NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN MÔNG DƯƠNG 1-GENCO 3-EVN
PHÒNG CHUẨN BỊ SẢN XUẤT
MÔ TẢ
HỆ THỐNG HƠI NƯỚC
Ban hành theo Quyết định số /ngày …. tháng…. năm 2013
Mã số:
MÔNG DƯƠNG, THÁNG 8-2013
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
Hệ thống hơi nước
2
Hệ thống hóa mù vòi đốt
17
Hệ thống cung cấp than
29
Dưới Ash hệ thống diệt
36
Hệ thống thải xỉ đáy
43
Hệ thống Sootblower 49
49
Hệ thống vòi đốt dầu
55
Hệ thống nước làm mát tuần hoàn kín
62
Hệ thống nước làm mát thiết bị phụ/ nước kỹ thuật
66
Hệ thống khí đo lường
70
Hệ thống khí phục vụ/điều khiển
74
Hệ thống nitơ
79
2
MÔ TẢ HỆ THỐNG
Mục Lục
1.0 Giới thiệu
1.1 Mục đích và ý nghĩa
1.2 Tiêu chuẩn thiết kế
1.3 Tài liệu tham khảo
1.4 Tổng quan hệ thống
1.5 Danh mục các thiết bị chính
2.0 Nguyên tắc vận hành
2.1 Chức năng
2.2 Mô tả các bản vẽ/(thuyết minh các bản vẽ)
2.3 Vận hành và Điều khiển
3.0 Tóm tắt các hệ thống cảnh báo
4.0 Danh mục các từ viết tắt
3
1.0 Giới thiệu
1.1 Mục đích và phạm vi áp dụng:
Mục đích của tài liệu này là để mô tả các hệ thống sinh hơi của hai tổ
máy (2) x 540 MW nhà máy nhiệt điện Mông Dương 1 tại Thành phố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam.
Cụ thể là mô tả chức năng của từng hệ thống chính trong tài liệu này,
mô tả thiết kế kỹ thuật và các thông số chính của các thiết bị, việc vận hành
trong những điều kiện khác nhau của các thiết bị chủ chốt đều được mô tả
trong hệ thống này.
Mô tả nguyên lý làm việc của các thiết bị và những trường hợp cần
phải sử lý trong quá trình hoạt động của các thiết bị chính (trường hợp cấm
khởi động, ngừng khẩn cấp, hiện tượng, nguyên nhân và cách khắc phục một
số sự cố…)
Mô tả các thông số chính, thông số quan trọng có trong sơ đồ hệ thống.
Phạm vi mô tả các hệ thống này bao gồm các sơ đồ (P&ID) sau:
a) Nước cấp và bộ hâm nước:
- 129166-60-6103,
b) Bao hơi và các giàn ống sinh hơi:
- 129166-60-6104,
c) Khu vực hồi nhiệt (đuôi lò)/HRA và bộ quá nhiệt cấp 1:- 129166-60-6105,
d) Bộ quá nhiệt cấp 2 và bộ quá nhiệt cấp 3
- 129166-60-6106,
e) Bộ sấy không khí:
- 129166-60-6107.
* Hệ thống bao gồm những thiết bị sau:
- Bộ hâm nước,
- Bao hơi,
- Buồng lửa/buồng đốt,
- Cyclon,
- Đường khói ngang,
- Đường khói xuống/(đuôi lò)/HRA
- Bộ quá nhiệt cấp I,
- Bộ quá nhiệt cấp II,
- Bộ quá nhiệt cấp III,
- Bộ tái nhiệt cấp I,
- Bộ tái nhiệt cấp II,
- Các đường ống liên thông/chuyển dẫn,
4
* Chức năng của các hệ thống này là:
- Để sinh hơi nước,
- Để quá nhiệt hơi,
- Để tái nhiệt/(sấy khô hơi nước).
1.2 Thiết kế kỹ thuật:
Hệ thống sinh hơi được thiết kế nhằm đáp ứng yêu cầu về lưu lượng,
nhiệt độ và áp suất hơi sử dụng nhiên liệu theo các tài liệu được phê duyệt
trong Hợp đồng.
1.2.1 Mã và các tiêu chuẩn:
- ASME là Mã Mục I, II, V và IX theo phiên bản năm 2010. Dấu tiêu chuẩn
được yêu cầu cho Hợp đồng này,
* Vật liệu và quy trình chế tạo:
- Các đường ống, dung sai, quy trình và vật liệu được chế tạo theo phương
pháp uốn cong đảm bảo các đặc tính kỹ thuật/ES-24 của Viện chế tạo đường
ống,
- Dung sai chế tạo có đặc tính kỹ thuật ES-24 của Viện chế tạo đường ống,
- Các mối hàn nối đầu đã rèn sẵn:
ASME/ANSI B16.9,
- Viện tiêu chuẩn quốc gia Mỹ:
(AWS),
- Hiệp hội phòng chống cháy quốc gia:
(NFPA),
- Đặc tính vật liệu:
ASME và ASTM,
- Các thông số kỹ thuật chế tạo đường ống do Viện ES-3 chế tạo,
- Các phụ kiện được chế tạo theo tiêu chuẩn ASME/ANSI B16.9 vật liệu bằng
thép được hàn hoặc rèn.
1.2.2 Các thông số thiết kế
Hai lò hơi được thiết kế cung cấp hơi cho 1 tổ máy (công suất 2 x
100%).
1.2.3 Cấu hình yêu cầu đối với hệ thống:
- Nước cấp và nước giảm ôn sẽ được cung cấp trong mọi trường hợp phụ tải
của lò.
5
- Than, đá vôi và dầu nhiên liệu sẽ được cung cấp sử dụng theo thỏa thuận
trong giới hạn Hợp đồng.
- Hệ thống đốt cháy làm việc tin cậy.
- Khí đo lường, khí điều khiển và hơi tự dùng sẽ được cung cấp theo cầu.
1.3 Tài liệu tham khảo:
- P&ID/Bơm cấp và bộ hâm do Foster Wheeler chế tạo:
- Nước cấp và bộ hâm nước:
- 129166-60-6103
- Bao hơi và các dàn ống sinh hơi:
- 129166-60-6104
- Khu vực hồi nhiệt/HRA và bộ quá nhiệt cấp 1:
- 129166-60-6105
- Bộ quá nhiệt cấp 2 và bộ quá nhiệt cấp 3:
- 129166-60-6106
- Bộ sấy không khí:
- 129166-60-6107
1.4 Tổng quan hệ thống:
Sinh hơi trong Lò hơi CFB:
Lò hơi CFB là loại lò hơi tầng sôi tuần hoàn tự nhiên, được thiết kế để
đốt than có nhiệt trị thấp.
Lò hơi bao gồm các giàn ống sinh hơi tạo thành tường nước và các
Cyclon làm mát bằng nước. Việc quá nhiệt được thực hiện trong khu vực hồi
nhiệt ở đuôi lò và các ống góp chuyển tiếp được đấu nối với các giàn ống, Bộ
quá nhiệt cấp I/(chính) được đặt trong đường khói xuống và trong phần tường
cánh/(vách ngăn) của bộ quá nhiệt cấp II và quá nhiệt cấp III.
Có hai bộ tái nhiệt được đặt trong phần đuôi lò/HRA xen kẽ giữa bộ
quá nhiệt cấp III đó là bộ tái nhiệt cấp I và bộ tái nhiệt cấp II.
Nhiệt độ hơi quá nhiệt của bộ quá nhiệt cấp III được điều chỉnh bởi bộ
giảm ôn phun, bộ giảm ôn phun cấp 1 để điều chỉnh nhiệt độ hơi tái nhiệt nhờ
một van đi tắt của bộ tái nhiệt cấp 1 phía hơi. Có một bộ hâm được đặt trong
đường khói xuống phần đuôi lò.
Giữa bao hơi và bộ hâm nước đặt tại phần đuôi lò được thiết kế đường
tái tuần hoàn bộ hâm để bảo vệ bộ hâm khi khởi động hoặc khi dừng lò.
Bản vẽ 129166-25-0020 là mặt cắt dọc của lò hơi.
Nước cấp và bộ hâm nước 129166-60-6103, -6104, -6105 và -6106
theo biểu đồ hiển thị các đường dẫn của nước và hơi nước đến các tổ máy:
Nước cấp được đưa vào các ống góp dưới của bộ hâm rồi chảy lên qua
các ống hâm nước và đi vào ống góp trên của bộ hâm đặt ở hai phía trái và
phải của đường khói xuống, sau đó nước cấp đi lên bao hơi qua ống dẫn trên
6
đặt hai bên đường khói và sau đó đi lên bao hơi qua đài nước cấp có điều
chỉnh từ xa để vào bao hơi từ hai phía. Nước cấp vào từ hai đầu của bao hơi
được phân phối dọc theo chiều dài bao hơi bằng ống đục lỗ. Nước từ bao hơi
được cung cấp cho các dàn ống sinh hơi thông qua đường ống nước xuống đặt
ở bên ngoài của lò và đường hơi lên các Cyclon thông qua các ống chuyển
tiếp từ ống góp trên của các dàn ống sinh hơi lên các Cyclon.
Hỗn hợp hơi nước từ các dàn ống sinh hơi đi vào các Cyclon nhờ sự
tuần hoàn tự nhiên, tại đây nước được đun nóng để sinh hơi rồi đi vào bao
hơi. Nước trong bao hơi đi qua các đường ống xuống đặt bên ngoài lò không
nhận nhiệt đi vào ống góp dưới của dàn ống sinh hơi rồi đi vào các ống sinh
hơi nhận nhiệt trong buồng lửa và đi vào bao hơi thông qua các Cyclon, cứ
như vậy nó tạo thành vòng tuần hoàn tự nhiên khép kín.
Tại bao hơi, hỗn hợp hơi và nước nước được tách ra/(phân li). Nước đã
tách hòa với nước cấp đi vào khoang nước trong bao hơi và được tái tuần
hoàn qua các giàn ống sinh hơi trong buồng đốt và cyclone. Nước chảy qua
giàn ống sinh hơi và cyclone nhờ sự tuần hoàn tự nhiên, tại đây nước được
đun nóng để sinh hơi.
Hơi sau khi tách/(phân ly) ra khỏi bao hơi được quá nhiệt khi nó đi qua
các vách phía trên/(trần), phía dưới/(đáy) và bên cạnh/(sườn) của phần đường
khói ngang/(HRA) và các vách của đường ống cắt ngang, rồi đi lên bộ quá
nhiệt cấp I, lên quá nhiệt cấp II đặt tại vách cánh/(sườn) của buồng đốt, rồi
sau đó lên bộ quá nhiệt cấp III.
Bộ giảm ôn phun để điều chỉnh nhiệt độ hơi giữa bộ quá nhiệt cấp I với
bộ quá nhiệt cấp II và giữa ống góp của bộ quá nhiệt cấp II với bộ quá nhiệt
cấp III.
Các giàn ống của bộ tái nhiệt cấp I và cấp II được sắp xếp theo chuỗi
và được bố trí để nâng nhiệt độ hơi nhận được từ phần cao áp của Tuabin. Hệ
thống rẽ nhánh/(đi tắt), hơi đi qua bộ tái nhiệt cấp I được sử dụng để điều
chỉnh nhiệt độ tái nhiệt cấp II/(tái nóng). Đường ống đầu vào bộ tái nhiệt (tái
nhiệt lạnh) cũng được bố trí bộ giảm ôn phun để điều chỉnh nhiệt độ hơi tái
nhiệt trong các trường hợp tạm thời.
Đường ống trần của bộ hâm A được đặt ở đáy đường khói xuống/
(HRA) và được bố trí theo ba khối được phân bố thành 166 ống thẳng hàng.
Mỗi ống đều được bố trí thành 3 vòng, bao gồm các đường ống Ø38,1 mm.
Nước đi vào một đầu của ống góp đầu vào/(ống góp dưới) Ø400mm rồi chảy
qua các đường ống vòng đến ba ống góp trung gian và sau đó chảy qua các
đường ống đỡ Ø44.5mm để đến ống góp đầu ra. Nước ra theo hai đầu của ống
góp đầu ra và chảy qua hai đường ống chuyển tiếp cấp đến hai đầu của bao
hơi.
Nước cấp chảy qua bộ điều chỉnh nước cấp và đi vào bộ hâm trong
đường khói thoát/(khói xuống) để làm mát khói thoát trước khi ra khỏi lò.
7
* Bao hơi:
Bao hơi được đặt ngang phía trước của lò gần chỗ cao nhất. Bao hơi
như một bình chứa nước cung cấp nước cho các giàn ống sinh hơi. Bao hơi có
nhiệm vụ chứa thiết bị phân ly hơi/(các Cyclon) và đường ống bên trong để
phân phối đều hóa chất vào nước, phân phối nước cấp và xả nước để giảm
việc tập trung chất rắn/(loại bỏ các muối).
Bản vẽ 129166-25-0490 chỉ ra sơ đồ cấu tạo các thiết bị bên trong của
bao hơi.
+ Đường kính:
D = 1524mm
+ Chiều dài:
L = 20.593m
Bên trong bao hơi gồm những thiết bị sau:
+ Bộ tách hơi:
164 Cyclon, được sắp xếp thành 2 hàng, 82 bộ/hàng.
+ Bộ sấy/thiết bị tách hơi/tấm cửa chớp/(Chevron): 48 bộ.
+ Đường cấp nước: Mỗi đầu của bao hơi có một đường ống cấp nước
vào, đường ống này chia thành 2 đường ống đục lỗ nối dài từ đầu đến
giữa bao hơi.
+ Đường xả liên tục: Một đầu ra đơn, đục lỗ, có ba nhánh từ đường tâm
của bao hơi.
+ Đường cấp hóa chất: Một đầu vào đơn, thùng kết nối hình chữ T (3
nhánh) từ đường tâm của bao hơi.
+ Một màng ngăn tròn (xung quanh) kéo dài theo chiều dài của vỏ hình
thành một vòng dọc nửa đáy của bao hơi. Hỗn hợp hơi – nước từ các dàn ống
sinh hơi đi vào bao hơi thông qua các Cyclon này và sau đó đi qua bộ tách
hơi/(thiết bị tách hơi). Giai đoạn tách hơi ra khỏi nước đầu tiên được thực
hiện tại đây. Khi hỗn hợp hơi và nước đi theo đường cong của Cyclon, các hạt
nước nặng hơn bị phân li/(đẩy) ra bên ngoài, xả qua bộ xả sơ cấp và sau đó đi
qua lưới thép xuống đáy bao hơi. Lưới thép triệt tiêu động năng/(vận tốc) của
nước xả và cho phép hơi bốc lên phía trên. Hơi sau khi tách ra khỏi hỗn hợp
đi lên phía trên của các bộ tách và đi qua các tấm cửa chớp.
Việc tách ẩm cuối cùng trong hơi được thực hiện khi hơi đi qua các cửa
chớp/(Chevron) tạo thành tổ hợp các bộ sấy. Hơi đi qua tấm cửa chớp với vận
tốc thấp và tạo ra một số thay đổi đột ngột trong hướng chảy của dòng, điều
này gây ra lượng ẩm cuốn theo để gắn với khu vực bề mặt rộng có mặt bởi
các cửa chớp/(Chevron). Sau đó màng nước cấp vào sẽ kéo theo các hạt ẩm
trong hơi có trọng lực xuống khoang nước của bao hơi. Hơi tách ra chảy vào
hộp sấy và ra khỏi bao hơi qua các đường ống hơi ở đỉnh, các đường ống này
dẫn hơi đến các bộ quá nhiệt.
Nước được tách ra từ hơi rơi xuống khoang nước của bao hơi, tại đây
nó hòa với nước cấp đi vào, sau đó chảy qua thiết bị chống soáy hướng tâm
8
đến các đường ống nước xuống. Các đường ống nước xuống đưa nước đến
ống góp dưới của các giàn ống để phân bố đến các giàn ống sinh hơi của
buồng đốt và cyclone.
* Dàn ống sinh hơi:
Buồng đốt hình chữ nhật rộng 24130mm, ngang 8306mm và cao
39014mm. Buồng đốt được kết cấu từ các giàn ống sinh hơi/(tường trước, sau
và hai bên), các giàm ống được liên kết với nhau bằng phương pháp hàn.
Các vách tường trước và sau nghiêng về phía trước thấp hơn 8414mm
so với buồng đốt. Phần thấp hơn của buồng đốt được lắp các vòi đốt khởi
động, các vòi phun PA, các đường gió SA, đường hồi liệu và các đường cấp
than và đá vôi.
Một số đường ống vách sau bên dưới bị cong khỏi vị trí để tạo thành
các lỗ cửa cho các đường hồi liệu, vòi đốt khởi động và các đường gió SA.
Một số đường ống vách sau bên trên bị cong khỏi vị trí để hình thành các lỗ
cửa cho 3 cyclone. Các đường ống vách sau phía trên tạo thành mái của
buồng đốt.
Một số đường ống vách trước bên dưới cong để hình thành các lỗ cửa
cho vòi đốt khởi động, các cửa cấp than, cấp đá vôi và đường cung cấp không
khí SA.
Tại đỉnh của buồng đốt các giàn ống tường trước kết thúc trong các bức
tường phía trước tại ống góp đầu ra.
Các hông thấp hơn có một số ống uốn cong ra khỏi vị trí để tạo chỗ
trống cho liệu quay trở lại nhờ không khí làm mát. Các ống chuyển dẫn tập
chung tại ống góp ở trên cùng của bức tường lò.
Ở vách tường phía trước và tường phía sau bao gồm 316 ống
(Ø50.8mm) và mỗi bức tường bên bao gồm 109 ống (Ø50.8mm), phía trước
tường có một (1) ống góp đầu vào ở phía dưới và một (1) ống góp đầu ra ở
phía trên. Một (1) ống góp đầu vào cấp nước cho giàn ống tường sau, để tiếp
tục tạo thành vòng tuần hoàn tự nhiên trong bức tường trước. Mỗi bức tường
bên có một (1) ống góp đầu vào ở bên dưới và một (1) ống góp ở phía trên.
Có tám (8) vòi đốt khởi động:
- Bốn (4) đặt ở phía tường phía trước,
- Bốn (4) ở phía tường sau.
Có mười hai (12) điểm cấp than:
- Sáu (6) trên bức tường phía trước,
- Sáu (6) trên bức tường phía sau thông qua các đường hồi liệu/(chất
rắn trở lại chân hồi liệu).
9
Có tám (8) đường cấp đá vôi vào lò:
- Bốn (4) trên bức tường trước,
- Bốn (4) trên bức tường sau.
Có bốn (4) đường ống nước xuống/(downcomer) từ bao hơi mang nước
đến ống góp dưới, trong đó cung cấp nước cho các ống góp dưới của bốn bức
tường lò. Nước được nhận nhiệt từ buồng lửa thông qua các giàn ống sinh hơi
rồi sôi và bốc hơi, hỗn hợp hơi-nước đi lên ống góp phía trên của tường nước/
(waterwalls) và hơi nước được tạo ra. Từ ống góp trên của tường lò, hỗn hợp
hơi nước đi qua các ống chuyển tiếp đi vào trong bao hơi để tách ẩm. Các giọt
nước được tách ra sẽ hỗn hợp với nước cấp và tái tuần hoàn trong lò theo
vòng tuần hoàn tự nhiên.
* Dàn bay hơi tường cánh:
Có 2 dàn tường cánh có bay hơi được đặt gần tâm buồng đốt. Mỗi
tường vách cánh gồm có 30 ống (Ø63.5mm). Phần đáy của các các tường
cánh được phủ bởi lớp vật liệu chịu lửa chống ăn mòn. Một đường ống xả từ
bao hơi cấp cho các tường cánh của dàn bay hơi. Hỗn hợp hơi/nước chảy đến
bao hơi qua các ống đứng.
* Cyclone:
Có 3 cyclone, mỗi cyclone được hình thành từ các đường ống Ø18044.5 mm. Các đường ống là bề mặt dàn bay hơi. Bề mặt bên trong của
cyclone được bao phủ bởi lớp vật liệu chịu lửa chống ăn mòn. Hai đường ống
xả, một ống xả từ mỗi đầu của bao hơi, các đầu cấp đối diện của một ống góp
ngang bên dưới các cyclone. Các đường ống cấp từ ống góp này cấp cho ống
góp đầu vào cyclone. Hỗn hợp hơi/nước chảy từ ống góp đầu ra cyclone đến
bao hơi qua đường ống chuyển tiếp.
* Bộ quá nhiệt:
Hơi được sinh ra trong buồng đốt và cyclone rồi ra khỏi bao hơi thành
hơi bão hòa khô. Sau đó hơi được sấy nóng qua một số thiết bị được mô tả
dưới đây:
- Các vách khu vực hồi nhiệt/(HRA) và các vách đường khói ngang.
- Một đường khói ngang rộng 4992mm, cao 4947mm, nối từng đầu ra các
cyclone với đầu vào vùng hồi nhiệt/HRA. Hộp khói ngang được bọc lớp vật
liệu chịu lửa phía ngoài. Các vách trong của đường khói ngang và vùng hồi
nhiệt/HRA được tạo thành bởi kết cấu kiểu ống hàn. Khói thải đi qua các
đường khói ngang vào vùng hồi nhiệt/HRA, có kích thước: rộng 17.364mm,
sâu 7.316mm.
10
Đường khói ngang được tạo bởi:
- Các đường ống Ø44.5mm,
- Gồm 156 đường ống trong các vách bên và
- 147 đường ống trên đỉnh/(trần) và đáy của đường khói ngang.
Đường hồi liệu/HRA chứa các đường ống Ø44.5mm, có 83 đường ống
trong mỗi vách phía bên và 167 ống trong mỗi vách phía trước và phía sau.
Hơi từ bao hơi cấp đến các đường ống trong đường khói ngang và các
ống góp đầu vào bên trên bộ hồi nhiệt/HRA. Hơi được cấp cho đường khói
ngang và các ống mái/(đỉnh) bộ hồi nhiệt/HRA từ cùng một ống góp. Hơi
chảy qua đường ống góp được gom trong một ống góp trung gian, sau đó
chảy xuống vách trước bộ hồi nhiệt/HRA đến ống góp đầu ra. Hơi chảy qua
các đường ống ở trần/(mái) của bộ hồi nhiệt/HRA tiếp tục chảy xuống các
ống góp phía vách sau HRA dễ dàng nhờ các đường ống uốn cong xả thẳng
đứng để hình thành vách phía sau. Hơi từ bao hơi cũng cung cấp cho các ống
góp vách bên cạnh bên trên bộ hồi nhiệt/HRA. Sau đó hơi này chảy xuống
dưới qua các đường ống vách bên cạnh. Sau khi chảy ra tất cả các vách bộ hồi
nhiệt/HRA, hơi được gom lại trong ống góp đầu ra vách bên cạnh và vách
sau. Hơi của ống góp đầu ra tường trước HRA được các đường ống chuyển
dẫn truyền đi chảy đến ống góp đầu vào của bộ quá nhiệt cấp I.
* Bộ quá nhiệt cấp I/sơ cấp/chính:
Bộ quá nhiệt cấp I nằm trong phần hồi nhiệt/HRA.
Hơi chảy từ ống góp đầu vào qua 166 ống ngang của các bộ quá nhiệt
bao gồm: 7 lần chạy qua 3 ống vòng lặp (Ø44.5mm). 7 mạch vòng được sắp
xếp trong 1 khối/bộ.
Hơi nước từ bộ quá nhiệt cấp I được thu lại trong ống góp đầu ra, từ
ống góp đầu ra, hơi chảy qua các ống góp đầu vào và được bộ giảm ôn phun
đặt giữa bộ quá nhiệt cấp I và ống góp đầu vào bộ quá nhiệt cấp II.
* Bộ quá nhiệt cấp II:
Bộ quá nhiệt cấp II/(ISH) được phân chia thành chín (9) vách ống, mỗi
ống có (Ø42, 44.5mm) được sắp xếp ở nửa trên bên trái trong phần buồng đốt
của lò hơi. Các ống góp vào có độ dày δ=14.475mm đặt trên sàn lò, ở góc bên
phải tường, và uốn cong theo chiều thẳng đứng, kết thúc ở chín (9) ống góp
đầu ra phía trên đỉnh lò.
Các bức tường cánh được lấy hơi từ ống góp đầu vào ISH. Hơi nước từ
ống góp này chảy vào 9 tường cánh đầu vào. Hơi tiếp tục chảy lên trên qua
các ống vòng vào 9 ống góp đầu ra. Nhiệt độ hơi tăng dần từ các tường cánh
kết nối với ống góp đầu ra, các đường ống chuyển tiếp trong đó có đặt bộ
11
giảm ôn cấp II. Sau khi giảm ôn, hơi nước chảy vào tường cánh lò và kết thúc
quá trình quá nhiệt tại bộ quá nhiệt cấp II.
* Bộ quá nhiệt cấp III:
Bộ quá nhiệt cấp III/(ISH) gồm có 9 vách phân chia từng phần (mỗi
vách có 42 đường ống, đường kính ngoài Ø=44.5 mm) được bố trí ngang qua
nửa trái của cửa bên trên buồng đốt trong lò hơi. Các đường ống góp đầu vào
có độ dày (δ=14.475mm) được lắp đặt phía trên đỉnh buồng đốt, tại phía góc
phải tới tường trước và cong về trước, kết thúc trong 9 ống góp đầu ra trong
phần không được nung nóng đặt bên trên các đường ống ở mái buồng đốt.
Hơi đi vào đầu vào của ống góp bộ quá nhiệt cấp III/FSH. Hơi từ ống
góp này chảy vào 10 ống góp đầu vào tường cánh và sau đó chảy vào các thiết
bị đường ống của 10 tường phân chia. Hơi chảy qua các đường ống đi vào 10
ống góp đầu ra. Ống đứng từ ống góp đầu ra nối với ống góp đầu ra hơi chính.
Sau đó hơi ra khỏi bộ quá nhiệt cấp III.
* Bộ tái nhiệt:
Bộ tái nhiệt có hai phần, Bộ tái nhiệt cấp I được đặt bên trên bộ hâm và
bên dưới bộ quá nhiệt cấp I trong đường khói/HRA và bộ tái nhiệt cấp II được
đặt trực tiếp bên trên bộ quá nhiệt cấp I. Có một van rẽ nhánh/đi tắt phía hơi
cho bộ tái nhiệt cấp I để điều khiển nhiệt độ đầu ra bộ tái nhiệt và cũng có
một hệ thống phun giảm ôn phía trước bộ tái nhiệt cấp I.
Bộ tái nhiệt cấp I bao gồm 8 đoạn ống của 4 phần ống xoắn nằm ngang.
Có 166 ống ngang đường kính ngoài ống là (Ø44.5mm). Hơi từ Tuabin đi vào
bộ tái nhiệt cấp I qua ống góp đầu vào, chảy qua bộ giảm ôn phun và qua các
ống vòng rồi ra ống góp đầu ra. Sơ đồ bố trí một van rẽ nhánh/đi tắt cho phép
hơi chảy đến bề mặt gia nhiệt của bộ tái nhiệt cấp I. Hệ thống rẽ nhánh bao
gồm đường ống 600mm và 2 van cánh bướm được điều khiển bởi khí nén.
Các van được điều chỉnh bởi nhiệt độ đầu ra của bộ tái nhiệt để cân đối lưu
lượng hơi ở giữa các bề mặt truyền nhiệt và van rẽ nhánh. Hơi từ ống góp đầu
ra bộ tái nhiệt cấp I và van rẽ nhánh kết hợp với nhau và đi đến bộ tái nhiệt
cấp II.
Bộ tái nhiệt cấp II bao gồm 6 giàn của 4 phần ống xoắn ngang. Có 166
ống trên một giàn, đường kính ngoài của ống là (Ø44.5mm). Hơi đi vào Bộ tái
nhiệt cấp 2 qua ống góp đầu vào và chảy ngược lại dòng khói thoát đến ống
góp đầu ra của bộ tái nhiệt và đi vào phần tuabin trung áp.
* Điều chỉnh nhiệt độ hơi quá nhiệt:
Nhiệt độ hơi từ các bộ quá nhiệt được điều chỉnh bởi một bộ giảm ôn
đặt giữa đầu ra bộ quá nhiệt cấp I đến đầu vào bộ quá nhiệt cấp II và một bộ
đặt giữa đầu ra bộ quá nhiệt cấp II với đầu vào bộ quá nhiệt cấp III. Nhiệt độ
12
hơi tái nhiệt từ các bộ tái nhiệt được điều chỉnh bởi một hệ thống đi tắt/(rẽ
nhánh) phía hơi và tỷ lệ với lưu lượng hơi đi qua bộ tái nhiệt cấp I. Đối với
việc vận hành trong thời gian ngắn, nhiệt độ hơi tái nhiệt được điều chỉnh bởi
một bộ giảm ôn được đặt trên đường ống tái nhiệt lạnh từ tuabin hơi đến ống
góp đầu vào của bộ tái nhiệt.
Tại ống góp đầu vào bộ giảm ôn cấp I có một ống khuếch tán trong ống
có lớp lót và nước được phun qua các lỗ nhỏ trong phần họng. Ống lót được
làm từ Niken 600. Bộ giảm ôn cấp 2 được trang bị một ống lót Niken 600 và
2 vòi phun nước 2 ½% Cr. -1% Mo (F-22). Các đĩa C/(tấm nguồn) được lắp
đặt ngược dòng với các vòi phun trên bộ giảm ôn quá nhiệt cấp III. Các tấm
nguồn và các giá đỡ làm từ SA-387 Gr 11.
Các ống lót nhiệt được lắp đặt trong bộ giảm ôn tại các điểm phun để
bảo vệ đường ống tránh bị thủy kích. Hơi được làm mát khi nước giảm ôn
phun hòa trộn với hơi và bốc hơi trong các khu vực ống lót. Các giọt nước
nhỏ không bay hơi ngay có thể ảnh hưởng tới đường kính trong/ID của ống.
Lớp lót ngăn cản sự tác động gây thủy kích đến phần ống áp lực.
Cụm đĩa C được đặt tại đầu vào bộ giảm ôn để kết thúc tại bộ quá nhiệt
cuối bằng cách làm tăng khu vực áp suất thấp tại đầu ra của các vòi phun, qua
đó cung cấp khả năng dòng chảy tăng trong bộ giảm ôn. Lượng nước phun
được điều chỉnh để cung cấp nhiệt độ hơi cuối cùng theo yêu cầu.
1.5 Danh mục các thiết bị chính:
- Bộ hâm,
- Bao hơi,
- Buồng đốt,
- Cyclone,
- Đường ống cắt nhau,
- Hồi liệu/HRA,
- Bộ quá nhiệt cấp I,
- Bộ quá nhiệt cấp II,
- Bộ quá nhiệt cấp III,
- Bộ tái nhiệt cấp I,
- Bộ tái nhiệt cấp II,
- Đường ống liên kết.
2.0 Nguyên lý hoạt động:
13
2.1 Chức năng:
Bộ hâm nước: được chế tạo từ ống thép carbon. Các bộ hâm có nhiệm
vụ hâm nóng nước cấp khi nó chảy qua và nhận nhiệt từ khói thải đi xuống
theo đường khói xuống/HRA.
Bao hơi: được chế tạo từ thép SA-299 Gr. (thép A).
Bao hơi nhận được nước cấp từ màng nước qua nguồn cấp từ bộ hâm
của lò và phần phân ly khỏi các Cyclon, hỗn hợp hơi nước nhận được từ các
giàn ống sinh hơi của lò và các Cyclon, tại đây hỗn hợp hơi nước được tách ra
khỏi các Cyclon sau đó hơi bão hòa đi đến các giàn ống tường đối lưu/HRA
và đi qua ống dẫn sang bộ quá nhiệt.
Phần hồi liệu: gồm các giàn ống áp lực bao quanh một phần, một phần
được lót vật liệu chịu lửa, khu vực nhiên liệu, đá vôi, không khí và tro trộn,
phản ứng và trao đổi nhiệt với nhau.
Cyclon: gồm các giàn ống áp lực bao quanh hoàn toàn bằng lớp vật
liệu chịu lửa lót phía ngoài, nơi liệu được tách ra từ khói thải của lò. Nhiệt độ
được hấp thụ từ khói thải và chất rắn hâm nóng nước lò hơi lên thông qua các
ống đặt xung quanh các Cyclon.
Ống chuyển tiếp: các ống chuyển tiếp nằm chéo nơi khói đi từ Cyclon
đến phần đuôi lò/HRA. Dòng hơi nước bão hòa đi qua các ống được hấp thụ
nhiệt từ khói thải.
Phần hồi liệu HRA: bao gồm các ống áp lực bao quanh tạo thành
đường khói đi qua, từ Cyclon xuống được lắp đặt các bộ quá nhiệt, bộ tái
nhiệt nóng, bộ tái nhiệt lạnh, bộ hâm nước và bộ sấy không khí.
Hơi bão hòa bên trong các đường ống trên đường khói/HRA được hấp
thụ nhiệt từ khói thải.
Bộ quá nhiệt cấp I: Bộ quá nhiệt cấp I có dạng uốn theo vòng hấp thụ
nhiệt từ khói thải phần đuôi lò/HRA đi qua.
Bộ quá nhiệt cấp II: Bộ quá nhiệt II là một thiết bị sấy hơi quá nhiệt,
hơi quá nhiệt từ bộ quá nhiệt cấp I đi qua các giàn mành hấp thụ nhiệt từ
buồng lửa của lò và khói thải.
Bộ quá nhiệt cấp III: Bộ quá nhiệt cấp III là một thiết bị sấy nóng, các
giàn quá nhiệt hơi nước đi từ bộ quá nhiệt cấp II chảy qua các giàn hấp thụ
nhiệt từ buồng lửa của lò và khói thải.
Bộ tái nhiệt cấp I: có dạng uốn theo vòng lặp nhận hơi xả từ tuabin
cao áp qua các ống soắn hấp thụ nhiệt từ khói thải.
Bộ tái nhiệt cấp II: có dạng uốn theo vòng lặp quá nhiệt hơi đi từ tái
nhiệt cấp I qua các ống soắn hấp thụ nhiệt từ khói thải.
14
2.2 Mô tả các bản vẽ:
- Bộ phận tiết kiệm được hiển thị trên bản vẽ: 129166-25-0180 và -0.020.
- Bộ phận tiết kiệm là một nhiệt thiết bị hấp thu nhiệt (bộ hâm nước, bộ quá
nhiệt, bộ tái nhiệt…).
- Bao hơi được hiển thị trên bản vẽ:
129166-25-0480 và -0.020.
- Lò được hiển thị trên các bản vẽ:
129166-25-0020, 0021, 0022,
0025 & 0026
Lò hơi là một tổ hợp các vòng tuần hoàn được chế tạo từ các giàn ống
và được làm mát bằng nước đi trong ống.
Vật liệu chịu lửa được sử dụng trong khu vực có sự xói mòn cao.
- Các Cyclon được hiển thị trên bản vẽ:
129166-25-0200 và -0.020.
Các Cyclon là một hình trụ tròn chế tạo bằng thép, bên trong có đặt các
ống làm mát bằng nước và được bảo vệ bằng lớp gạch chịu nhiệt ốp bên
ngoài. Vật liệu chịu lửa được xây bảo vệ cho tất cả các bề mặt bên trong của
Cyclon.
- Các ống chuyển dẫn hơi nước từ Cyclon được hiển thị trên bản vẽ: 12916625-0880 và -0.020.
Các ống chuyển dẫn được chế tạo bằng thép, các ống được làm mát
bằng hơi nước và có lát lớp gạch chịu lửa phía ngoài. Vật liệu chịu lửa được
sử dụng cho tất cả các bề mặt bên trong.
- HRA được hiển thị trên bản vẽ:
129166-25-0850 và -0.020.
HRA là một hình trụ, chế tạo bằng thép, các ống được làm mát bằng
hơi nước và có lớp gạch chịu lửa lát bảo vệ phía ngoài.
- Bộ quá nhiệt cấp I được thể hiện trên bản vẽ: 129166-25-0180 và -0.020.
Các bộ quá nhiệt cấp I là một hệ thống vòng lặp, trong vòng lặp hấp thụ
nhiệt từ buồng lửa.
- Bộ quá nhiệt cấp II được thể hiện trên bản vẽ: 129166-25-0194 và -0.020.
Các quá nhiệt cấp II là một giàn hấp thụ nhiệt.
- Bộ quá nhiệt III được hiển thị trên bản vẽ: 129166-25-0196 và -0.020.
Các quá nhiệt cấp III là một giàn hấp thụ nhiệt.
- Bộ tái nhiệt cấp I được hiển thị trên bản vẽ: 129166-25-0180 và -0.020.
- Bộ tái nhiệt cấp II được hiển thị trên bản vẽ: 129166-25-0180 và -0.020.
Các bộ tái nhiệt là một vòng nhiệt được lặp lại để hấp thụ nhiệt.
- Kết nối đường ống được hiển thị trên bản vẽ: 129166-25-0170, -0171, -0400
- 0410.
15
2.3 Vận hành và điều khiển:
Dưới đây mô tả các vòng điều khiển cho hệ thống đốt chính. Điều
khiển khác vòng cũng ảnh hưởng đến hệ thống đốt nhưng nó liên quan chặt
chẽ hơn với các hệ thống khác và sẽ là một phần của những hệ thống trong
bản vẽ.
* Điều chỉnh mức bao hơi:
P & ID 129166-60-6103, SAMA Sơ đồ 129166-64-6312
Chức năng của điều chỉnh mức nước trong bao hơi là để kiểm soát và
duy trì mức nước bao hơi trong quá trình khởi động và điều kiện vận hành lò
ở trạng thái MCR.
Mức nước bao hơi được đo bằng ba (3) cấp:
+ Mức cao,
+ Mức trung bình
+ Mức thấp: 11HAD10CL101/102/103.
Trong ba mức đo được giám sát bởi áp suất hơi trong bao hơi thông qua
bởi ba (3) thiết bị đo lường truyền áp suất 11HAD10CP101/102/103. Cả ba
mức đo được giám sát tại phòng điều khiển trung tâm.
Chức năng của DCS cung cấp mức trung bình của ba tín hiệu như xử lý
những tín hiệu thay đổi để điều khiển mức nước. Khi tín hiệu cảnh báo hoặc
độ chênh lệch được phát hiện từ bất kỳ các điểm đo mức nào của ba bộ đo
lường sẽ được loại trừ và đầu ra của bộ báo mức trung bình sẽ điều chỉnh độ
mở của van phù hợp ở mức trung bình của các phép đo một cách chính xác
nhất.
Việc cung cấp nước cấp lên bao hơi được đo bằng bộ đo lưu lượng và
điều khiển bằng van điều chỉnh 11LAB33AA101 và 11LAB33AA102. Lưu
lượng hơi được sinh ra từ các lò hơi được đo bằng bộ đo lưu lượng tổng.
Trong quá trình khởi động, chế độ kiểm soát mức nước trong bao hơi
duy nhất được lựa chọn thông qua các phần mềm trên DCS.
Nút chuyển đổi:
Điều khiển mức nước trong bao hơi thông qua PID trực tiếp điều khiển
hệ thống nước cấp qua van điều chỉnh.
Van điều chỉnh được thiết lập trong phạm vi khi lò vận hành trong
trạng thái khởi động (mức tải thấp), van 11LAB33AA102 sẽ mở ra để điều
chỉnh mức tại nhu cầu dải lưu lượng thấp và trạng thái làm việc ở mức tải cao,
van cấp chính 11LAB33AA101 kiểm soát tại nhu cầu lưu lượng cao hơn.
Quá trình tăng tải, bộ điều khiển sẽ tự động chuyển tín hiệu để điều
khiển ba bộ báo mức. Ở chế độ vận hành khi tổng lưu lượng hơi bằng hoặc
16
lớn hơn 30% MCR lượng nước cấp, van điều chỉnh sẽ được điều khiển bởi bộ
điều chỉnh lưu lượng nước cấp trên đài cấp nước với ba bộ báo mức điều
chỉnh mức. Bộ điều khiển lưu lượng mức nước được điều chỉnh bằng tổng đo
lưu lượng hơi (tín hiệu cấp nhiên liệu có trước) để bộ điều khiển phát tín hiệu
yêu cầu lưu lượng nước cấp.
Trong quá trình giảm tải, bộ điều khiển được thực hiện bằng tay chuyển
từ ba bộ báo mức về một bộ báo mức duy nhất để điều khiển khi tổng lưu
lượng hơi và lưu lượng nước cấp ≤15% MCR. Ngoài ra, việc giám sát cũng sẽ
được chuyển sang cho một bộ báo mức duy nhất nếu có sự cố về bộ chỉ lưu
lượng nước cấp hoặc lưu lượng hơi.
element on failure of the feedwater flow or steam flow transmitters.
To provide bumpless transfer, the system shall be configured such that the
noncontrolling signal (Single or Three-Element) is tracking the controlling
demand signal.
Khả năng truyền bumpless, hệ thống sẽ được cấu hình như vậy mà không
kiểm soát tín hiệu (một trong ba bộ báo mức) là theo dõi các tín hiệu yêu cầu
giám sát.
Mức nước cao +127mm tính từ mực nước trung bình/NWL và mức
nước thấp -203mm từ mức trung bình,
Nước cấp (NWL) được theo dõi và cảnh báo trên hệ thống DCS.
Mức nước cao +254 mm tính từ mực nước NWL và thấp -279mm
NWL được giám sát và gửi tín hiệu cảnh báo đến hệ thống quản lý vòi đốt.
Hệ thống (BMS)
* Điều chỉnh nhiệt độ hơi chính/hơi quá nhiệt:
SAMA Sơ đồ:
129166-64-6314, 6315 / P & ID 129166-60-6106
Lò hơi được lắp đặt ba (3) bộ quá nhiệt:
+ Một bộ quá nhiệt (loại đối lưu) chính (cấp I),
+ Một bộ quá nhiệt trung gian bức xạ (cấp II),
+ Một bộ quá nhiệt cuối bức xạ (cấp III).
Có hai bộ giảm ôn điều chỉnh nhiệt độ hơi quá nhiệt, Một bộ nằm giữa
bộ quá nhiệt cấp I và quá nhiệt cấp II, bộ thứ hai nằm giữa bộ quá nhiệt cấp II
và bộ quá nhiệt cấp III.
Bộ giảm ôn cấp I: là một thiết bị phun bao gồm bộ điều chỉnh nhiệt độ
hơi quá nhiệt cấp II kiểm soát Nhiệt độ, bộ điều khiển PID sử dụng cặp nhiệt
17
Trung cấp SH II đầu ra (11HAH20CT130/150) ghi lại quá trình thay đổi nhiệt
độ của nó.
Bộ giảm ôn cấp II: là một bộ điều khiển PID, trong đó sử dụng cặp
nhiệt Trung cấp SH II đầu vào (11HAH10CT140/160) ghi lại quá trình thay
đổi nhiệt độ của nó.
Lưu lượng hơi chính được xác lập để tập hợp cho bộ giảm ôn cấp I
được xác định bởi nhiệt độ hơi quá nhiệt được tính bằng hiệu suất kỹ thuật.
Điểm thiết lập này được thay đổi bởi các chức năng điều chỉnh Nhiệt
độ hơi quá nhiệt của bộ giảm ôn cấp II.
Khi nhiệt độ đầu ra bộ quá nhiệt tăng, bộ điều khiển giảm ôn cấp II sẽ
tích hợp để giảm điểm tập hợp cho bộ giảm ôn cấp I, do đó làm giảm nhiệt độ
đầu ra bộ quá nhiệt cấp III.
Khi lưu lượng cần phun tăng 2% (bằng tay hoặc tự động), tín hiệu giám
sát sẽ mở van chặn tại bảng điều khiển của van chặn sẽ vẫn mở trong khoảng
30 giây trước khi đóng lại ngay cả trong trường hợp các van điều khiển ở dưới
2%. Điều này là để ngăn chặn việc van bị mài mòn trong quá trình sử dụng.
(Chức năng này xẽ được đề cập trong sổ tay hướng dẫn vận hành). Trong
trường hợp tua bin bị trip/MFT hoặc sẽ đóng các van Stop. Bộ điều khiển sẽ
phát lệnh phun trực tiếp nước giảm ôn vào bên trong các đường ống góp hơi
thông qua các bộ giảm ôn nằm giữa các bộ quá nhiệt.
Các bộ điều khiển thường được giới hạn để ngăn chặn bảo vệ thiết lập
lại windup. bổ sung khóa liên động là cần thiết cho thiết bị làm giảm nhiệt độ
đầu ra và dòng chảy hơi tối thiểu.
Bảo vệ giảm nhiệt độ hơi quá nhiệt cũng được cung cấp. bộ giảm ôn
cấp II cũng là một vòng lặp bao nằm giữa bộ quá nhiệt cấp II và quá nhiệt cấp
III, bộ giảm ôn cấp I điều khiển PID này nằm giữa hai bộ quá nhiệt cấp I và
II.
Ống góp đầu ra của các bộ quá nhiệt được lắp đặt cặp nhiệt để giám sát
quá trình thay đổi nhiệt độ của nó.
Bộ giảm ôn cấp II là một bộ điều khiển PID trong đó điều chỉnh nhiệt
độ cho bộ quá nhiệt cấp III được lắp cặp nhiệt tại đầu vào
(11HAH20CT140/160) để giám sát quá trình thay đổi nhiệt độ của nó.
Bộ giảm ôn cấp II có hai van chặn (11LAF21AA101 và
11LAF22AA101) có khả năng cung cấp tùy thuộc vào điều kiện trong quá
trình vận hành.
* Điều chỉnh nhiệt độ hơi tái nhiệt:
Sơ đồ SAMA 129166-64-6120/P&ID 129166-60-6107
Việc điều chỉnh nhiệt độ hơi tái nhiệt, bộ giảm ôn phun được thiết kế
để duy trì hơi đầu ra bộ tái nhiệt cấp II/RH II đạt mức nhiệt độ yêu cầu qua
18
việc sử dụng một van đi tắt điều chỉnh nhiệt độ hơi tái lạnh (11HAJ10AA102)
cho việc vận hành bình thường và một van điều chỉnh phun nước tái nóng
(11LAG10AA101) trong những trường hợp cần thiết.
Đường đi tắt hơi là một vòng nối bao gồm bộ điều chỉnh nhiệt độ đầu
ra bộ tái nhiệt cấp II, có một bộ điều khiển PID sử dụng cặp nhiệt điện đầu ra
bộ tái nhiệt cấp RH II để kiểm soát sự thay đổi nhiệt của nó. Đầu ra bộ tái
nhiệt cấp I có một bộ điều khiển PID sử dụng cặp nhiệt điện đầu ra bộ tái
nhiệt RH II (11HAJ10CT105/106) để kiểm soát sự biến đổi nhiệt độ của nó.
Lập chỉ số lưu lượng hơi chính, điểm cài đặt cho đầu ra bộ tái nhiệt cấp
I được xác định bởi nhiệt độ hơi tái nhiệt mong muốn do Kỹ sư thực hiện tính
toán. Điểm cài đặt này được sửa đổi bởi chức năng tinh chỉnh của bộ điều
chỉnh nhiệt độ đầu ra tái nhiệt II. Khi nhiệt độ đầu ra tăng, bộ điều khiển tái
nhiệt II sẽ hợp nhất để hạ điểm cài đặt cho bộ điều khiển tái nhiệt I, do đó hạ
nhiệt độ của hơi ở đầu ra.
Trong điều kiện bình thường, bộ điều chỉnh nhiệt độ hơi tái nhiệt I
được giới hạn trong khoảng đầu ra từ (5÷85)%. Điều này làm van điều chỉnh
có thể đóng hoàn toàn hoặc mở hoàn toàn. Vị trí của van điều chỉnh đi tắt
thực tế được xem là việc nhập vào DCS để hiển thị. Van điều khiển rẽ nhánh
tái nhiệt không thể mở.
Để bảo vệ bộ tái nhiệt khỏi bị quá nhiệt do rẽ nhánh hơi quá mức gây
ra, một bộ điều khiển phun giảm ôn tái nhiệt được lắp đặt. Một bộ điều khiển
PID đơn, quá trình biến đổi được xác định bởi hiển thị của cặp nhiệt điện đầu
ra của bộ tái nhiệt I (11HAJ10CT103/104). Điểm cài đặt được nhân viên vận
hành điều chỉnh phù hợp với các giới hạn nhiệt độ của kim loại đường ống tái
nhiệt I.
Khi công suất yêu cầu của van phun tăng 2% ở chế độ (bằng tay hoặc
tự động), một bộ giám sát tín hiệu sẽ mở khóa van của trạng thái điều khiển.
Van chặn duy trì độ mở quá 30 giây trước khi đóng lại thậm chí khi van điều
khiển điều chỉnh xuống dưới 2%. Điều này để ngăn van nhanh bị mòn do van
quay. Chức năng định giờ vẫn có hiệu lực trong tài liệu hướng dẫn. Chỉ trong
trường hợp MFT hoặc trip tuabin, các van chặn sẽ lập tức đóng lại.
Bộ điều khiển nhiệt độ tái nhiệt sẽ theo dõi như yêu cầu khi nhu cầu đi
tắt ở mức tối thiểu và nhiệt độ hơi tái nhiệt xuống thấp hơn điểm cài đặt. Điều
này sẽ ngăn ngừa việc khởi động lại.
Khi một lò hơi đang vận hành, van cách ly việc tái nhiệt nóng và lạnh
của lò hơi khởi động sẽ đóng và lò hơi vận hành sẽ lấy tất cả hơi tái lạnh từ
tuabin. Trong điều kiện này, không cần cân bằng các lưu lượng.
Một van điều khiển bổ sung (11HAJ10AA101) nằm ở đầu vào của bộ
tái nhiệt I/RHI để hỗ trợ trong việc điều chỉnh nhiệt độ dòng hơi giữa hai bộ
tái nhiệt để cân bằng lưu lượng.
19
Bộ điều khiển so sánh tỷ lệ phần trăm của tổng lưu lượng hơi tái nhiệt
tỷ lệ phần trăm của tổng lưu lượng hơi chính trong một tổ máy với tải để điều
chỉnh sản lượng đầu ra của nó để điều chỉnh nhiệt độ hơi của hai bộ tái nhiệt
cân bằng tương đối ứng với nhiệt độ yêu cầu của nó.
3.0 Tóm tắt các mức cảnh báo KKS:
Số KKS
Cảnh báo
Mức
Thấp
Cao
Cao/cao
4.0 Danh mục các từ viết tắt:
Mô tả các từ viết tắt:
- CFB Lò tầng sôi tuần hoàn,
- DCS Hệ thống kiểm soát kỹ thuật số,
- BMS Hệ thống giám sát ngọn lửa/(Burner)
- MFT Bảo vệ cát nhiên liệu,
- HRA Khu vực hồi nhiệt,
- O.D. Đường kính ngoài,
- I. D. Đường kính trong,
- ISH (SH II) Quá nhiệt trung gian,
- FSH (SH III) Quá nhiệt cuối/(cấp 3)
- MCR Công suất lớn nhất.(hết trang 16) của Thập
20
- Xem thêm -