Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Mở rộng tín dụng xuất khẩu của ngân hàng thương mại cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ...

Tài liệu Mở rộng tín dụng xuất khẩu của ngân hàng thương mại cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ở việt nam

.DOC
78
28583
112

Mô tả:

LỜI MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài Trong thời đại toàn cầu hóa, xuất khẩu đóng vai trò quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Nó góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh thế thông qua sự tích luỹ từ khoản thu ngoại tệ cho đất nước, phát huy tính sáng tạo của các đơn vị kinh tế thông qua cạnh tranh quốc tế. Kinh doanh xuất khẩu là phương tiện để khai thác các lợi thế về tự nhiên, vị trí địa lý, nhân lực và các nguồn lực khác. Ngoài ra hoạt động xuất khẩu còn thúc đẩy quan hệ hợp tác quốc tế giữa các nước và đẩy mạnh tiến trình hội nhập nên kinh tế toàn cầu. Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNNVV) luụn cú vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, ngay cả các nước có trình độ phát triển cao. Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, các quốc gia đều chú trọng hỗ trợ DNNVV nhằm huy động tối đa các nguồn lực phát triển kinh tế, tăng sức cạnh tranh trên thị trường, Theo thống kê ở Việt Nam hiện nay, DNNVV chiếm tỷ lệ khoảng trên 90% tổng số doanh nghiệp, là nơi tạo việc làm chủ yếu cho gần 90% lực lượng lao động trong khu vực doanh nghiệp ở cả thành thị và nông thôn, đóng góp khoảng 40% GDP. Tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu nói chung, xuất khẩu của DNNVV nói riêng là một trong những chiến lược quan trọng nhằm thực hiện chủ trương phát triển kinh tế đa thành phần. Tuy nhiên trong hoàn cảnh hiện nay, DNNVV chưa phát triển mạnh, khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế cón rất hạn chế. Điều này do nhiều nguyên nhân như máy móc thiết bị lạc hậu, hệ thống thông tin còn hạn chế, trình độ cán bộ quản lý cũng và lao động đã qua đào tạo còn thấp… Đặc biệt, một lý do không thể không nhắc đến và cũng là khó khăn lớn nhất đối với DNNVV là tình trạng thiếu hụt tài chính, trong đó có nguồn vốn tín dụng. Trải qua nhiều năm đổi mới, hệ thống các chính sách tài chính nói chung, chính sách tín dụng xuất khẩu dành cho DNNVV của các ngân hàng thương mại nói riêng đã có nhiều chuyển biến tích cực, tạo điều kiện cho DNNVV tham gia vào 1 kinh doanh xuất khẩu. Tuy nhiên, nếu đánh giá một cách toàn diện và khách quan, chính sách tín dụng xuất khẩu vẫn còn nhiều bất cập, thông lệ hoạt động của các tổ chức tín dụng còn nhiều ách tắc, cản trở quá trình phát triển nghiệp vụ xuất khẩu của DNNVV. Vì thế, tăng cường hỗ trợ tín dụng xuất khẩu cho DNNVV là giải pháp quan trọng để thực hiện chiến lược ngoại thương, là một trong những biờn phỏp đảm bảo sự phát triển kinh tế bền vững ở nước ta. Đề tài “Mở rộng tín dụng xuất khẩu của Ngân hàng thương mại cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam” là một đề tài có ý nghĩa lý thuyết và thực tiễn, mang tính cấp thiết và phù hợp với chuyên ngành Kinh tế phát triển. Mục tiêu nghiên cứu Luận văn hướng đến những mục tiêu cụ thể sau: Làm rõ tầm quan trọng của xuất khẩu đối với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam, vai trò của DNNVV trong việc thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam cũng như ý nghĩa của nguồn vốn tín dụng đối với hoạt động xuất khẩu của DNNVV. Phân tích thực trạng nguồn vốn tín dụng hỗ trợ xuất khẩu dành cho DNNVV, tìm hiểu những hạn chế trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng của DNNVV và nguyên nhân của những hạn chế trên. Trên cơ sở phân tích cơ sở lý thuyết và tớnh hỡnh thực tiễn, luận văn sẽ đề xuất phương hướng và giải pháp tăng cường hỗ trợ tín dụng xuất khẩu cho DNNVV của Việt Nam. Đối tượng nghiên cứu: Các giải pháp hỗ trợ tín dụng xuất khẩu dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, bao gồm: Cho vay tài trợ xuất khẩu; Chiết khấu chứng từ xuất khẩu; Bao thanh toán xuất khẩu; Bảo lãnh xuất khẩu. 2 Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi không gian: Chính sách tín dụng xuất dành cho DNNVV của ngân hàng thương mại Phạm vi thời gian: Luận văn tập trung phân tích chính sách hỗ trợ tín dụng xuất khẩu cho DNNVV trong thời gian từ năm 2000 đến nay. Luận văn đi sâu phân tích thực trạng tín dụng xuất khẩi tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank), một trong những ngân hàng có chiến lược mở rộng tín dụng xuất khẩu rõ nét nhất. Phương pháp nghiên cứu: Khung lý thuyết sử dụng: Luận văn vận dụng những lý thuyết sau: Lý thuyết của kinh tế phát triển vế tầm quan trọng của xuất khẩu đối với tăng trưởng kinh tế, vai trò của DNNVV đối với tăng trưởng kinh tế nói chung và xuất khẩu nói riêng được trình bày trong Giáo trình Kinh tế phát triển, Đại học Kinh tế Quốc dân, NXB Lao động xã hội xuất bản năm 2005. Lý thuyết về vai trò của vốn tín dụng xuất khẩu với doanh nghiệp và nghiệp vụ tín dụng xuất khẩu trình bày trong sách nghiệp vụ “Tớn dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng” do TS. Nguyễn Minh Kiều chủ biên, NXB Tài chính xuất bản năm 2009. Nguồn dữ liệu: Luận văn chủ yếu sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp, được thu thập từ báo cáo tài chính của các Ngân hàng TMCP, số liệu thống kê của Tổng cục thống kê và Ngân hàng nhà nước và các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài. Phương pháp phân tích dữ liệu: Sử dụng phương pháp phân tích chỉ số tuyệt đối và tương đối, so sánh theo thời gian, không gian, so sánh chéo. Dự kiến các đóng góp của luận văn: Giá trị khoa học: luận văn làm rõ điều kiện áp dụng các nghiệp vụ tín dụng xuất khẩu cho DNNVV. 3 Giá trị ứng dụng: luận văn đề xuất một số giải pháp với chính phủ, các ngân hàng thương mại và các doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho DNNVV tiếp cận nguồn vốn tín dụng xuất khẩu. Kết cấu luận văn Luận văn gồm ba chương: Chương 1: Hoạt động tín dụng xuất khẩu của NHTM đối với DNNVV Chương 2: Thực trạng hỗ trợ tín dụng xuất khẩu của các NHTM cho DNNVV Chương 3: Quan điểm và giải pháp mở rộng hỗ trợ tín dụng xuất khẩu cho DNNVV Giới hạn của luận văn Mặc dù có nhiều cố gắng tìm hiểu và phân tích, nhưng do hạn chế về tầm hiểu biết cũng như giới hạn về thời gian và số liệu thu thập, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của PGS.TS. Phạm Văn Vận và các giảng viên khoa Kinh tế phát triển, trường Đại học Kinh tế Quốc dân để đề tài được hoàn thiện hơn. 4 CHƯƠNG I HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XUẤT KHẨU CỦA NHTM ĐỐI VỚI DNNVV 1.1. Tín dụng xuất khẩu và mở rộng tín dụng xuất khẩu của NHTM cho DNNVV 1.1.1. Khái niệm tín dụng xuất khẩu Tín dụng là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản phẩm của nền kinh tế hàng hóa. Tín dụng ra đời, tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Quan hệ tín dụng được phát sinh ngay từ thời kỳ chế độ công xã nguyên thủy bắt đầu tan rã. Khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện, cũng là đồng thời xuất hiện quan hệ trao đổi hàng hóa. Thời kỳ này, tín dụng được thực hiện dưới hình thức vay mượn bằng hiện vật - hàng hóa. Về sau, tín dụng đã chuyển sang hình thức vay mượn bằng tiền tệ. Tín dụng là biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời cho quá trình tái sản xuất và đời sống, theo nguyên tắc hoàn trả. Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các ngân hàng và tổ chức tín dụng với các đối tác kinh tế - tài chính của toàn xã hội, bao gồm doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước. Tín dụng ngân hàng có những đặc điểm riêng: Thứ nhất, Huy động vốn và cho vay vốn đều thực hiện dưới hình thức tiền tệ Thứ hai, Ngân hàng đóng vai trò trung gian trong quá trình huy động vốn và cho vay; Thứ ba, Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung và điều hòa vốn giữa các chủ thể trong nền kinh tế. Tín dụng xuất khẩu là một bộ phận thuộc tín dụng ngân hàng, tập trung vào quan hệ kinh tế trong hoạt động xuất khẩu. Hoạt động tín dụng xuất khẩu có thể diễn ra trước hoặc sau khi giao hàng. Tín dụng xuất khẩu dành cho DNNVV là những gói sản phẩm tín dụng được 5 các NHTM thiết kế dành riêng cho nhóm đối tượng khách hàng là DNNVV tham gia xuất khẩu, với mục đích khuyến khích, hỗ trợ DNNVV tham gia vào thị truờng quốc tế. 1.1.2. Nội dung họat động tín dụng xuất khẩu 1.1.2.1. Cho vay hỗ trợ xuất khẩu Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Lãi suất cho vay được áp dụng trên cơ sở lãi suất huy động đầu vào và đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng. Cho vay phục vụ xuất khẩu nhằm mục đích, một là bổ sung nguồn vốn lưu động nhằm mua sắt nguyên vật liệu, vận hành sản xuất, trả lương cụng nhõn…. để thực hiện các đơn hàng xuất khẩu; hai là đầu tư mua sắm tài sản cố định nhằm tăng năng lực sản xuất. Quy trình cho vay cơ bản gồm các buớc: Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng. Nhìn chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như:năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng, khả năng sử dụng vốn vay, khả năng hoàn trả nợ vay (bao gồm gốc và lãi) Bước 2: Phân tích tín dụng Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lại của khách hàng trong việc sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ vay. Buớc này Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng. Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía khách hàng trong bước một, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho việc ra quyết định cho vay. Bước 3: Ra quyết định tín dụng Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng. 6 Khi ra quyết định, ngân hàng thường mắc hai sai lầm cơ bản: Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt hoặc từ chối cho vay với một khách hàng tụt. Cả hai sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt đông kinh doanh tín dụng, thậm chí sai lầm thứ hai còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. Bước 4: Giải ngân Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức tín dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng. Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Đồng thời cũng tạo sự thuận lợi, tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng. Bước 5: Giám sát tín dụng Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng,... để đảm bảo khả năng thu nợ. Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng Thanh lý hợp đồng tín dụng xảy ra khi khỏan vay đến hạn hoặc khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng. Truờng hợp nếu khách hàng khụng hũan trả gốc và lãi vay đúng hạn, ngân hàng sẽ xem xét cho gia hạn hoặc chuyển sang nợ quá hạn để có biện pháp xử lý như giải chấp tài sản đảm bảo hoặc thực hiện khiếu kiện theo quy định của pháp luật. 1.1.2.2. Chiết khấu và bao thanh túan Trong hoạt động tài trợ xuất khẩu của NHTM, hai nghiệp vụ chiết khấu và bao thanh túan cú đặc điểm chung là mua lại các khỏan phải thu của người xuất khẩu sau khi đó hũan tất việc giao hàng. Mục đích của các nghiệp vụ này giúp cho doanh nghiệp không bị nợ đọng vốn, quay vòng và sử dụng vốn hiệu quả hơn. Nội dung cụ thể của từng nghiệp vụ được trình bày dưới đây. Chiết khấu là một hình thức cấp tín dụng theo đú cỏc tổ chức tín dụng nhận các chứng từ có giá và trao cho khách hàng một số tiền bằng mệnh giá của chứng từ 7 nhận chiết khấu trừ đi phần lợi nhuận và chi phí mà ngân hàng được hưởng. So với hình thức cho vay, chiết khấu có điểm khác biệt sau: Một là, Không cần tài sản thế chấp mà sử dụng ngay chứng từ nhận chiết khấu làm đảm bảo tín dụng. Hai là, Ngân hàng thu lãi trước khi phát tiền vay bằng cách khấu trừ vào mệnh giá. Ba là, Qui trình xem xét cấp tín dụng đơn giản và nhanh hơn so với cho vay. Chiết khấu đuợc phân loại thành chiết khấu miễn truy đòi, tức là NHTM mua đứt, và chiết khấu bảo lưu quyền truy đòi. Trong hoạt động xuất khấu, nghiệp vụ chiết khấu đuợc NHTM áp dụng chiết khấu hối phiếu đối với phuơng thức thanh túan Thư tín dụng (L/C). Ở đây hối phiếu là chứng chỉ có giá do người ký phát lập, yêu cầu người bị ký phát thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời gian nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng. Trong thương mại hối phiếu do người xuất khẩu ký phát để đòi tiền người trả tiền, có thể là người nhập khẩu hoặc ngân hàng phát hành thư tín dụng theo yêu cầu của người nhập khẩu. Khi thực hiện chiết khấu thương phiếu, ngân hàng xác định số tiền phát ra cho khách hàng như sau : Số tiền chuyển cho khách hàng = Giá trị hối phiếu - Lãi chiết khấu - Hoa hồng phí chiết khấu của ngân hàng Cách thức thu lãi được thực hiện ngay khi chiết khấu bằng cách khấu trừ vào mệnh giá. NHTM gửi bộ chứng từ xuất khẩu đến ngân hàng của nhà nhập khẩu và yêu cầu thanh túan. Nếu không thu được nợ ngân hàng có thể xử lý bằng cách truy đòi người xin chiết khấu hoặc truy tố trước pháp luật. Quy trình nghiệp vụ chiết khấu: Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ chiết khấu Buớc 2: Kiểm tra điều kiện chiết khấu Buớc 3: Thực hiện chiết khấu - trả tiền cho khách hàng Buớc 4: Gửi bộ chứng từ đòi tiền đến ngân hàng của người nhập khẩu 8 Bao thanh túan xuất khẩu là hình thức tài trợ cho những khoản thanh toán chưa đến hạn từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng hàng hóa và dịch vụ, đú chớnh là hoạt động mua bán nợ. So với chiết khấu hối phiếu, bao thanh túan xuất khẩu áp dụng với các khỏan nợ có thời hạn dài hơn, và áp dụng được với cả các hình thức thanh túan quốc tế ngũai L/C như nhờ thu (D/P), điện chuyển tiền (T/T), CAD ... tùy theo hợp đồng ngoại thương. Bao thanh túan cũng đựoc phân biệt thành: Phương thức thứ nhất là Bao thanh toán truy đòi, theo đó ngân hàng có quyền đòi lại số tiền đã ứng trước cho ngườio xuất khẩu khi bên mua hàng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ thanh toán khoản phải trả. Phương thức thứ hai là Bao thanh toán miễn truy đòi, theo đó đơn vị bao thanh túan chịu toàn bộ rủi ro khi bên mua hàng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ thanh toán các khoản phải trả. Trong Bao thanh túan xuất khẩu, NHTM sẽ ứng truớc một phần giá trị khỏan phải thu cho nguời xuất khẩu theo một tỷ lệ nhất định. Khi truy đũi bờn nhập khẩu đủ giá trị hợp đồng, ngân hàng sẽ thanh túan phần còn lại cho người xuất khẩu sau khi khấu trừ tiền ứng truớc và lợi nhuận của ngân hàng. Quy trình Bao thanh túan xuất khẩu: Bước 1: Nhà xuất khẩu và bên mua hàng ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, tiến hành giao hàng. Bước 2: Nhà xuất khẩu gởi hồ sơ đến bộ phận tín dụng NHTM đề nghị thực hiện Bao thanh toán các khoản phải thu. Bước 3: NHTM và bên bán hàng ký kết hợp đồng Bao thanh toán, hợp đồng bảo đảm và các thỏa thuận khác. Bước 4: NHTM và người xuất khẩu đồng ký gởi văn bản thông báo về hợp đồng Bao thanh toán cho bên mua hàng và cỏc bờn liên quan. Bước 5: Bên mua hàng gởi văn bản cho NHTM và bên bán hàng xác nhận về việc đã nhận được thông báo và cam kết thực hiện như thỏa thuận. Bước 6: Bên bán hàng chuyển giao bản gốc hợp đồng mua bán hàng, chứng 9 từ liên quan khác ... cho NHTM và ký khế ước nhận nợ với NHTM. NHTM thu phí và chuyển tiền ứng trước cho khách hàng. Buớc 7: NHTM theo dõi thu nợ từ số tiền do bên mua hàng thanh toán. 1.1.2.3. Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu Bảo lãnh tín dụng là việc ngân hàng cam kết sẽ thanh toán cho bên thụ hưởng của hợp đồng khoản đền bù trong phạm vi của số tiền được nêu rõ trong giấy bảo lãnh nếu bên đối tác không thực hiện được trách nhiệm của mình trong hợp đồng. Khi uy tín của người xuất khẩu chưa đủ để tạo sự tin tưởng tuyệt đối cho đối tác, Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu của NHTM giúp doanh nghiệp thuận lợi hơn để giành đuợc các hợp đồng. Quy trình thực hiện bảo lãnh tín dụng xuất khẩu: Bước 1: Khách hàng gửi hồ sơ xin bảo lãnh đến ngân hàng. Bước 2: Ngân hàng bảo lãnh thẩm định hồ sơ xin bảo lãnh. Bước 3: Ngân hàng xác định các chỉ tiêu chủ yếu là mức tiền bảo lãnh, thời hạn bảo lãnh và phí bảo lãnh. Căn cứ để ngân hàng bảo lãnh xác định mức tiền bảo lãnh là: Nhu cầu bảo lãnh của khách hàng; Giá trị tài sản thế chấp cầm cố và mức tiền bảo lãnh tối đa theo quy định Thời hạn bảo lãnh được xác định căn cứ vào thời hạn thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng. Phí bảo lãnh: Ngân hàng bảo lãnh thu phí bảo lãnh theo chế độ hiện hành. Bước 4: NHTM đưa ra cam kết bảo lãnh gửi người nhập khẩu hoặc ngân hàng của người nhập khẩu. Bước 5: Theo dõi, giám sát việc khách hàng thực hiện các nghĩa vụ trong hợp đồng Bước 6: Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh nếu bên nhận bảo lãnh cung cấp các tài liệu chứng minh việc cần phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Bước 7: Trong truờng hợp phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, NHTM sẽ thực hiện yêu cầu khách hàng phải thực hiện việc bồi hũan. 10 “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện ổn định các hoạt động kinh doanh”1. Căn cứ vào độ lớn hay quy mô của doanh nghiệp, người ta phân loại doanh nghiệp thành doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV). Mặc dù có những khác biệt nhất định giữa các nước về tiêu thức và tiêu chuẩn cụ thể, song khái niệm chung nhất về DNNVV có nội dung như sau: DNNVV là những cơ sở sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân, có quy mô doanh nghiệp trong những giới hạn nhất định tính theo cỏc tiờu thức: vốn, lao động, doanh thu, năng lực sản xuất, tổng tài sản, giá trị gia tăng thu được trong từng thời kỳ theo quy định của từng quốc gia. 1.2. Sự cần thiết mở rộng tín dụng xuất khẩu cho DNNVV 1.2.1. Khái niệm về DNNVV “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện ổn định các hoạt động kinh doanh”1. Căn cứ vào độ lớn hay quy mô của doanh nghiệp, người ta phân loại doanh nghiệp thành doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV). Mặc dù có những khác biệt nhất định giữa các nước về tiêu thức và tiêu chuẩn cụ thể, song khái niệm chung nhất về DNNVV có nội dung như sau: DNNVV là những cơ sở sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân, có quy mô doanh nghiệp trong những giới hạn nhất định tính theo cỏc tiờu thức: vốn, lao động, doanh thu, năng lực sản xuất, tổng tài sản, giá trị gia tăng thu được trong từng thời kỳ theo quy định của từng quốc gia. Qua nghiên cứu tiêu thức phân loại ở một số nước cho thấy, một số tiêu thức chung, có tính phổ biến thường đuợc sử dụng để phân loại doanh nghiệp là: Số lượng lao động thường xuyên; Vốn sản xuất kinh doanh; Doanh thu; hoặc Lợi nhuận. 1 Theo Khoản 1 Điều 4 Luật doanh nghiệp ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005 11 Tiêu thức về số lao động và vốn phản ánh quy mô sử dụng các yếu tố đầu vào, cũn tiờu thức về doanh thu và lợi nhuận lại đánh giá quy mô theo kết quả đầu ra. Như vậy, để phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể dụng cỏc yờu tố đầu vào, các yếu tố đầu ra hoặc là sự kết hợp của cả hai loại yếu tố đó. Chúng ta có thể tham khảo cách phân loại DNNVV của các nước APEC và khối EU dưới đây: Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại DNNVV ở các nước APEC Nước Tiêu chí phân loại Australia Số lao động Canada Số lao động; Doanh thu Hồng Kông Số lao động Indonesia Số lao động; Tổng giá trị tài sản; Doanh thu Nhật Bản Số lao động; Vốn đầu tư Malaysia Số lao động; Tỷ lệ góp vốn Mexico Số lao động Philippines Số lao động; Tổng giá trị tài sản; Doanh thu Singapore Số lao động; Tổng giá trị tài sản Đài Loan Vốn đầu tư; Tổng giá trị tài sản; Doanh thu Thái Lan Số lao động; Vốn đầu tư Mỹ Số lao động Nguồn: Ban thương mại và đầu tư, tiểu ban kinh doanh vừa và nhỏ của các nước APEC, 2001. 12 Bảng 1.2: Tiêu chí phân loại DNNVV của khối EU: Loại Số nhân công Doanh số Tổng tài sản Doanh nghiệp Vừa (Người) <250 (Triệu euro) 50 (Triệu euro) 43 Nhỏ <50 10 10 Siêu nhỏ <10 2 2 Nguồn: “Tài trợ tín dụng Ngân hàng cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa”, Ts. Trương Quang Thông, NXB. ĐHQG Thành Phố Hồ Chí Minh Việc sử dụng cỏc tiờu thức để phân loại DNNVV ở các nước trên thế giới có một số đặc điểm chủ yếu: Một là, các nuớc sử dụng tiêu thức khác nhau. Trong số cỏc tiờu thức nêu trên, hai tiêu thức được sử dụng nhiều nhất là quy mô vốn và lao động. Hai là, Số lượng tiêu thức sử dụng để phân loại cũng không giống nhau. Có nước sử dụng một tiêu thức, nhưng cũng có nước sử dụng đồng thời hai hay nhiều tiêu thức. Ba là, Lượng húa cỏc tiờu thức này thành các tiêu chuẩn giới hạn cụ thể ở các nước khác nhau cũng không giống nhau. Độ lớn của các tiêu chuẩn giới hạn phụ thuộc và trình độ, hoàn cảnh, điều kiện phát triển kinh tế, định hướng chính sách và khả năng trợ giúp DNNVV của mỗi nước. Ở Việt Nam,Theo Nghị định của Chính phủ về “Giỳp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ” số 90/2001/NĐ-CP ban hành, thực hiện thống nhất ngày 23/11/2001, định nghĩa doanh nghiệp vừa và nhỏ là “cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng kí kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có số vốn đăng kí không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người... Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành, địa phương, hai tiêu chí trên có thể linh hoạt áp dụng đồng thời hoặc một trong hai chỉ tiêu trên ”(Điều 3. Định nghĩa doanh nghiệp vừa và nhỏ). Năm 2009, Chính Phủ đã ban hành Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp 13 phát triển DNNVV nhằm thay thế Nghị định 90/2001/NĐ-CP. Đối chiếu với Nghị định 90/2001, Nghị định 56/2009 có những điểm mới về tiêu chuẩn phân loại DNNVV. Theo đó, DNNVV được phân loại dựa theo các tiêu chí: Quy mô về vốn, quy mô về số lao động và khu vực kinh tế; cụ thể như bảng sau: Bảng 1.3: Phân loại DNNVV theo khu vực kinh tế: Doanh Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa nghiệp siêu Khu vực I. Nông, lâm nhỏ Số lao Tổng nguồn Số lao động vốn động 10 người trở 20 tỷ đồng từ trên 10 nghiệp và thủy sản xuống trở xuống Tổng nguồn Số lao vốn động Từ trên 20 tỷ từ trên 200 người đến đồng đến người đến 200 người 100 tỷ đồng 300 người II. Công nghiệp và 10 người trở 20 tỷ đồng từ trên 10 Từ trên 20 tỷ từ trên 200 xây dựng xuống trở xuống người đến đồng đến người đến 200 người 100 tỷ đồng 300 người III. Thương mại và 10 người trở 10 tỷ đồng từ trên 10 Từ trên 10 tỷ từ trên 50 dịch vụ xuống trở xuống người đến đồng đến 50 người đến 50 người tỷ đồng 100 người Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNNVV của Chính Phủ Tại Nghị định 56 việc phân loại DNNVV theo tiêu chí “quy mô tổng nguồn vốn” sẽ có khó khăn trong xác định loại hình doanh nghiệp do quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán) của doanh nghiệp hay thay đổi. Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn vay ngân hàng, phải trả người bỏn,…Trong khi vốn chủ sở hữu tương đối ổn định thì vốn vay ngân hàng và phải trả người bán lại thường xuyên biến động. Vì vậy tổng nguồn vốn của doanh nghiệp cũng thường xuyên biến động. Một doanh nghiệp được xếp vào loại doanh nghiệp nhỏ nhưng ngày mai có thể đã trở thành doanh nghiệp vừa và ngược lại. Tuy nhiên, cách thức phân loại được nêu 14 trong Nghị định đã xác định rõ ràng nội dung quản lý nhà nước về trợ giúp phát triển DNNVV. Theo đó, tất cả các bộ, ban, ngành, địa phương khi ban hành văn bản pháp luật về trợ giúp DNNVV phải thông qua cơ quan quản lý nhà nước về trợ giúp phát triển DNNVV. Việc này sẽ tạo sự thống nhất trong quản lý nhà nước về trợ giúp DNNVV, tránh tình trạng phân tán, trùng lặp gây lãng phí. Vai trò quan trọng của DNNVV trong nền kinh tế quốcdõn: Một là, DNNVV cung cấp khối lượng lớn, đa dạng và phong phú về chủng loại hàng hóa, dịch vụ, góp phần quan trọng vào tốc độ tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia. Với các quốc gia đang phát triển, GDP hàng năm do DNNVV tạo ra chiếm tỷ trọng khá lớn, đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế. Hai là, DNNVV tạo nguồn thu nhập ổn định, thường xuyên cho dân cư, giúp phần giảm bớt chênh lệch về thu nhập cho các bộ phận dân cư. Khả năng sản xuất phân tán, sư dụng lao động tạo chỗ là điểm mạnh của DNNVV. Ba là, khai thác và thu hút tiềm năng, nguồn lực của các địa phương, các nguồn tài chính của dân cư trong vùng, tạo ra tính năng động cho nền kinh tế. Do quy mô gọn nhẹ, vốn ít, DNNVV có khả năng chuyển đổi mặt hàng, chuyển hướng sản xuõt nhanh mà ớt gõy biến động cho nền kinh tế. Bốn là, hình thành và phát triển đội ngũ doanh nhân năng động. Cùng với sự phát triển các DNNVV là sự xuất hiện ngày càng nhiểu hơn các nhà kinh doanh sáng lập, là lực lượng rất cần thiết để góp phần thức đẩy sản xuất. Năm là, tạo ra môi trường cạnh trang lành mạnh, tạo ra sức ép buộc cac doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới sản phẩm, giảm chi phí, tăng chất lượng để duy trì vị thế trên thị trường. 1.2.2. Lợi ích từ việc mở rộng mở rộng tín dụng xuất khẩu cho DNNVV 1.2.2.1. Thúc đẩy xuất khẩu Xuất khẩu là đưa hàng hóa (hữu hình hoặc vô hình) ra nước ngoài và thu ngoại tệ về. Có 2 hình thức xuất khẩu là xuất khẩu ra nước ngoài và xuất khẩu tại chỗ (bán hàng trong nước nhưng bán cho người nước ngoài và thu ngoại tệ về). Ở 15 các nước đang phát triển, hoạt động xuất khẩu đóng vai trò quan trọng đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế. Xuất khẩu tạo nguồn vốn để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, mang lại nguồn thu ngoại tệ cần để nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ hiện đại. Xuất khẩu không chỉ tạo ra giá trị gia tăng trực tiếp cho sản phẩm được đem trao đổi mà còn làm gia tăng nhu cầu sản xuất, kinh doanh ở những ngành liên quan khác, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Cạnh tranh trên thị truờng quốc tế buộc các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến sản xuất, tiết giảm chi phí nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Mục tiêu dài hạn của chiến lược xuất khẩu là để đất nước chuyển dần từ việc xuất khẩu khẩu hàng công nghiệp giản đơn sang những sản phẩm tinh vi hơn mà từ đó tạo ra tiền lương, lợi nhuận và thu nhập cao hơn. Những nước đang phát triển dư thừa về lao động và thiếu vốn bán đầu cần phải cạnh tranh quốc tế về những sản phẩm thâm dụng lao động như dệt may, giày dép, đồ chơi trẻ em... Theo thời gian, khi tiết kiệm và giáo dục làm tăng lượng vốn và lao động có kỹ năng và công nghệ mới được giới thiệu và sử dụng, các nước đang phát triển sẽ chuyển hướng sang sản xuất những sản phẩm thâm dụng vốn và lao động có kỹ năng, như thiết bị điện tử, dịch vụ tài chính, thông tin… Với ý nghĩa của xuất khẩu đối với tăng truởng và phát triển kinh tế, việc mở rộng tín dụng xuất khẩu cho DNNVV thể hiện chủ trương thực hiện chiến lược ngoại thương. Trong bối cảnh DNNVV còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt về vốn, sự hỗ trợ thông qua qua tín dụng xuất khẩu của NHTM sẽ đóng vai trò quan trọng duy trì và tăng cường quy mô xuất khẩu. 1.2.2.2. Tăng khả năng cạnh tranh cho DNNVV trên thị truờng quốc tế Các DNNVV đóng vai trò tích cực trong việc đưa hàng hóa và dịch vụ trong nước ra thị truờng quốc tế. Với đặc điểm quy mô nhỏ gọn, cơ cấu tổ chức năng động, DNNVV có thể nhanh chóng đổi mới sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị truờng thế giới, đặc biệt là với các hàng hóa gia công, hàng hóa thâm dụng lao động - những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của các nước đang phát triển. DNNVV có ưu thế trong việc tận dụng vốn và lao động tại chỗ, giảm chi phí, tăng khả năng cạnh 16 tranh. Nhiều DNNVV trở thành đối tác của các công ty đa quốc gia trong chuỗi sản xuất tũan cầu. Trong quá trình tham gia thương mại quốc tế, hạn chế lớn nhất của DNNVV chính là nguồn lực tài chính. Thiếu hụt tài chính giống như “Cỏi khú bú cỏi khụn”, kìm hãm năng lực cạnh tranh của DNNVV. Tiếp cận được tín dụng của NHTM, DNNVV có thể nhận được nhiều đơn hàng và với giá trị hợp đồng lớn hơn. Thứ nhất, tín dụng ngân hàng bổ sung nguồn vốn thiếu hụt cho DNNVV trong quá trình sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ. Do những đặc điểm về khoảng cách địa lý xa xôi, thủ tục xuất nhập khẩu phức tạp, biến động trên thị trừong thế giời phức tạp, các đơn hàng xuất khẩu thừơng có giá trị lớn, có thể yêu cầu số lượng sản phẩm lớn và chất lượng sản phẩm cao, nhằm làm cho chi phí vận chuyển, logistic hàng hóa bình quân thấp xuống. Nếu không có trợ giúp các NHTM, DNNVV khó có thể đảm đưong được nhiều đơn hàng. Thứ hai, tín dụng ngân hàng giúp DNNVV quay vòng và sử dụng vốn hiệu quả hơn. Đặc điểm của hoạt động ngoại thương là thời gian giao hàng kéo dài, thủ tục thanh túan phức tạp hơn rất nhiều so với thanh túan trong nước, nhất là với phương thức thanh túan qua thư tín dụng (L/C). Chính vì vậy, doanh nghiệp rất dễ bị nợ đọng vốn. Tài trợ của các NHTM sẽ làm tăng tính thanh khỏan cho dòng tiền của doanh nghiệp, giải quyết tình trạng ứ đọng vốn. Thứ ba, NHTM có thể đóng vai trò là định chế tài chính đảm bảo cho DNNVV khi làm việc với đối tác nước ngũai. Trong bối cảnh các DNNVV nguồn lực còn hạn chế, uy tín với đối tác chưa cao, NHTM có thể dùng uy tín của tổ chức tín dụng bảo đảm cho DNNVV được nhận và thực hiện các hợp đồng. 1.2.2.3. Mở rộng đối tượng khách hàng cho các NHTM NHTM có ba chức năng cơ bản, đó là chức năng trung gian tín dụng, chức năng trung gian thanh túan và chức năng tạo tiền. Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người có tiền nhàn rỗi và người có nhu cầu về vốn. Ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho 17 vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay. Người đi vay, đa phần là các doanh nghiệp, chính là nhân tố đảm bảo đầu ra và lợi nhuận cho NHTM. Với chức năng trung gian thanh toán, NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các cá nhân và doanh nghiệp, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng với các sản phẩm như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ … Qua đó NHTM đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển tiền tệ, từ đó góp phần phát triển kinh tế. Chức năng tạo tiền phản ánh rõ bản chất của ngân NHTM - loại hình doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng nêu ở phần trên - tín dụng và thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua bán hàng hóa, dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản thanh toán vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch. Qua đó, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Qua phân tích ba chức năng của NHTM, có thể thấy sự vận động và phát triển của NHTM luôn gắn liền với cộng đồng doanh nghiệp. NHTM muốn lớn mạnh phải không ngừng mở rộng mạng lưới khách hàng, thiết lập quan hệ với ngày càng nhiểu doanh nghiệp. Quan hệ tín dụng, quan hệ thanh túan giữa ngân hàng và doanh nghiệp gắn bó không tách rời, là điều kiện cho ngân hàng thực hiện chức năng độc quyền của mình đó là tạo tiền. Chiếm hơn 90% tổng số doanh nghiệp, khoảng 96% doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đóng góp khoảng 40% GDP, khối DNNVV rõ ràng là nhóm khách hàng tiềm năng cần khai thác của NHTM. Hỗ trợ tín dụng cho DNNVV, các NHTM từng bước thiết lập tầm ảnh hưởng lớn hơn tới nền kinh tế, tới nhiều ngành nghề, vũng miền trên khắp cả nước. Những DNNVV tham gia xuất khẩu lại thường là những doanh nghiệp năng động, tiềm năng mới có thể đương đầu với thị trường thế giới phức tạp và giàu tính cạnh tranh. Thông qua cấp tín dụng xuất khẩu cho DNNVV, NHTM không những có thể tìm kiếm nhiều 18 khách hàng tốt mà còn có điều kiện nâng cao năng lực, trình độ nghiệp vụ thông qua làm việc với các ngân hàng, định chế tài chính quốc tế, với những nghiệp vụ phong phú, đa dạng và phức tạp. 1.3. Các tiêu chí đánh giá mức độ mở rộng tín dụng xuất khẩu Trong khuôn khổ luận văn, người viết xin đề cập một số tiêu chí đánh giá mức độ mở rộng tín dụng xuất khẩu của DNNVV. Dư nợ tín dụng xuất khẩu NHTM cấp cho DNNVV. Tiêu chí này cho biết quy mô tín dụng xuất khẩu dành cho DNNVV tại các NHTM, bao gồm các hình thức tín dụng như cho vay, chiết khấu, bao thanh túan, bảo lãnh. Theo dõi tỷ lệ tăng trưởng của dư nợ tín dụng xuất khẩu và so sánh với dư nợ tín dụng xuất khẩu cấp cho DNNVV với tổng dư nợ tín dụng háng năm của NHTM và sẽ cho thấy sự quan tâm của NHTM dành cho nhóm khách hàng này. Các hình thức tín dụng xuất khẩu được triển khai và tỷ trọng từng loại. Việc NHTM triển khai được các hình thức cấp tín dụng khác nhau sẽ tạo điều kiện cho DNNVV lựa chọn sản phẩm phù hợp với nhu cầu thực tế. Nhìn chung khi NHTM mới tham gia hội nhập quốc tế, hình thức cho vay xuất khẩu sẽ chiếm tỷ trọng rất lớn. Tỷ trọng các hình thức tín dụng khác sẽ được nâng lên dần dần. Tỷ lệ doanh nghiệp được tiếp cận với tín dụng xuất khẩu. Không phải tất cả DNNVV có nhu cầu đều được cấp tín dụng xuất khẩu. Phan tích tỷ lệ doanh nghiệp được tiếp cận với tín dụng xuất khẩu, so sánh với tỷ lệ doanh nghiệp bị từ chối và tìm hiểu các nguyên nhân khiến doanh nghiệp không nhận được sự chấp thuận của NHTM sẽ đưa ra những gợi ý chính sach để mở rộng tín dụng chó DNNVV xuất khẩu. 1.4. Các nhân tố tác động đến việc cấp tín dụng xuất khẩu của NHTM cho DNNVV 1.4.1. Các chính sách của chính phủ 1.4.1.1. Chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần Đường lối phát triển kinh tế trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội được xác định là: Phát triển nền kinh tế nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần 19 kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Kinh tế nhà nước bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, ngân hàng nhà nước, các quỹ dự trữ quốc gia, các quỹ bảo hiểm nhà nước và các tài sản thuộc sở hữu nhà nước. Tuy nhiên, vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước không phải là kinh tế nhà nước chiếm tỉ trọng lớn trong nền kinh tế quốc dân, mà là kinh tế nhà nước nắm lấy những lĩnh vực then chốt, quan trọng của nền kinh tế quốc dân, là lực lượng vật chất quan trọng để Nhà nước định hướng, điều tiết nền kinh tế, tạo môi trường và điều kiện thúc đẩy các thành phần kinh tế khác cùng phát triển. Mặt khác các thành phần kinh tế đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Trong thực tế, phần lớn các doanh nghiệp trong thành phần kinh tế tư nhân là DNNVV, trong khi đa số các doanh nghiệp lớn lại là doanh nghiệp nhà nước (DNNN), nắm giữ lượng tài sản lớn và có ưu thế trong việc tiếp cận các nguồn lực, trong đó có nguồn vốn tín dụng. Bởi vậy, nếu các chính sách đưa ra không thực sự tạo được sân chơi bình đẳng cho các thành phần kinh tế thỡ cỏc DNNVV gặp khó khăn hơn rất nhiều so với DNNN khi tiếp cận với nguồn vốn tín dụng nói chung và tín dụng xuất khẩu nói riêng. Trong lý thuyết kinh tế vĩ mô, đã đề cập đến hiệu ứng lấn át, là hiệu ứng nhà nước hoạt động kinh tế quá nhiều nên lấn át cơ hội sử dụng nguồn lực của tư nhân vì tổng nguồn lực của nền kinh tế là hữu hạn. Khi phân bổ nguồn lực khan hiếm, các DNNN luôn giành được sự ưu tiên vì tính chất then chốt trong các lĩnh vực hoạt động của mình. Hệ thống NHTM cũng là một kênh phân bổ nguồn lực trong nền kinh tế. Vì vậy, nguồn vốn tín dụng ưu tiên dành cho cỏc cỏc DNNN thay vì các doanh nghiệp tư nhân, trong đó có DNNVV là tất yếu. DNNN không những có nguồn tài sản lớn, có thể đáp ứng yêu cầu về tài sản đảm bảo của NHTM, mà còn có lợi thế nhờ sự bảo đảm, bảo lãnh ngầm của nhà nước. Một khi hiệu ứng lấn át xảy ra, vấn đề đặt ra là hiệu quả hoạt động kinh tế nhà nước. Nếu khu vực kinh tế nhà nước nói chung và DNNN nói riêng sử dụng nguồn lực một cách tiết kiệm, hiệu quả, làm gia tăng đáng kể năng lực sản xuất cho 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan