Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Mở xưởng sản xuất và kinh doanh bánh mì ống kiểu pháp...

Tài liệu Mở xưởng sản xuất và kinh doanh bánh mì ống kiểu pháp

.PDF
54
429
139

Mô tả:

Mở xưởng sản xuất và kinh doanh bánh mì ống kiểu pháp
MỤC LỤC 1. Giới thiệu về dự án 1.1. Giới thiệu tóm lược về nhóm kinh doanh 1.2. Đánh giá tổng quát môi trường kinh doanh của dự án 1.2.1. Đánh giá môi trường bên trong 1.2.2. Đánh giá môi trường bên ngoài 1.3. Sự cần thiết của dự án 1.4. Giới thiệu ngành nghề kinh doanh của dự án 2. Thị trường sản phẩm của dự án 2.1. Nghiên cứu phân tích thị trường của dự án 2.1.1. Thị trường của dự án 2.1.2. Nhu cầu và nhu cầu có khả năng thanh toán 2.1.3. Khả năng cung ứng đầu vào củ các tổ chức và cá nhân thuôc các thành phần kinh tế 2.1.4. Khả năng cung hàng sản phẩm của các cá nhân và tổ chức khác 2.1.5. Khả năng chiếm lĩnh thị trường của dự án: 2.1.6. Phân tích khả năng cạnh tranh của đối thủ cạnh tranh 2.1.7. Dự báo khối lượng bán cụ thể 2.2. Xây dưng phương án sản phẩm và dịch vụ của dự án 2.2.1. Cơ cấu sản phẩm 2.2.2. Đặc điểm và tính năng của sản phẩm 2.2.3. Xác định đối tượng phục vụ 2.2.4. X ác định vị trí của sản phẩm trong chu kỳ sống 3. Chiến lược Marketing 3.1. Đoạn thị trường 3.2. Đặc tính của sản phẩm được dùng để khuyếch trương 3.3. Địa điểm kinh doanh 3.4. Kênh phân phối sản phẩm 3.5. Công tác quảng cáo và xúc tiến bán ra 3.6. Ngân sách cho hoạt động Marketing 4. Công nghệ kỹ thuật của dự án 4.1. Lựa chọn hình thức đầu tư 4.2. Lựa chọn công nghệ và công suất của dự án a. Lựa chọn công suất của dự án b. Lựa chọn công nghệ 4.3. Xác định địa bàn triển khai dự án 5. Tài chínhcủa dự án 5.1. Các chỉ tiêu kinh tế - tài chính 5.1.1. Tổng nhu cầu vốn đầu tư và nguồn tài trợ 5.1.2. Các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận của dự án 5.1.2.1. Chi phí 5.1.2.2. Doanh thu 5.1.2.3. Lợi nhuận 5.2. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả tài chính 5.2.1. Thời gian thu hồi vốn 5.2.2. Tính giá trị hiện tại thuần NPV 5.2.3. Tỷ lệ lợi ích/chi phí (B/C) 5.2.4. Tỷ suất lợi nhuận 5.2.5. Mức an toàn vốn 6. Lợi ích kinh tế và xã hội của dự án 6.1. Lợi ích kinh tế 6.1.1. Mang lại giá trị gia tăng 6.1.2. Tạo công việc và tăng thu nhập 6.2. Lợi ích xã hội 6.2.1. Góp phần đáp ứng tiêu dùng của người dân 6.2.2. Góp phần đẩy mạnh việc áp dụng dây chuyền công nghệ vào sản xuất 6.2.3. Góp phần thực hiện một mô hình kinh doanh năng động, phát huy năng lực của nhà quản trị 7. Tổ chức quản trị dự án 7.1. Tổ chức nhân sự 7.2. Tiến độ của dự án 7.3. Một số rủi ro có thể gặp phải khi thực hiện dự án 7.3.1. Rủi ro liên quan đến đối thủ cạnh tranh 7.3.2. Rủi ro công nghệ 7.3.3. Rủi ro liên quan đến bạn hàng (nhà cung cấp và khách hàng) 7.3.4. Rủi ro bất khả kháng 7.3.5. Rủi ro thương hiệu 7.3.6. Rủi ro tài chính 7.3.7. Rủi ro nhân sự cửa hàng DỰ ÁN: MỎ XƯỞNG SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH BÁNH MÌ DÀI KIỂU PHÁP 1. Giới thiệu về dự án 1.1. Giới thiệu tóm lược về nhóm kinh doanh Nhóm kinh doanh bao gồm 10 thành viên cùng học năm tư chuyên ngành quản trị doanh nghiệp Thương Mại. Nhóm đã cùng nhau thảo luận và đưa ra ý tưởng mở “Xưởng sản xuất bánh mì dài kiểu Pháp ”. Dự án này được nhóm ấp ủ khi thấy nhu cầu về bánh mì dài như Big C trên thị trường là rất lớn. Mặt khác, lĩnh vực sản xuất bánh mì là lĩnh vực khá mới mẻ nên thu hút được sự sáng tạo của rất nhiều thành viên trong nhóm. Nhóm trước đó chưa từng cùng nhau kinh doanh cũng như là chưa từng tự mở cửa hàng kinh doanh. Nhóm dù bao gồm các thành viên còn đang đi học, nhưng có nhiệt huyết, năng động, yêu thích kinh doanh, đa số đều đã từng đi làm thêm và có ít nhiều kinh nghiệm, có một số hiểu biết trong lĩnh vực kinh doanh này. Nhóm quyết định mở xưởng sản xuất bánh mì. Các thành viên đã bước vào năm cuối nên có mong muốn được thử sức mình trong lĩnh vực kinh doanh thương mại để có thể thu được những kinh nghiệm nhất định làm bước đệm cho sự nghiệp sau này của mỗi người. Đồng thời việc kinh doanh sẽ đem lại lợi nhuận và tạo nên nền tảng tài chính cho mỗi người. 1.2 Đánh giá tổng quát môi trường kinh doanh của dự án 1.2.1. Đánh giá môi trường bên trong  Điểm mạnh Về công nghệ - kĩ thuật Đánh giá môi trường bên trong của dự án có thể thấy lợi thế lớn nhất của dự án hay cũng chính là điểm mạnh của dự án là nguồn lực về công nghệ - kĩ thuật của dự án. Mặc dù quy mô của dự án không lớn như một xưởng sản xuất riêng của doanh nghiệp mà chỉ là quy mô của một cửa hàng vừa sản xuất và bán hàng trực tiếp nhưng dự án này đã tập trung lượng vốn tương đối để đầu tư cho dây chuyền sản xuất bánh mì, bao gồm : máy trộn bột, máy ép khí, lò nướng hiện đại,… Việc áp dụng dây chuyền tiên tiến vào sản xuất đã chứng tỏ điểm mạnh vượt trội về công nghệ của dự án với các xưởng sản xuất bánh mì tư nhân của Việt Nam nói chung và trên địa bàn Hà Nội nói riêng. Về mô hình kinh doanh Hình thức kinh doanh sản xuất, trưng bày và bán hàng ngay chính tại cửa hàng của mình tức là bao gồm cả hai lĩnh vực sản xuất và kinh doanh cũng là một ưu thế lớn của cửa hàng khi có thể đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất với chất lượng bánh tuyệt hảo, nóng hổi, vừa mới ra lò. Chính vì thế đây cũng là một lợi thế cạnh tranh lớn so với các đối thủ cạnh tranh cùng ngành như các xưởng sản xuất bánh mì tư nhân hay các công ty sản xuất bánh ngọt, bánh mì. Về triết lí kinh doanh Mặc dù dự án với quy mô còn hạn chế nhưng đội ngũ thành viên triển khai dự án đã có thể thống nhất với nhau về triết lí kinh doanh của dự án. Triết lí kinh doanh của dự án chính là : “hướng đến phục vụ khách hàng với những chiếc bánh mì chất lượng tuyệt hảo, và nhất là rất nóng hổi”. Chính ý tưởng áp dụng mô hình kinh doanh sản xuất và bán ngay tại cửa hàng cùng với việc áp dụng dây chuyền sản xuất bánh mì hiện đại đã là sự khẳng định chắc chắn nhất triết lí kinh doanh trên. Triết lí kinh doanh này cũng chính là niềm tin của tất cả các thành viên của dự án về việc triển khai dự án, thu hút khách hàng và từ đó tạo ra lợi nhuận bền vững cho dự án.  Điểm yếu Về vốn Do nguồn lực tài chính của tất cả các thành viên cũng như khó khăn trong quá trình huy động vốn từ gia đình, người thân và nhất là vay vốn từ ngân hàng nên lượng vốn đầu tư ban đầu cho dự án không được dồi dào. Nếu so sánh với các doanh nghiệp và các cửa hàng đã sản xuất và bánh mì lâu năm thì quả thực đây là một bất lợi lớn. Tuy nhiên, khi dự án đưa vào triển khai thì có thể khắc phục bằng cách tăng tốc độ huy động vốn, và có thể huy đông thêm vốn khi đã có vị thế trên thị trường. Về kinh nghiệm triển khai dự án Đây là dự án kinh doanh đầu tiên của các thành viên trong nhóm nên thiếu kinh nghiệm trong việc triển khai dự án là điều không thể tránh khỏi. Bắt đầu một công việc mới quả thực tất cả đều không dễ dàng, thậm chí còn mắc phải những sai lầm. Các thành viên đều hi vọng bằng kiến thức được trang bị qua môn học quản trị dự án cũng như tìm hiểu từ thực tế các doanh nghiệp đi trước sẽ có thể triển khai tốt được dự án. 1.2.3. Đánh giá môi trường bên ngoài  Cơ hội Về khách hàng Hà Nội là thủ đô tập trung một lượng dân số đông đúc nhất cả nước. Đây là lượng khách hàng tiềm năng vô cùng lớn của dự án. Mặt khác, qua điều tra, khảo sát nhu cầu về bánh mì dài của người dân trên địa bàn Hà Nội thì có thể khẳng định nhu cầu về bánh mì dài của người dân Hà Nội còn rất lớn. Nhu cầu của khách hàng vế sản phẩm của dự án chính là thuận lợi lớn nhất cho dự án. Nhu cầu khách hàng còn bỏ ngỏ chính là điều hứa hẹn cho việc kinh doanh của dự án sẽ thuận lợi vì thu hút được khách hàng với sản phẩm của mình. Về nhà cung cấp Việt Nam là một quốc gia với phần lớn lương thực là gạo, khoai, mì nên nguyên liệu chinh của bánh mì dài là bột mì có thể được đảm bảo. Nhờ sự phổ biến của bột mì nên việc tìm nhà cung cấp bột mì cho việc sản xuất bánh mì của dự án sẽ không khó khăn. Có thể kể tên các nhà cung cấp bột mì trên địa bàn Hà Nội như: Tổng công ty lương thực miền Bắc, Công ty Cổ Phần Trường An,… Về điều kiện chính trị - xã hội Việt Nam cũng là một quốc gia được đánh giá là đất nước an toàn, ổn định về chính trị - xã hội và đặc biệt là ổn định về an ninh lương thực. Vì thế, đây là môi trường thuận lợi thuận lợi để dự án có thể được mở ra và triển khai.  Thách thức Về đối thủ cạnh tranh Đối thủ cạnh tranh của dự án rất đông đảo. Có thể kể đến hai đối thủ cạnh tranh rất mạnh là Metro và Big C cùng cung cấp mặt hàng bánh mì dài với chất lượng đảm bảo và đặc biệt là đã có uy tín lâu năm trên thị trường. Ngoài ra, cũng phải kể đến các xưởng bánh mì tư nhân, các hàng bán bánh mì dài kiểu Big C mọc ra ngày càng nhiểu trên địa bàn Hà Nội, với chất lượng không được đảm bảo lắm nhưng giá cả thì rất phải chăng. Với một lực lượng đối thủ cạnh tranh hùng hậu như vậy thì đặt ra cho dự án là phải xây dựng được lợi thế cạnh tranh cho mình. Lợi thế cạnh tranh mà dự án muốn hướng đến là tập trung vào đáp ứng nhu cầu khách hàng cả về chất lượng bánh mì thơm ngon, nóng hổi và chất lượng phục vụ, hết sức chu đáo và nhiệt tình. Có như thế, dự án mới có thể tạo ra được lợi thế cạnh tranh cho mình để vượt qua khó khăn này. Từ việc đánh giá môi trường kinh doanh của dự án ta có thể xây dựng ma trận SWOT cho dự án như sau: S - Dây chuyền công nghệ tiến tiến - Hình thức kinh doanh nhiều ưu O - Nhu cầu của khách hàng về sản phẩm còn lớn - Nhà cung cấp đông đảo thế - Triết lí kinh doanh phù hợp - An ninh lương thực ổn định W T - Nguồn vốn hạn chế - Đối thủ cạnh tranh mạnh - Thiếu kinh nghiệm kinh doanh - Gia nhập mới 1.3. Sự cần thiết của dự án Dự án này thực sự mang lại lại lợi ích về mặt kinh tế trước hết là cho nhóm. Vì mục tiêu cuối cùng của bất kì dự án kinh doanh nào cũng chính là mục tiêu lợi nhuận. Với việc kinh doanh thành công, dự án có thể mang lại lợi nhuận cho nhóm từ đồng vốn bỏ ra đầu tư. Mặt khác, nhu cầu về bánh mì dài kiểu dài là rất lớn. Bánh mì dài kiểu Pháp có bán tại Metro và Big C. Có thể thấy không hiếm trường hợp chen lấn ở quầy bán bánh mì Big C của người dân Hà Nôi, nhất là vào những ngày cuối tuần để mua được bánh mì Big C. Vậy mà cũng không ít người phải quay về với niềm hi vọng, lần sau bớt đông hơn thì sẽ mua được bánh mì Big C. Đấy là những người gần khu Big C, có thể đến được Big C mua bánh mì, còn lại phần đông dân cư ở xa Big C khó có thể đến được Big C để mua bánh mì mặc dù bánh mì Big C vẫn là niềm mong mỏi của họ. Người dân thích ăn bánh mì Big C bởi vị thơm, ngon, nóng hổi mới ra lò và nhiều người thích bánh mì Big C chỉ đơn giản vì chiều dài của bánh mì Big C khác biệt với các chiều dài khác. Chính vì nhu cầu về bánh mì Big C mà giờ đây cũng đã có nhiều xưởng sản xuất bánh mì kiều Big C nhưng chất lượng thì không thể bằng và vệ sinh an toàn thực phẩm thì không ai có thể đảm bào và nhất là chưa tạo ra cho mình một thương hiệu riêng cho bánh mì của mình. Vì thế, dự án kinh doanh này cũng mang tính xã hội rất cao, phục vụ nhu cầu của một bộ phận không nhỏ dân cư tại địa bàn Hà Nội về bánh mì Big C. Đây là một dự án kinh doanh đầu tiên của cả nhóm mặc dù quy mô của dự án không lớn nhưng dự án có thể mang lại cho cả nhóm kinh nghiêm kinh doanh thực tế để kiểm nghiêm những lý thuyết được đào tạo tại trường và các kinh nghiệm đã được tích lũy từ trước. Đây cũng là cơ hội để tích lũy kinh nghiệm để có thể phục vụ cho hoạt đông sau này của mỗi thành viên trong nhóm. 1.4. Giới thiệu ngành nghề kinh doanh của dự án Đây là một lĩnh vực sản xuất và kinh doanh bao gồm cả sản xuất bánh mì và sau đó đưa ra chào bán trên thị trường. Có thể thấy đây là lĩnh vực có rào cản gia nhập và rút lui là khá cao vì chi ban đầu cho hoạt động là lớn ( chủ yếu là cho dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị là những chi phí cố định ban đầu).Chính vì cơ hội ra giập cao nên trong lĩnh vực này có rất nhiều các cửa hàng kinh doanh và mức độ cạnh tranh là khá cao Mặc dù chi phí ban đầu (phân xưởng, dây chuyền công nghệ và máy móc trang thiết bị) là cao nhưng lợi nhuận mà ngành hàng này đem lại không hề thấp quan trọng nhất là thỏa mãn nhu cầu khách hàng mà thị trường còn bỏ ngỏ để mang lại lợi nhuận cho dự án. Có thể hình dung dự án hoạt động trong cả hai lĩnh vực sản xuất và kinh doanh. Sản xuất bánh mì với dây chuyền sản xuất tương đối nhỏ gọn và bán bánh mì cũng ngay tại cửa hàng. Vì thế, lợi thế mạnh nhất của dự án muốn tập trung hướng tới là đảm bảo được chất lượng bánh cũng như sự nóng hổi, vừa mới ra lò để thu hút người mua trong khi họ không phải xếp hàng, chờ đợi như ở Big C. Với việc tự sản xuất và tự bán thì công việc triển khai của dự án sẽ nhiều hơn là chỉ tham gia một lĩnh vực sản xuất hoặc kinh doanh. Tuy nhiên, nhóm thống nhất thực hiện như vậy vì muốn hướng tới sự phục vụ khách hàng tốt nhất khi bánh vừa mới ra lò. Và như thế, việc sản xuất và bán bánh tại cửa hàng lại có thể coi là một lợi thế lớn. 2. Thị trường sản phẩm của dự án: 2.1. Nghiên cứu phân tích thị trường của dự án 2.1.1. Thị trường của dự án Dự án tham gia vào thị trường hàng thực phẩm một thị trường với nhiều tiềm năng có mức độ phát triển cao từ 20% - 40% trên năm. Theo báo cáo dự đoán thị trường bán lẻ thực phẩm của Việt Nam có thể tăng 81% vào năm 2013. Thị trường thực phẩm ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của người tiêu dùng. Chính vì vậy muốn tong tại và phát triển các sản phẩm cần đảm bảo ngon miệng và an toàn với sức khỏe người tiêu dùng. Dự án bán sản xuất và kinh doanh bánh mì dài hướng vào thị trường Hà Nội cụ thể là khu vực quận Cầu Giấy với tập khách hàng có độ tuổi từ 1850 tuổi. 2.1.2. Nhu cầu và nhu cầu có khả năng thanh toán Hiện nay nhu cầu của thị trường về loại sản phẩm bánh mì dài kiểu Pháp là rất lớn. Đặc biệt là bánh mì nóng giòn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Bánh mì có thể được sử dụng để ăn vào bữa sáng bữa ăn tối phục vụ nhu cầu đi học thêm hoặc có thể là các bữa ăn chiều những bữa ăn phụ. Với tính năng là bữa ăn nhanh có thể nói bánh mì là một sự lựa chọn rất thích hợp. Ngày nay khi mức sống của người dân đang được nâng cao thì nhu cầu về thực phẩm không còn là ăn no mặc ấm ăn ngon mặc đẹp mà là ăn đảm bảo vệ sinh an toàn đảm bảo sức khỏe. Chính vì vậy các sản phẩm bánh mì có chất lượng không đảm bảo sẽ không được khách hàng lựa chọn mà thay vào đó sẽ là những sản phẩm có chất lượng và nòng giòn đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm. Điều đó khẳng định nhu cầu về việc sử dụng sản phẩm bánh mì dài và nóng là có thể. Với những người đã đi làm thì bỏ ra 4 đến 6 ngàn đồng để mua một chiếc bánh mì dài là hoàn toàn có thể. Bới chiếc bánh mì đó đủ để ăn cho hai người và sẽ rất ngon nếu ăn kèm với xúc xích hoặc sữa… Đối với các sinh viên bỏ ra 5000 đồng để mua một chiếc bánh mì ăn cho hai người là một cách chi tiêu tiết kiệm. Bới trong thời gian hiện nay khi mà giá cả hàng hóa không ngừng tăng cao để có một suất ăn phụ vào bữa sáng hoặc tối để học thêm thì cần đến 5000 đồng hoặc hơn thế. Điều đó chứng tỏ khách hàng mục tiêu của dự án hoàn toàn có khả năng thanh toán. 2.1.3. Khả năng cung ứng đầu vào của các tổ chức và cá nhân thuôc các thành phần kinh tế Nguyên liệu chính để làm bánh mì là bột mì. Hiện nay trên thị trường có bán rất nhiều loại bột mì và hầu hết là đều được nhập từ châu Âu. Ở Việt Nam có các công ty như: công ty trách nhiệm xay lúa mì Việt Nam, Xí nghiệp sản xuất bột mì Sài Gòn, nhà máy tinh chế bột mì. Sau khi nghiên cứu và tìm hiểu kỹ thì nhóm đã quyết định chọn mua bột mì của công ty trách nhiệm hữa hạn vay lúa mì Việt Nam VFM. Các nguyên liệu còn lại như muối, đường, bơ,… xúc xích cửa hàng sẽ nhập tại Siêu thị Metro một siêu thị bán buôn. 2.1.4. Khả năng cung hàng sản phẩm của các cá nhân và tổ chức khác Khả năng cung ứng bánh mì của các siêu thị như Big C và Metro là rất lớn nhưng vẫn chưa đáp ứng nhu cầu thị trường. Thực tế được chứng minh nếu khách hàng muốn sử dụng một chiếc bánh mì nóng giòn tại các siêu thị này thì đều cần xếp hàng. Quầy bán bánh mì của Big C luôn đông nghịt khách, cao điểm vào những ngày cuối tuần. Đến gian hàng này có khi gặp cảnh cả trăm người chen chân xếp hàng mua bánh. Những lúc đông khách thì mỗi khách hàng chỉ được mua hai chiếc bánh muốn mua thêm thì phải xếp hàng lại. Còn ở Metro dù lượng khách hàng mua sắm ít hơn ở Big C tuy nhiên vào dịp cuối tuần thì hầu như là không có đủ bánh bán cho khách hàng. Nhận biết thấy nhu cầu của khách hàng về loại sản phẩm này thì nhiều co sở sản xuất nhỏ lẻ cũng sản xuất loại bánh mì dài cung ứng trên thì trường Hà Nội nhưng bánh của các cơ sở này thì không còn nóng giòn và không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. 2.1.5. Khả năng chiếm lĩnh thị trường của dự án: Dự án sản xuất và cung cấp sản phẩm bánh mì phát triển dựa vào lợi thế thuận lợi cho người mua. Phục vụ sản phẩm bánh mì nóng giòn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm hứa hẹn là sẽ hiệu quả và thu lợi ích lớn. Sau khi hoạt động một thời gian độ 4-5 năm thì dự án sẽ tiếp tục mở rộng cửa hàng trên các quận của thủ đô Hà Nội. Địa điểm thứ hai của cửa hàng là khu Ba Đình và địa điểm thứ 3 là khu vực Thanh Xuân. Ba cửa hàng của dự án sẽ kiểm soát toàn bộ thị trường khu vực Hà Nội. Đảm bảo rằng cung cấp đảm bảo đầy đủ nhu cầu của khách hàng. 2.1.6. Phân tích khả năng cạnh tranh của đối thủ cạnh tranh Đối thủ cạnh tranh chính là đại siêu thị BigC, Metro, FiviMart, đối thủ phụ các cơ sở sản xuât, các điểm bán bánh mì dài: Phân tích BigC Về quy mô đại siêu thị Big C là một siêu thị lớn có quy mô và uy ítn trên thị trường bán lẻ Việt Nam hiện nay.Với quy mô lớn như vậy thì lượng vốn đầu tư vào lĩnh vực sản xuất và kinh doanh bánh mì một lĩnh vực đang thu hút khách hàng của siêu thị hoàn toàn có thể là rất lớn. Điểm yếu của BigC Để mua được bánh mì của Big C thì khách hàng cần phải vào siêu thị gửi xe lên tầng 2 đứng xếp hàng. Đã thế nếu muốn mua nhiều thì gần như là không thể trung bình mỗi người chỉ được mua 2 chiếc và theo như quy định của Big C thì mỗi người chỉ được mua tối đa là 5 chiếc. Một điểm khó khăn nữa đối với khách hàng đó là sau khi mua xong bánh mì thì khách hàng lại phải xếp hàng thanh toán ở quầy thu ngân. Chính những bất tiện trên mà nhiều người muốn mua bánh mì giống như bánh mì ở BigC ngon đảm bảo vệ sinh đã không thể mua vì họ không có quá nhiều thời gian và họ còn nhiều việc cần làm. Một điểm nữa cần bàn ở cách bán bánh mì tại siêu thị và ảnh hưởng đến lợi nhuận của siêu thị đó là thanh toán sau.Có nhiều khách hàng sau khi xếp hàng mua bánh thì khi đi xem hàng họ đã thưởng thức bánh và có nhiều người đã để lại bánh trên các kệ hàng của siêu thị. Sau khi nhân viên nhận lại được hàng thì bánh đã không còn nóng. Điểm mạnh của Big C Được đặt trên tầng hai của siêu thị big C nơi có rất nhiều khách hàng là một điểm rất thuận lợi của bánh mì BigC. Có rất nhiều người đến tham quan và mua sắm tại siêu thị BigC khi đến đó thì phát sinh nhu cầu mua bánh mì và họ đã mua sản phẩm. Thứ hai ở Việt Nam và đặc biệt là khu vực miến bắc có xu hướng mua theo mọi người khi ở siêu thị bán bánh mì càng đông người thì điều đó càng chứng tỏ rằng mặt hàng này rất được ưa chuộng và mọi người đều muốn mình có được sản phẩm đó. Và đó là lợi thế không nhỏ đối với bánh mì của BigC. Phân tích Metro Nhắc đến bánh mì dài thì chúng ta không thể không nhắc tới một nhà cung cấp lớn đó là siêu thị Metro. Bánh mì Metro cũng thơm ngon không kém BigC giá cả hợp lý 3900 VND một chiếc. Tuy nhiên khối lượng bán của Metro không cao như Big C và hiện tượng xếp hang mua bánh mì gần như chỉ diễn ra vào dịp cuối tuần.Cũng đôi khi bánh mì xếp ra nhiều mà không có người mua.Có những hiện tượng như thế là bởi Metro có một số lợi thế và bất lợi thế trong việc cung cấp bánh mì như sau. Thuận lơi đối với Metro là có thương hiệu của siêu thị,chất lượng và giá cả của sản phẩm hợp lý.Có nhiều khách hàng tham quan và mua sắm tại siêu thị mỗi ngày. Cũng giống như BigC để có thể mua được bánh mì thì khách hàng cũng gặp bất tiện như gửi xe mất nhiều thời gian và thanh toán lâu.Hơn thế nữa không phải ai cũng có thể vào siêu thị Metro vì muốn vào được siêu thị thì cấn phải có thể và như thế hạn chế lượng khách hàng vào siêu thị và cũng đồng nghĩa với việc hạn chế số khách hàng mua bánh mì. Phân tích FiviMart Trong hệ thống siêu thị FiviMart hiện có 3 siêu thị cũng đang sản xuất bánh mì dài đ ó l à siêu thị Fivimart Hoàng Quốc Việt, Fivimart Đại La và siêu thị Fivimart Lý Thái Tổ. Mặc dù ít được người tiêu dùng nhắc tới tuy nhiên khối lượng bánh mì được sản xuất và cung câp ở đây là không nhỏ. Bánh mì ở Fivimart và các cửa hàng hầu như là nóng giòn đảm bảo thơm ngon nhưng giá cả thì cao hơn rất nhiều so với siêu thì Big C và Metro. Ví dụ như bánh mì dài của Fivmart là 6 400 VND/chiếc, cao gần gấp 2 lần ở Metro. Và nếu như chỉ muốn mua bánh mì thì quá trình mua sẽ tốn khá nhiều thời gian gửi xe và chờ thanh toán, đây cũng là một nhược điểm của Fivimart. Điểm mạnh: - Giá cả ngang BigC, đắt hơn Metro - Địa điểm bán thuận lợi - Công nghệ hiện đại Điểm yếu: - Bánh mì nhẹ và rỗng - Hình thức không đẹp - thái độ phục vụ không tốt - mất tiền gửi xe - mất thời gian thanh toán Đối thủ cạnh tranh khác Nếu ai đó có dịp đi qua đoạn đường Trần Duy Hưng thì có thể thấy một lực lượng không nhỏ những người bán bánh mì rong bao gốm cả người lớn và trẻ em có không dưới 10 người. Bánh mì ở đây có một vài nhược điểm cụ thể - Không rõ nguồn gốc có thể được lấy từ Big C hoặc có thể nhập từ nguồn khác. - Giá cao gấp đôi so với giá bên trong của siêu thị hơn thế nữa bánh mì - Bánh mì không còn độ nóng giòn và rất bụi bặm ảnh hưởng đến chất lượng của bánh. - Lượng người đi qua đông tuy nhiên nhhững người đã vào siêu thì thì họ sẽ cố gắng mua bánh thay vì phải ra ngoài mua bánh giá vừa cao lại vừa không đảm bảo chất luợng chính vì vậy đây cũng là một yếu tố làm giảm lượng hàng bán ra của những người bán hàng. Mặc dù có rất nhiều nhược điểm như vậy mà vẫn có rất nhiều người tham gia bán bánh mì ở đây. Mỗi người mỗi ngày có thể bán được mấy chục chiếc bánh nếu tính như vậy thì hơn ngàn bánh mì đựoc tiêu thụ tại điểm bán này. 2.1.7. Dự báo khối lượng bán cụ thể Thứ nhất dựa vào nhu cầu thực tế của khách hàng thông qua quan sát tìm kiếm thông tin thứ cấp qua các thiết bị như Internet… và thông qua phân tích nghiên cứu thị trường. Thứ hai dựa vào kết quả bán hàng của các đối thủ cạnh tranh trực tiếp kinh doanh các sản phẩm cùng loại. Thứ ba là các đặc điểm của của hàng của dự án có nhiều điểm thuận lợi. - Được đặt trên điểm giao thông thuận tiên đông người qua lại. Khách hàng có thể mua sản phẩm khi đi làm về khi đi chơi khi đi học không phải mất thời gian gửi xe và không mất thời gian thanh toán. Mang lại sự thuận tiện cho khách hàng. - Sản phẩm luôn nóng giòn đảm bảo nhu cầu của khách hàng. Không có bụi bặm. - Giá cả của sản phẩm mang tính cạnh tranh cao. Với những ưu điểm của của hàng, sản luợng bán của đối thủ cạch tranh và nhu cầu của khách hàng thì ta có thể dự báo nhu cầu tiêu dung của khách hàng có thể dao động từ 500-700 chiếc bánh/ngày 2.2. Xây dưng phương án sản phẩm và dịch vụ của dự án 2.2.1. Cơ cấu sản phẩm Trên cơ sở kết quả nghiên cứu phân tích thị trường mà nhóm xây dựng phương án sản phẩm dịch vụ như sau: 1 Sản phẩm chính của dự án là bánh mì dài kiểu pháp với các kich thước 30cm và 60cm . 2. Cùng với sản phẩm bánh mì để phục vụ cho khách hàng mang về nhà cửa hàng còn cung cấp sản phẩm ăn kèm bánh mì như: xúc xích, sữa Vinamilk loại 180ml, sữa Mộc Châu loại 180ml. Mặc dù có nhiều lại sản phẩm nhưng sản phẩm chính của dự án đó là bánh mì dài. Các sản phẩm còn lại chủ yếu mang tính chất bổ trợ cho sản phẩm chính của của dự án. 2.2.2. Đặc điểm, tính năng của sản phẩm Đặc điểm của sản phẩm - Sản phẩm bánh mì mà chúng tôi cung cấp là loại bánh mì dài nóng giòn được sản xuất và kinh doanh tại chỗ. Nguyên liệu để làm bánh mì gồm có: Bột mì, muối, đường. - Đối với sản phẩm khác luôn đảm chất lượng luôn cung cấp tới khách hàng các sản phẩm Công dụng của sản phẩm Một chiếc bánh mì bình thường tưởng chừng chỉ có tác dụng để no bụng và ngon miệng nhưng thực tế bánh mì kiểu pháp còn nhiều tác dụng hơn thế có thể kể đến như là: Mang lại sự cân bằng: Bánh mì mang lại lượng lớn chất gluxit hữu cơ, chất protein và chất xơ. Nó cũng chứa một hàm lượng ít chất lipit và gluxit vô cơ, điều đó chứng tỏ bánh mì đáp ứng được đầy đủ các chất dinh dưỡng thực phẩm. Cung câp năng lượng tốt nhất: Chất gluxit mang lại năng lượng cần thiết cho hoạt động của hệ cơ và hệ thần kinh,đơn giản là cơ thể chúng ta tiêu hao rất nhanh.Chất gluxit mang lại cho chúng ta nguồn năng lượng cần thiết cho một ngày làm việc. Vì thế Bánh mì quả đúng là một nguồn dữ trữ năng lượng, cực kì tốt cho khởi đầu ngày mới hoặc chuẩn bị cho một hoạt động thể lực. Thực phẩm giúp thư giãn: Bánh mì khước từ sao được với jambon. Niềm yêu thích của những đứa trẻ và biểu biểu tượng của sự chia sẻ là ổ baguette mới ra lò có mùi vị mà không bao giờ làm cho chúng ta chán và mọi người đều lấy làm hài lòng khi mỗi ngày đều bắt gặp. Tăng sức hấp thụ: Hầu hết bánh mì đều có nguồn gốc từ chất xơ. Chính các chất này gây tác động lên chức năng của ruột và sự điều tiết của gluxit, tạo tác dụng trong việc phòng ngừa một số bệnh lý. Bánh mì chứa đồng thời các chất xơ tan chất xơ không tan tạo điều kiện dễ dàng trong sự hấp thụ của ruột. Sẵn sàng cho nhu cầu: Bánh mì là điều cơ bản nhất của một bữa ăn cân đối. Đó là một món ăn đáp ứng mọi thời điểm trong ngày.Tiện dụng và no lâu nên bánh mì có thể dùng vào bữa trưa một cách nhanh chóng để chống đói hoặc dùng nhấm nháp trong buổi xế chiều. Kiểm soát năng lượng :Các thành phần của bánh mì bao gồm chất xơ và gluxit hữu cơ, chúng tạo một cảm giác chán ngấy, chính điều đó tránh được việc ăn thêm sau các bữa ăn. Và cách thức này có thể được sử dụng một cách thoải mái vì ăn kiểu này chỉ mang lại một ít chất béo và chất đường. 2.2.3. Xác định đối tượng phục vụ Khách hàng mà cửa hàng muốn hướng tới đó là những người hiện đang sống và làm việc tại khu vực quận Cầu Giấy. Cửa hàng chủ yếu phục vụ khách hàng mua lẻ để phục vụ tiêu dùng khách hàng cuối cùng. Khách hàng của cửa hàng là các sinh viên của các trường đại học và những người đang làm việc trong khu vực cửa hàng với độ tuổi khoảng từ 18-50 tuổi Ưu thế của cửa hàng là ở mặt đường chính đông người qua lại. Người mua có thể mua một cách dễ dàng không cần phải gửi xe lâu, không cần phải thanh toán phức tạp chính vì vậy những người đi học đi làm qua cửa hàng có thể ghé thăm và mua hàng tại cửa hàng. 2.2.4. Xác định vị trí của sản phẩm trong chu kỳ sống Xét trong chu kỳ sống của sản phẩm thì sản phẩm bánh mì dài đang nằm trong giai đoạn phát triển. Nhu cầu của thị trường cao và có xu hướng tăng trong thời gian tới. Dự án ra đời lúc này có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nhu cầu của người tiêu dùng về các sản phẩm bánh mì và các sản phẩm liên quan đến bánh mì nóng giòn ngày càng cao đây là cơ hội để cửa hàng có thể tăng doanh số mở rộng quy mô và cải tiến sản phẩm dịch vụ phù hợp với nhu cầu của khách hàng. 3. Chiến lược Marketing 3.1. Đoạn thị trường Qua thực tế tại các quầy hàng bán bánh mỳ kiểu Pháp của Big C và Metro, cho chúng ta thấy rằng nhu cầu của người dân về loại bánh mỳ này là rất lớn và hiện tượng người dân đứng xếp thành các hàng dài để mong có thể mua được một chiếc bánh mỳ nóng giòn, thơm ngon không phải là chuyện hiếm ở quầy hàng bán bánh mỳ ở các siêu thị này, thực tế này chứng tỏ thị trường về loại bánh mỳ dài kiểu Pháp này chưa được đáp ứng. Dự án sản xuất bánh mỳ kiểu Pháp của chúng tôi chủ yếu phục vụ đối tượng là người dân trong khu vực Cầu Giấy, bao gồm các đối tượng khách hàng chủ yếu như: +) Người tiêu dùng cá nhân: học sinh, sinh viên, các hộ gia đình, những người làm việc trong khu vực Đây là tập khách hàng thường xuyên và liên tục, chính vì chất luợng thơm ngon và sự tiện lợi của loại bánh mỳ kiểu Pháp này, học sinh sinh viên, công nhân viên chức làm việc quanh khu vực này có thể dễ dàng có được một bữa ăn phụ cung cấp đủ dinh dưỡng, đảm bảo vệ sinh, và quan trọng nhất là mùi vị thơm ngon nóng giòn của bánh mỳ Pháp. Các hộ gia đình, thay vì phải xếp hàng và phải tốn nhiều thời gian mới có được những chiếc bánh mỳ thơm ngon như khi mua ở siêu thị, thì nay với sự tiện lợi của cửa hàng chúng tôi, họ sẽ dễ dàng có được những chiếc bánh mỳ nóng giòn, thơm ngon mang về dùng làm bữa phụ cho gia đình của họ hoặc chế biến thành các món ăn tuỳ theo sở thích của mỗi gia đình +) Các nhà hàng hay các đại lý bán bánh mỳ uy tín Hiện nay có rất nhiều các nhà hàng lớn trên địa bàn Hà Nội chuyên kinh doanh các món ăn của người tây, hoặc các nhà hàng chuyên bán đồ ăn nhanh uy tín như KFC, BBQ, hay các nhà hàng chuyên kinh doanh các món ăn truyền thống Việt Nam như bò né, sốt vang... thực đơn chính trong các món ăn của họ là bánh mỳ, vì vậy nhu cầu về loại bánh mỳ chất lượng cao cũng rất lớn. Đây chính là tập khách hàng lớn và tiềm năng mà cửa hàng chúng tôi đang hướng đến. 3.2. Đặc tính của sản phẩm được dùng để khuyếch trương
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan