 Một số vấn đề lý luận cơ bản về bất bình đẳng thu nhập và TTKT................30 2.2 Đánh giá mối quan hệ bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế............44 2.3 Giới thiệu về các phương pháp ước lượng sử dụng trong nghiên cứu mối quan hệ bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế................................................. 48 2.4 Kinh nghiệm quốc tế và một số vùng ở Việt Nam về giải quyết mối quan hệ giữa BBĐ thu nhập và tăng trưởng kinh tế. Bài học cho Tây Nguyên.................52 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN........................................... 62 3.1 Giới thiệu về Tây Nguyên.............................................................................. 62 3.2 Bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế Tây Nguyên..........................63 3.3 Phân tích thực trạng mối quan hệ bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế ở Tây Nguyên................................................................................................... 89 iii 3.4 Đánh giá chung kết quả nghiên cứu mối quan hệ bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế ở Tây Nguyên.....................................................................112 CHƯƠNG 4: HÀM Ý CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN......126 4.1 Quan điểm kết hợp tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội.......................126 4.2 Cơ hội, thách thức trong việc giải quyết mối quan hệ giữa bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế................................................................................128 4.3 Hàm ý chính sách giải quyết mối quan hệ giữa bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế ở Tây Nguyên.............................................................................131 4.4 Kiến nghị đối với Nhà nước.........................................................................146 KẾT LUẬN.......................................................................................................... 148 TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................. 151 PHỤ LỤC............................................................................................................. 164 iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Nghĩa 1 BBĐTN Bất bình đẳng thu nhập 2 BHXH Bảo hiểm xã hội 3 BHYT Bảo hiểm y tế 4 CDCC Chuyển dịch cơ cấu 5 ĐB Đồng bằng 6 DH Duyên hải 7 DTTS Dân tộc thiểu số 8 GDP Tổng sản phẩm quốc nội 9 GINI Hệ số bất bình đẳng thu nhập 10 GNI Thu nhập quốc dân 11 GNP Tổng sản phẩm quốc dân 12 ICOR Hiệu quả vốn đầu tư 13 ILO Tổ chức lao động quốc tế 14 IMF Quỹ tiền tệ thế giới 15 KH&ĐT Kế hoạch và Đầu tư 16 MOM Bộ lao động Singapore 17 NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn 18 OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế 19 TFP Năng suất nhân tố tổng hợp 20 TTKT Tăng trưởng kinh tế 21 WB Ngân hàng Thế giới 22 XĐGN Xóa đói giảm nghèo v DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3. 1: Thu nhập bình quân nhân khẩu một tháng chia theo 5 nhóm thu nhập, chênh lệch thu nhập nhóm 5 và nhóm 1 ở Tây Nguyên (ĐVT: 1000 VNĐ).....64 Bảng 3. 2: Chi tiêu bình quân nhân khẩu một tháng chia theo khoản chi của Tây Nguyên............................................................................................................. 65 Bảng 3. 3: Chênh lệch chi tiêu bình quân đầu người một tháng năm 2016 giữa nhóm thu nhập cao nhất so với nhóm thu nhập thấp nhất theo Vùng.........................66 Bảng 3. 4: Chênh lệch thu nhập nhóm 5/ nhóm 1 theo Tỉnh ở Tây Nguyên (ĐVT: lần).................................................................................................................... 67 Bảng 3. 5: Thu nhập bình quân 1 nhân khẩu 1 tháng chia theo thành thị và nông thôn ở Tây Nguyên năm 2016 (ĐVT:1000đ).................................................... 68 Bảng 3. 6: Cơ cấu thu nhập bình quân nhân khẩu 1 tháng theo nguồn thu nhập (ĐVT:%)........................................................................................................... 69 Bảng 3. 7: Tỷ lệ đi học chung theo cấp học cả nước và chia theo vùng năm 2016 (ĐVT: %).......................................................................................................... 72 Bảng 3. 8: Tỷ trọng chi cho giáo dục theo 5 nhóm ở Tây Nguyên (ĐVT:%)..........73 Bảng 3. 9: Tỷ lệ người khám chữa bệnh nội trú, ngoại trú có bảo hiểm y tế hoặc sổ/thẻ khám chữa bệnh miễn phí chia theo 5 nhóm thu nhập, theo vùng năm 2016 (ĐVT: %)................................................................................................. 73 Bảng 3. 10: Chi tiêu y tế và chăm sóc sức khỏe bình quân một nhân khẩu chia theo khoản chi (ĐVT: 1000 đồng)............................................................................ 74 Bảng 3. 11: Tỷ lệ hộ có nhà ở chia theo loại hình nhà cả nước và Tây Nguyên năm 2016 (ĐVT: %)................................................................................................. 75 Bảng 3. 12: Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch ở Tây Nguyên (ĐVT:%)............77 Bảng 3. 13: Tỷ lệ hộ sử dụng điện sinh hoạt theo thành thị và nông thôn ở Tây Nguyên (ĐVT:%)............................................................................................. 78 Bảng 3. 14: Tỷ trọng GDP các tỉnh Tây Nguyên (Giá so sánh 2010) (ĐVT:%)......80 vi Bảng 3. 15: Số lượng và tỷ trọng lao động của các tỉnh trong vùng Tây Nguyên. . .82 Bảng 3. 16: Tăng trưởng lao động các tỉnh Tây Nguyên (ĐVT: %)........................83 Bảng 3. 17: NSLĐ các tỉnh Tây Nguyên (ĐVT: triệu đồng, giá so sánh 2010).......83 Bảng 3. 18: Vốn đầu tư và tỷ trọng vốn của các tỉnh Tây Nguyên.........................84 Bảng 3. 19: Tăng trưởng vốn các tỉnh và Vùng Tây Nguyên (ĐVT: %).................85 Bảng 3. 20: Cơ cấu vốn đầu tư chia theo khu vực kinh tế (ĐVT:%).......................85 Bảng 3. 21: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo Vùng năm 2016................86 Bảng 3. 22: Số Doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh tại thời điểm 31/12 theo tỉnh và Vùng Tây Nguyên............................................................... 87 Bảng 3. 23: Hệ số ICOR Tây Nguyên giai đoạn 2001 – 2016................................87 Bảng 3. 24: Đóng góp của các yếu tố sản xuất vào tăng trưởng kinh tế Tây Nguyên trong giai đoạn 2001-2016................................................................................ 88 Bảng 3. 25: Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp (gồm cả lâm nghiệp và thủy sản) của Tây Nguyên năm 2016. ĐVT:%....................................................................... 92 Bảng 3. 26: Việc làm ở các tỉnh Tây Nguyên (ĐVT:%).......................................... 96 Bảng 3. 27: TTKT và tỷ lệ nghèo ở Tây Nguyên qua các năm 2002 - 2016...........98 Bảng 3. 28: Kết quả phỏng vấn sâu chuyên gia về mối quan hệ bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế ở Tây Nguyên..................................................... 100 Bảng 3. 29: Tóm tắt một số thống kê cơ bản về các biến (Phụ lục 2)....................105 Bảng 3. 30: Kết quả ước tính GMM thực hiện bởi pvar ( Phụ lục 1).................... 106 Bảng 3. 31: Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả Granger (Phụ lục 1)..........107 Bảng 3. 32: Kết quả ước lượng tác động tăng trưởng kinh tế đến bất bình đẳng thu nhập (đo bằng hệ số Gini) tác động ngẫu nhiên (phụ lục 2,3,4)......................108 Bảng 3. 33: Kết quả ước lượng tác động tăng trưởng kinh tế đến bất bình đẳng thu nhập (đo bằng hệ số Gini) tác động cố định (Phụ lục 2,3,4)...........................109 Bảng 3. 34: Kết quả ước lượng tác động tăng trưởng kinh tế đến bất bình đẳng thu nhập (đo bằng hệ số Gini) tác động cố định (Phụ lục 2,3,4)...........................110 Bảng 3. 35: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của các tỉnh Tây Nguyên . 116 vii DANH MỤC ĐỒ THỊ VÀ HÌNH VẼ Đồ thị 2. 2: Hệ số Gini của Singapore..................................................................... 53 Đồ thị 2. 3: Tốc độ tăng trưởng kinh tế Brazil giai đoạn 2001 – 2016 (ĐVT:%)....56 Đồ thị 2. 4: Hệ số Gini của Brazil 2001 -2015........................................................ 57 Đồ thị 2. 5: Tốc độ tăng trưởng kinh tế và Gini vùng kinh tế trọng điểm Trung Bộ giai đoạn 2001 – 2016...................................................................................... 58 Đồ thị 3. 1: Thu nhập bình quân nhân khẩu một tháng Tây Nguyên theo giá hiện hành (ĐVT:1000 VNĐ).................................................................................... 63 Đồ thị 3. 2: So sánh đường cong Lorenz năm 2001, 2005, 2010, 2016...................64 Đồ thị 3. 3: Hệ số Gini Tây Nguyên........................................................................ 65 Đồ thị 3. 4: GDP và tốc độ TTKT Tây Nguyên giai đoạn 2001 – 2016..................80 Đồ thị 3.5: Tăng trưởng GDP (%) các khu vực chính (Nông lâm thủy sản, công nghiệp – xây dựng, dịch vụ) trong nền kinh tế Tây Nguyên 2001 – 2016........81 Đồ thị 3. 6: Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng năm 2016 của Tây Nguyên......90 Đồ thị 3. 7: Xu hướng tác động tăng trưởng kinh tế đến bất bình đẳng thu nhập theo hệ số Gini ở Tây Nguyên................................................................................ 105 Hình vẽ 2. 1: Đường cong Lorenz........................................................................... 32 viii MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội là chủ đề thu hút sự quan tâm, tranh luận của nhiều nhà nghiên cứu, hoạch định chính sách trên thế giới trong thời gian qua, xem xét mối quan hệ này khá phức tạp. Tăng trưởng kinh tế thường đề cập mục tiêu gia tăng thu nhập cho nền kinh tế bằng việc huy động và phân bổ các nguồn lực của nền kinh tế hiệu quả; Còn công bằng xã hội (đặc biệt là công bằng trong phân phối thu nhập) không chỉ phụ thuộc vào tổng thu nhập của nền kinh tế, mà còn liên quan trực tiếp đến cách thức phân phối thu nhập đó và khả năng tiếp cận các cơ hội phát triển (như vốn, đất đai, y tế, giáo dục,…) giữa các nhóm dân cư trong xã hội. Chính sách phát triển chỉ nhằm mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng nhanh có thể trả giá đắt nếu bất bình đẳng thu nhập, cơ hội học tập, tiếp cận dịch vụ xã hội và đói nghèo gia tăng, thậm chí dẫn đến xung đột trong xã hội. Ngược lại, chính sách phát triển chỉ thiên về đạt được mục tiêu công bằng xã hội có thể làm triệt tiêu các động lực kích thích tăng trưởng [58,tr18]. Một số nghiên cứu phân tích mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phân phối thu nhập dưới góc độ tăng trưởng kinh tế tạo ra sự gia tăng thu nhập và do đó dẫn tới bất bình đẳng thu nhập; đến lượt mình bất bình đẳng thu nhập sẽ ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế của chu kỳ sau đó. Cần hiểu rõ tăng trưởng kinh tế là cần thiết, song chỉ chú trọng tăng trưởng thôi chưa đủ mà cần phải biết hướng tăng trưởng vào thực hiện mục tiêu tiến bộ, công bằng xã hội. Bên cạnh đó, cần xem xét tác động trở lại của BBĐTN đến TTKT để đưa ra các chính sách gia tăng những tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của mối quan hệ này. Nghiên cứu mối quan hệ hai chiều (nhân quả) giữa TTKT và BBĐTN qua các thời kỳ có vai trò quan trọng nhằm đề xuất các chính sách phát triển kinh tế - xã hội phù hợp. Ở Việt Nam, Đảng ta khẳng định mục tiêu cuối cùng của việc xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là “thực hiện dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ và văn minh” [22]. Do vậy, bên cạnh mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng một cách bền vững, Nhà nước còn phải đóng góp vai trò quan trọng trong việc thực hiện 1 tiến bộ và công bằng xã hội, đảm bảo cho mọi người chứ không phải chỉ một vài nhóm người được hưởng lợi từ thành quả tăng trưởng kinh tế của đất nước. Đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế với nhiều thách thức và cơ hội đặt ra. Thực tế cho thấy rằng, nền kinh tế Việt Nam ngày càng khởi sắc, có tốc độ tăng trưởng GDP khá cao, tuy nhiên quá trình này làm gia tăng khoảng cách chênh lệch về thu nhập giữa các nhóm dân cư và giữa các vùng. Tây Nguyên là một trong sáu vùng kinh tế lớn của Việt Nam, vùng gồm 5 tỉnh xếp theo thứ tự vị trí địa lý từ Bắc xuống Nam là: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng. Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn Tây Nguyên đã có những bước phát triển đáng ghi nhận. Riêng năm 2016, mặc dù gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới, nhưng tốc độ tăng trưởng bình quân của các tỉnh Tây Nguyên vẫn đạt 7,5%. Tuy nhiên, đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ vẫn còn nhiều khó khăn, sự phân cực giàu nghèo giữa cộng đồng dân cư và trong chính vùng dân tộc thiểu số đang ngày càng rõ nét. Tây Nguyên là vùng gồm nhiều dân tộc thiểu số chung sống với dân tộc Kinh như: Bana, Giarai, Êđê, Cơho, Mạ, Xơ Đăng, Mơ Nông…Sự đa dạng các thành phần dân tộc là thách thức lớn đối với xã hội khi mà khác biệt theo vùng bị ảnh hưởng bởi yếu tố dân tộc. Trong nhiều nghiên cứu mức sống hộ gia đình trước đây cho thấy người Kinh có xu hướng sống ở khu vực thành thị và mức sống cao hơn các nhóm dân tộc thiểu số khác [32]. Tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng thu nhập là những chủ đề được quan tâm nghiên cứu ở Việt Nam, tuy nhiên hầu hết các công trình mới bàn riêng hoặc về tăng trưởng kinh tế hoặc về bất bình đẳng thu nhập. Gần đây đã có một số công trình nghiên cứu tác động của bất bình đẳng thu nhập đến tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên kết hợp nghiên cứu định tính và định lượng để phân tích mối quan hệ giữa bất bình đẳng và tăng trưởng kinh tế ở nước ta là việc còn mới mẻ. Đặc biệt là các nghiên cứu về lĩnh vực này ở Tây Nguyên – một trong sáu vùng kinh tế lớn ở nước ta còn khá ít. Việc nghiên cứu một cách có hệ thống mối quan hệ giữa bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế giúp đưa ra những luận cứ khoa học làm cơ sở đề 2 xuất quan điểm và hàm ý chính sách đảm bảo tăng trưởng kinh tế và thực hiện công bằng thu nhập ở Tây Nguyên trong thời gian tới có ý nghĩa cấp thiết về cả lý luận và thực tiễn. Xuất phát từ ý nghĩa đó, tác giả lựa chọn đề tài : “ Mối quan hệ bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế ở Tây Nguyên” làm đề tài luận án của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Mục đích của luận án: tìm ra chính sách giải quyết mối quan hệ bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế Nhiệm vụ nghiên cứu: - Hệ thống hóa tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước về mối quan hệ bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế. - Hệ thống hóa lý luận chung và kinh nghiệm thực tiễn về bất bình đẳng thu nhập, tăng trưởng kinh tế, mối quan hệ giữa bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế. - Phân tích tình hình bất bình đẳng thu nhập, tăng trưởng kinh tế và mối quan hệ giữa BBĐTN và TTKT ở Tây Nguyên (trong đó có phân tích định tính và định lượng mối quan hệ BBĐTN và TTKT ở Tây Nguyên). - Đề xuất hàm ý chính sách nhằm giải quyết tốt mối quan hệ bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh ở Tây Nguyên. 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Mối quan hệ giữa BBĐTN và TTKT Phạm vi nội dung: bất bình đẳng thu nhập, tăng trưởng kinh tế, mối quan hệ bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế. Phạm vi không gian: vùng Tây Nguyên (gồm 5 tỉnh: Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng). Phạm vi thời gian: trong giai đoạn 2001 – 2016. Nguồn số liệu: dựa trên số liệu niên giám thống kê từ Cục thống kê các tỉnh Tây Nguyên, niên giám thống kê Việt Nam được thu thập từ Tổng cục Thống kê, số liệu điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam (VHLSS) các năm 2002, 2004, 2006, 2008, 2010, 2012, 2014, 2016. Sử dụng nguồn tư liệu từ chương trình Tây 3 Nguyên 3 để bổ sung nguồn tư liệu nghiên cứu. Một số chỉ tiêu bài học kinh nghiệm có sử dụng nguồn số liệu của Ngân hàng Thế giới. 4. Phương pháp nghiên cứu. 4.1 Câu hỏi nghiên cứu: Thực tiễn đã và đang đặt ra tại Tây Nguyên một số vấn đề cần nghiên cứu và giải quyết: Tăng trưởng kinh tế tác động tới bất bình đẳng thu nhập như thế nào ở Tây Nguyên ? Bất bình đẳng thu nhập có ảnh hưởng như thế nào đến tăng trưởng kinh tế ở Tây Nguyên? 4.2 Khung phân tích Mối quan hệ giữa bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế ở Tây Nguyên Vùng địa lý Năng suất lao động Dân tộc Bất bình Tăng Hiệu quả sử dụng vốn Trình độ lao động đẳng thu nhập trưởng kinh tế Tài nguyên thiên nhiên Mô hình TT và cơ chế phân bổ nguồn lực Khoa học công nghệ Hạ tầng giao thông, điện lưới, nước sạch Thể chế Văn hóa – xã hội Điều kiện tự nhiên Hệ số Gini, Khoảng cách giàu nghèo GDP, Tốc độ tăng trưởng GDP, GDP bình quân đầu người Tăng trưởng kinh tế tác động tới bất bình đẳng thu nhập? Bất bình đẳng thu nhập tác động tới tăng trưởng kinh tế? Các nhân tố đặc thù Tây Nguyên: tỷ lệ nghèo, dân tộc thiểu số, diện tích cây CN 4 4.3 Phương pháp nghiên cứu Kết hợp nghiên cứu định tính và định lượng trong phân tích mối quan hệ bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế. - Nghiên cứu định tính: nhằm nghiên cứu và phát hiện, đề xuất những luận điểm khoa học. Phân tích dữ liệu định tính bao gồm thu thập, tổ chức sắp xếp, giải thích ý nghĩa dữ liệu. Trước khi thu thập dữ liệu có một số ý tưởng và giả thuyết từ các nghiên cứu trước. Những ý tưởng, giả thuyết này dùng như những điểm xuất phát cho việc sắp xếp, phân loại, giải thích dữ liệu.Tiến hành mã hóa dữ liệu bao gồm: Tổng hợp các dữ liệu, xác định danh mục các chủ đề được nói tới trong dữ liệu, nghiên cứu khái niệm, ý tưởng mới từ dữ liệu. Kỹ thuật khảo sát lấy ý kiến chuyên gia:: Nghiên cứu xây dựng bảng hỏi phỏng vấn lấy ý kiến chuyên gia – những người có trình độ chuyên môn cao đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa TTKT và BBĐTN, các nhà quản lý địa phương ở Tây Nguyên. Xem xét các ý kiến, nhận định của chuyên gia về vấn đề nghiên cứu. - Nghiên cứu định lượng: lượng hóa mối quan hệ giữa các nhân tố thông qua việc sử dụng các công cụ thống kê toán, kinh tế lượng và toán học đơn thuần. + Phân tích mô tả: Phương pháp này mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác nhau như sử dụng các con số để lập bảng biểu hoặc vẽ sơ đồ (đây là bước ban đầu – phân tích mô tả – của nghiên cứu định lượng) phân tích các vấn đề về TTKT, BBĐTN… + Phương pháp mô hình hóa: mục đích bao gồm: (i) Kiểm nghiệm lý thuyết bằng cách xây dựng mô hình kinh tế phù hợp; (ii) Kiểm tra mô hình đó xem chúng đưa ra kết quả chấp nhận hay phủ quyết lý thuyết kinh tế. Nghiên cứu này xây dựng mô hình định lượng để kiểm định và ước lượng mối quan hệ giữa bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế ở Tây Nguyên qua kênh: GDP, hệ số Gini, một số biến đặc thù vùng. Trên cơ sở lý luận được đề xuất bởi các đề tài đi trước, nghiên cứu sẽ tiến hành xây dựng mô hình phân tích mối quan hệ giữa bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế ở Tây Nguyên nhằm cung cấp những cơ sở thực chứng cho các phân 5 tích định tính. Kết quả thu được giúp luận án xem xét mối quan hệ giữa BBĐTN và TTKT ở Tây Nguyên diễn ra theo xu hướng như thế nào. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án (i) Thông qua phân tích thực trạng BBĐTN và TTKT, cũng như xem xét mối quan hệ giữa BBĐTN và TTKT ở Tây Nguyên, luận án chỉ rõ Tây Nguyên đã có nhiều chính sách thúc đẩy TTKT đi kèm với thực hiện công bằng xã hội, tuy nhiên quá trình này còn tồn tại nhiều hạn chế. TTKT chưa ổn định, chủ yếu tăng trưởng theo chiều rộng (dựa vào vốn, lao động), nông nghiệp vẫn là khu vực chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế, xuất hiện sự gia tăng BBĐTN. (ii) Luận án đồng ý với quan điểm cần có tầm nhìn dài hạn khi xem xét mối quan hệ giữa BBĐTN và TTKT ở Tây Nguyên, có thể chấp nhận BBĐTN trong giai đoạn đầu của quá trình tăng trưởng, không thể “cào bằng” hay giảm bất bình đẳng bằng mọi giá. Cần nhìn nhận BBĐTN ở nhiều khía cạnh (tích cực và tiêu cực), từ đó đề xuất những chính sách hợp lý đạt được mục tiêu TTKT và công bằng xã hội ở (iii) Kết quả sử dụng kỹ thuật khảo sát, lấy ý kiến chuyên gia cho thấy phần lớn các chuyên gia nghiên cứu Tây Nguyên và các nhà quản lý địa phương đồng ý TTKT có tác động đến BBĐTN, tuy nhiên BBĐTN chưa thể hiện rõ tác động đối với TTKT ở Tây Nguyên. (iv) Kết quả phương pháp định lượng chứng minh không tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa TTKT và BBĐTN ở Tây Nguyên, chỉ tồn tại quan hệ một chiều khi TTKT tác động làm gia tăng BBĐTN, BBĐTN chưa thể hiện tác động ngược lại đối với TTKT, một trong những nguyên nhân là do khả năng tích lũy vốn ở Tây Nguyên chưa đủ lớn, chính sách phân phối lại theo Vùng chủ yếu là chính sách thuế đánh vào thu nhập cá nhân (mà ở đây chủ yếu là người làm công ăn lương) nên các sự gia tăng BBĐTN chưa thể hiện tác động đối với TTKT. (v) Luận án cũng đưa ra những bàn luận về kết quả nghiên cứu, chỉ ra thành quả đạt được, một số vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân khi giải quyết mối quan hệ 6 BBĐTN và TTKT ở Tây Nguyên chủ yếu là chính sách phân bổ nguồn lực chưa hợp lý (đất đai, vốn,…) và mô hình tăng trưởng kinh tế chưa bền vững. (vi) Luận án đề xuất quan điểm, cơ hội và thách thức đối với Tây Nguyên trong việc giải quyết mối quan hệ BBĐTN và TTKT. Đề xuất hàm ý chính sách bao gồm: chính sách phát triển kinh tế chung của Tây Nguyên theo hướng gắn kết TTKT và công bằng xã hội, chính sách việc làm và giảm nghèo, chính sách đảm bảo công bằng trong tiếp cận các nguồn tài nguyên, các chính sách tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, an sinh xã hội), chính sách di dân và ứng phó với biến đổi khí hậu; kiến nghị với nhà nước về chính sách phân phối tài sản, thu nhập và cơ hội phát triển trong nền kinh tế phù hợp với đặc thù vùng Tây Nguyên. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án (i) Đây là nghiên cứu kết hợp phương pháp định tính và định lượng khi xem xét mối quan hệ giữa bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế ở Tây Nguyên. Từ đó đưa ra những nhận định xác thực hơn cho vấn đề nghiên cứu. (ii) Nghiên cứu trên phạm vi một vùng (Tây Nguyên), luận án chứng minh chỉ tồn tại quan hệ nhân quả một chiều giữa BBĐTN và TTKT. Chỉ ra thành quả, tồn tại và nguyên nhân trong việc giải quyết mối quan hệ này. Cung cấp căn cứ cần thiết cho việc đưa ra các chính sách tác động đến TTKT và BBĐTN ở Tây Nguyên (iii) Luận án đã chứng minh vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chính sách giải quyết mối quan hệ giữa TTKT và BBĐTN ở Tây Nguyên, làm cơ sở cho việc đề xuất các chính sách đảm bảo tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở Tây Nguyên trong thời gian tiếp theo 7. Cơ cấu của luận án: Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án được kết cấu thành 4 chương cơ bản Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu mối quan hệ giữa BBĐTN và TTKT Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu mối quan hệ BBĐTN và TTKT Chương 3: Thực trạng mối quan hệ giữa BBĐTN và TTKT ở Tây Nguyên Chương 4: Các hàm ý chính sách giải quyết mối quan hệ giữa bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế ở Tây Nguyên. 7 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Chương 1 trình bày tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước về mối quan hệ bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế. Xem xét các nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm ở các khía cạnh sau: xu hướng thể hiện mối quan hệ này, phương pháp nghiên cứu, những ưu điểm và hạn chế của các nghiên cứu đi trước. Từ đó xác định khoảng trống trong nghiên cứu của đề tài. 1.1 Các nghiên cứu ngoài nước 1.1.1 Các nghiên cứu lý thuyết  Quan điểm của Karl.Marx (1818 – 1883): Karl Marx đưa ra khái niệm tổng sản phẩm xã hội là toàn bộ sản phẩm mà xã hội sản xuất trong năm. Giá trị xã hội của hàng hóa gồm: c + v + m. (Trong đó c là giá trị của toàn bộ các tư liệu sản xuất, v + m là giá trị xã hội mới tạo ra hay còn gọi là thu nhập quốc dân của xã hội). Quan điểm của Marx, tư bản bao gồm “tư bản khả biến” là quỹ tiền lương phải trả cho người lao động (v), “tư bản bất biến” là quỹ tiền mua hàng hóa tư bản, các sản phẩm trung gian (c). Marx cho rằng, nhà tư bản phải mua nguyên vật liệu và máy móc thiết bị với giá bằng giá trị mà “tư bản bất biến” đó tạo ra, vì vậy việc sử dụng “tư bản bất biến” không tạo ra giá trị thặng dư (hay còn gọi là lợi nhuận). Mặt khác, nhà tư bản sẽ áp đặt mức tiền lương thấp hơn giá trị mà người lao động làm ra. Khi đó, chỉ có “tư bản khả biến” mới mang lại giá trị thặng dư trong quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa. Tỷ suất lợi nhuận giảm dần sẽ khuyến khích các nhà tư bản tiếp tục giảm tiền lương công nhân và từ đó đẩy cuộc sống của người lao động rơi vào khó khăn. Marx mô tả quá trình phát triển tư bản chủ nghĩa nhất thiết đi đôi với sự bất bình đẳng thu nhập ngày càng cao, thu nhập của người công nhân ngày càng giảm so với thu nhập của nhà tư bản do hiệu ứng tiết kiệm lao động khi sử dụng công nghệ hiện đại và họ luôn phải chịu sự đe dọa bị sa thải [24, tr37]. Marx cho rằng chính quan hệ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa là nguồn gốc của bất bình đẳng thu nhập, vì vậy cần xóa bỏ chế độ tư hữu, xây dựng chế độ công hữu để giải 8 quyết vấn đề bất bình đẳng trong xã hội. Ý nghĩa phương pháp luận trong lý thuyết của Marx thể hiện ở hai khía cạnh chính sau đây: (i) Công bằng xã hội là kết quả của quá trình phát triển lịch sử đời sống xã hội theo quy luật khách quan; (ii) mặc dù trong giai đoạn phát triển thấp của chủ nghĩa cộng sản có thiết lập chế độ công hữu nhưng hình thức phân phối mới chưa đạt tới mục tiêu thực sự công bằng. Marx nhấn mạnh cần phát triển năng lực của mỗi cá nhân, khai thác hết tiềm năng của người lao động hướng tới sự phát triển tự do và công bằng chân chính [70]  Quan điểm của Simon Kuznets (1955) Simon Kuznets, nhà kinh tế học người Mỹ năm 1955 đã đưa ra một mô hình nghiên cứu khi xem xét mối quan hệ giữa thu nhập và tình trạng bất bình đẳng trong phân phối thu nhập. “Những gì chúng ta quan sát thấy về cấu trúc phân phối thu nhập của hai khu vực là: (a) thu nhập bình quân đầu người của người dân ở nông thôn thường thấp hơn các khu đô thị; (b) Bất bình đẳng trong phân phối thu nhập cho người dân ở nông thôn có phần hẹp hơn so với dân số ở đô thị thậm chí khi dựa trên thu nhập hàng năm” [124, tr7] Theo mô hình này, trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển các nước thường không quan tâm đến phân phối lại thu nhập. Giai đoạn này cùng với việc đạt được các thành tựu về tăng trưởng (thu nhập bình quân đầu người tăng) thì sự bất bình đẳng lại có xu hướng tăng, kết quả của tăng trưởng chỉ tập trung vào một số nhóm người. Khi nền kinh tế đã đạt được mức thu nhập bình quân đầu người cao thì sự bất bình đẳng mới có xu hướng giảm dần cùng với quá trình tăng trưởng kinh tế. Bigsten và Levin (2001) khi nghiên cứu mối quan hệ bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế cũng đồng tình với quan điểm cho rằng ở các nước kém phát triển tình trạng bất bình đẳng có xu hướng gia tăng. Có thể chấp nhận được bất bình đẳng nếu bất bình đẳng tạo động lực cho tăng trưởng kinh tế tốt hơn, từ đó tạo tiền đề vật chất giúp xóa đói giảm nghèo [102] Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu thực nghiệm sau này chỉ ra quan điểm của Kuznets không phải luôn chính xác. Hạn chế của Kuznets là không phân tích làm rõ nguyên nhân dẫn tới tình trạng bất bình đẳng. 9  Quan điểm của A.Lewis (1915 - 1991) Nhất trí với quan điểm cho rằng bất bình đẳng sẽ tăng lên lúc đầu và sau đó giảm bớt khi đã đạt được tới mức độ nhất định của Kuznets. Tuy nhiên, quan điểm của Lewis giải thích được nguyên nhân của xu thế này. Sở dĩ bất bình đẳng tăng lên ở giai đoạn đầu cùng với sự gia tăng phát triển công nghiệp ở khu vực đô thị: trong khi lương công nhân ở mức tối thiểu (không thay đổi), thì thu nhập của tư bản lại gia tăng do mở rộng quy mô sản xuất và do lao động của công nhân mang lại. Ở giai đoạn sau, bất bình đẳng sẽ giảm vì khi lao động dư thừa trong nông nghiệp đã được thu hút hết vào khu vực thành thị. Nhu cầu lao động vẫn tăng lên, nhưng lao động khan hiếm; do đó, phải tăng tiền công trong công nghiệp, lúc này bất bình đẳng sẽ giảm [127]. Theo quan điểm này, bất bình đẳng không chỉ là kết quả mà còn là điều kiện cần thiết của tăng trưởng. Bất bình đẳng làm cho các nhà tư bản và các nhóm thu nhập cao nhận được nhiều thu nhập hơn, do đó họ sẽ tiết kiệm được nhiều hơn để tích lũy, mở rộng sản xuất. Các nhà kinh tế theo trường phái này còn cho rằng bất bình đẳng không chỉ đóng góp vào tăng trưởng kinh tế mà khi sử dụng các chính sách phân phối lại hấp tấp và nóng vội có thể dẫn đến nguy cơ kìm hãm tăng trưởng kinh tế.  Lý thuyết mô hình kinh tế chính trị Alesia và Rodrik (1994); Pesson và Tabellini (1994) [93],[139] đã cố gắng xây dựng cầu nối giữa lý thuyết kinh tế chính trị nội sinh và lý thuyết tăng trưởng nội sinh. Nghiên cứu này cho rằng, trong những xã hội dân chủ, mức thuế được xác định bởi những cử tri trung bình. Thuế được đánh tỷ lệ thuận với thu nhập và mang tính lũy tiến (thuế lũy tiến nhằm phân phối lại thu nhập cho mọi người một cách công bằng hơn). Lúc này lợi ích mà người nghèo nhận được sẽ lớn hơn người giàu, vì vậy người nghèo sẽ thích đánh thuế lũy tiến để phân phối lại nhiều hơn. Trong xã hội không bình đẳng, thu nhập của cử tri trung bình thấp hơn so với thu nhập trung bình, quy tắc đa số sẽ quyết định mức phân phối lại cao. Mặc dù cách thức phân phối này có thể tác động làm giảm nghèo đói tức thì, nhưng tăng trưởng sẽ chậm 10 hơn. Mô hình này có thể có giá trị nhất định đối với những nền kinh tế phát triển, nhưng dường như chưa thích hợp với những nền kinh tế đang phát triển, cơ chế này đòi hỏi sự ủng hộ của dân chúng và cơ quan quyền lực chính trị phân phối lại thu nhập thông qua việc đánh thuế cao vào đầu tư và từ đó làm giảm thu nhập trên vốn đầu tư. Rất khó tìm kiếm bằng chứng về vấn đề này ở các nước đang phát triển, một số nền kinh tế Đông Á thực hiện phân phối lại thông qua chi tiêu công hay cải cách ruộng đất chứ không dựa vào các quyết định chính trị liên quan đến thuế (Morrissey và Nelson, 1998) [135].  Lý thuyết xung đột xã hội Mô hình này nhấn mạnh sự phân phối không bình đẳng các nguồn lực chính là nguyên nhân dẫn đến những căng thẳng chính trị và xung đột xã hội, đây được xem là lý thuyết kinh tế chính trị thích hợp với các nền kinh tế đang phát triển. Theo mô hình bất ổn về chính trị xã hội, bất bình đẳng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sự bất ổn chính trị xã hội và có tác động tiêu cực đến tăng trưởng do lợi nhuận đầu tư thấp hơn mức mong đợi. Trong xã hội mà người nghèo đói chiếm tỷ lệ tương đối cao, cũng như các hoạt động chống phá xã hội và tội phạm gia tăng, sẽ không khuyến khích việc tích lũy khi quyền tài sản không đảm bảo. Alesina và Perotti (1996) cho rằng bất bình đẳng lớn sẽ dẫn đến những bất ổn về chính trị và do đó mức đầu tư không tối ưu [94]. Benhabib và Rustichini (1996) nhận thấy các nước nghèo có mức đầu tư thấp hơn các nước giàu, các tác giả cung cấp mô hình lý thuyết trò chơi xung đột giữa các nhóm xã hội trong phân phối thu nhập, kết quả cho thấy sự giàu có thấp hơn có thể dẫn đến tăng trưởng kinh tế thấp hơn và việc cân nhắc phân phối lại thu nhập có thể gây suy yếu các động lực tích lũy [101].  Lý thuyết thị trường vốn không hoàn hảo Chatterjee (1991), Tsiddon (1992) [109] [146] đề xuất dòng tư tưởng tín dụng đặt nền móng dựa trên thực tế là đầu tư không đều và việc tiếp cận nguồn tín dụng phụ thuộc vào sự tồn tại thế chấp. Từ đó, có một sự ràng buộc tín dụng phát sinh từ phân phối tài sản ban đầu không bình đẳng, điều này gây cản trở cho tăng trưởng kinh tế. Các nghiên cứu này khẳng định bất bình đẳng trong việc nắm giữ đất đai 11 biểu hiện sự ràng buộc đối với tăng trưởng trong ngành nông nghiệp (ngành sản xuất chính ở các nước nghèo). Điều này nhất quán với những lập luận nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thực hiện các cải cách địa điền nhằm thúc đẩy tăng trưởng. Galor và Zeire (1993), Chiu (1998) [116] [110] đưa ra lập luận cho rằng ở những nước mà các chủ thể không được tiếp cận tự do nguồn vốn vay, khi đó bất bình đẳng thu nhập cao hàm ý rằng một bộ phận lớn dân số không có vốn đầu tư vào nhân lực. Nếu tăng trưởng dựa vào đầu tư vào nguồn nhân lực thì tăng trưởng sẽ thấp. Người nghèo có khuynh hướng đối mặt với những ràng buộc tín dụng khó khăn, họ khó có thể thoát nghèo khi mà phần lớn dân số ở dưới ngưỡng chuẩn giáo dục. Cần có những chính sách can thiệp để giảm nghèo. Trong trường hợp này, phân phối lại sẽ tạo điều kiện cho người nghèo có cơ hội đầu tư vào nguồn nhân lực, từ đó sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đối với nền kinh tế phát triển thị trường tín dụng sẽ hoàn thiện hơn đối với các nước nghèo, khi đó những tác động của bất bình đẳng thu nhập đến tăng trưởng kinh tế sẽ quan trọng hơn ở các nước nghèo.  Lý thuyết liên kết phân phối thu nhập và tăng trưởng của Benabou (1996) Lý thuyết này kết hợp nền kinh tế chính trị và lý thuyết thị trường vốn không hoàn hảo. Mô hình của Benabou cho thấy sự cân bằng giữa chi phí và lợi ích phân phối lại có thể biểu diễn bằng đường cong chữ U ngược [99]. “Tăng trưởng có liên kết hình chữ U ngược đối với tái phân phối, trong khi đó tái phân phối có liên kết hình chữ U ngược đối với bất bình đẳng” [34]. Đề xuất có hai tác động ngược chiều nhau của mối quan hệ này. Ở một nước có thị trường vốn không hoàn hảo thì phân phối lại là tốt nếu chi tiêu công được dành cho đầu tư giáo dục, tuy nhiên phân phối lại sẽ mang tác động tiêu cực nếu nó chỉ chuyển đổi thu nhập từ người giàu sang người nghèo vì điều này làm giảm lợi tức và quyết định đầu tư của người giàu.  Lý thuyết những vấn đề về giáo dục và sinh sản được xây dựng bởi Perotti (1996), Kremer và Chen (2000), De la Croix và Doepke (2003) Theo lý thuyết này, bất bình đẳng có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế thông qua quyết định của các hộ gia đình về giáo dục và sinh sản. Bố mẹ có thể tối ưu hóa việc sử dụng những nguồn lực gia đình bằng cách thông qua cải thiện chất 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan