Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG....
1.1/ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG.......................................................................................
1.1.1/ Khái niệm tín dụng ngân hàng.................................................................
1.1.2/ Đặc trưng của hoạt động tín dụng ngân hàng...........................................
1.1.3/ Nguyên tắc tín dụng ngân hàng...............................................................
1.1.3.1/ Mục đích cho vay.............................................................................
1.1.3.2/ Khả năng sinh lời..............................................................................
1.1.3.3/ Đa dạng hóa rủi ro............................................................................
1.1.3.4/ Tính an toàn......................................................................................
1.1.4/ Vài trò của tín dụng ngân hàng................................................................
1.1.4.1/ Với ngân hàng..................................................................................
1.1.4.2/ Với khách hàng................................................................................
1.1.4.3/ Với nền kinh tế.................................................................................
1.1.5/ Các hình thức cấp tín dụng ngân hàng.....................................................
1.1.5.1/ Cho vay đối với các tổ chức cá nhân................................................
1.1.5.2/ Chiết khấu cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá.....................
1.1.5.3/ Cho thuê tài chính.............................................................................
1.1.5.4/ Bảo lãnh...........................................................................................
1.2/ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG....................................................................................
1.2.1/ Khái niệm chung về chất lượng tín dụng ngân hàng................................
1.2.2/ Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng ở các ngân hàng
thương mại.......................................................................................................10
1.3/ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG................................14
1.3.1/ Các chỉ tiêu định tính.............................................................................14
1.3.2/ Các chỉ tiêu định lượng..........................................................................14
1.4.1/ Nhân tố từ phía khách hàng...................................................................18
1.4.3/ Nhân tố từ phía ngân hàng.....................................................................20
1.4.3/ Nhân tố ảnh hưởng từ môi trường kinh doanh.......................................23
Lê Thanh Phương
0
Lớp: Ngân hàng 48A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH BẮC GIANG.......................26
2.1/ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH BẮC GIANG...........................................................26
2.1.1/ Mô hình tổ chức hoạt động của Chi nhánh............................................26
2.1.2/ Tình hình hoạt động của chi nhánh ngân hàng Công thương tỉnh Bắc
Giang...............................................................................................................29
2.1.2.1/ Công tác huy động vốn...................................................................29
2.1.2.2/ Công tác tín dụng...........................................................................32
2.1.2.3/Hoạt động kế toán thanh toán..........................................................34
2.1.2.4/Hoạt động kinh doanh đối ngoại và thanh toán quốc tế...................35
2.1.2.5/Hoạt động dịch vụ...........................................................................35
2.1.3/Kết quả hoạt động tài chính của Chi nhánh:...........................................36
2.1.4/ Thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh ngân hàng
Công thương tỉnh Bắc Giang...........................................................................38
2.2/ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH BẮC GIANG...........................................................40
2.2.1/ Phân tích chất lượng tín dụng thông qua các chỉ tiêu định tính..............40
2.2.1.1/ Việc thực hiện quy trình tín dụng...................................................40
2.2.1.2/ Công tác kiểm tra, kiểm soát..........................................................41
2.2.1.2/ Mức độ hài lòng của khách hàng....................................................42
2.2.2/ Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng thông qua các chỉ tiêu định
lượng...............................................................................................................42
2.2.2.1/ Hiệu suất sử dụng vốn....................................................................42
2.2.2.2/ Vòng quay vốn tín dụng.................................................................50
2.2.2.3/ Tình hình nợ quá hạn tại Chi nhánh ngân hàng Công thương tỉnh
Bắc Giang....................................................................................................50
2.3/ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG TỈNH BẮC GIANG........................................................................51
2.3.1/ Đạt được................................................................................................51
2.3.2/ Hạn chế, khó khăn và nguyên nhân chủ yếu..........................................54
2.3.2.1/ Hạn chế, khó khăn..........................................................................54
2.3.2.2/ Nguyên nhân..................................................................................55
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH BẮC GIANG..............58
3.1/ ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
TỈNH BẮC GIANG TRONG THỜI GIAN TỚI.........................................................58
3.1.1/ Định hướng phát triển............................................................................58
3.1.2/ Quan điểm của chi nhánh về hiệu quả hoạt động tín dụng tại Chi
nhánh...............................................................................................................61
3.2/ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH.....61
3.2.1/ Nâng cao năng lực phân tích tài chính khách hàng................................62
3.2.2/ Nâng cao chất lượng thông tin đầu vào phục vụ cho công tác phân tích
tín dụng............................................................................................................ 64
3.2.3/ Tuân thủ chặt chẽ hơn biện pháp bảo đảm tín dụng...............................66
3.2.4/ Nâng cao công tác tổ chức đào tạo và bồi dưỡng cán bộ tín dụng.........66
3.2.5/ Tăng cường hoạt động giám sát tín dụng và thực hiện tốt việc kiểm
tra, kiểm soát nôi bộ ngân hàng.......................................................................67
2.3.6/ Đẩy mạnh hoạt động marketing nhằm mở rộng thị trường....................68
2.3.7/ Đa dạng hóa các hình thức mở rộng hoạt động cho vay, tăng cường
tiếp cận với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.............................................70
3.2.8/ Thực hiện tốt công tác tư vấn, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng.................70
3.2.9/ Giải pháp khác.......................................................................................72
3.3/ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ............................................................................................72
3.3.1/ Kiến nghị với chính phủ........................................................................72
3.3.2/ Kiến nghị với ngân hàng nhà nước Việt Nam........................................73
3.3.3/ Kiến nghị với các bộ ngành có liên quan...............................................75
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tình hình mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tiết kiệm tại NHCT Bắc
Giang năm 2007 - 2008 - 2009..................................................................
Bảng 2. Kết quả HĐV của Chi nhánh trong 3 năm gần đây:...................................
Bảng 3. Tình hình cho vay tại Chi nhánh trong 3 năm gần đây:..............................
Bảng 4 : Kết quả tài chính năm 2007 - 2008 - 2009................................................
Bảng 5 : Cơ cấu dư nợ Ngân hàng Công thương Bắc Giang năm 2007 - 2008 2009...........................................................................................................
Bảng 6: Hiệu suất sử dụng vốn tại CN NHCT Tỉnh Bắc Giang trong 3 năm gần
đây.............................................................................................................
Bảng 7: Vòng quay vốn tín dụng tại CN trong 3 năm vừa qua................................
Bảng 8: Tỷ lệ NQH tại CN trong những năm vừa qua.............................................
Biểu đồ 1: Cơ cấu cho vay theo thời hạn.................................................................
Biểu đồ 2: Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế.................................................
Biểu đồ 3: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời hạn.............................................
Biểu đồ 4: Hiệu suất sử dụng vốn tại NHCT CN tỉnh Bắc Giang............................
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ sau năm 1989 cho tới nay, hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã có những
đổi mới toàn diện và sâu sắc: Từ một cấp, hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã chuyển
thành đa cấp, đa dạng hóa về loại hình sở hữu, từng bước hiện đại hóa các khâu
nghiệp vụ, cùng với đó là không ngừng mở rộng các loại hình dịch vụ, tính chuyên
nghiệp trong hoạt động kinh doanh tiền tệ ngày càng được thể hiện rõ nét. Nhờ có
những bước tiến vượt bậc về chất đó, hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã góp phần
đáng kể vào những thành tựu kinh tế vang dội mà đất nước đã đạt được trong những
năm qua như kiểm soát lạm phát, ổn định giá cả, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Những thành tựu đó đã được Đảng và Chính phủ ghi nhận và đánh giá cao.
Đứng trước sự phát triển nhanh chóng của nền nền kinh tế đó, những sức ép,
đòi hỏi từ xã hội vào hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung- và Ngân hàng công
thương nói riêng trong vai trò đầu tầu về các hoạt động cho vay đầu tư nhằm mở
rộng sản xuất, phát triển kinh tế nhiều vấn đề cần được bổ xung, sửa đổi. Những
vấn đề đó nằm ở hầu hết toàn bộ các khâu, bộ phận trong ngành ngân hàng như: tổ
chức bộ máy, nguồn lực, luật pháp, công nghệ Ngân hàng...
Tuy nhiên, một trong những vấn đề được đa số những người liên quan nhìn
nhận ở đây chính là sự cần thiết phải không ngừng đẩy mạnh, nâng cao chất lượng
tín dụng của hệ thống ngân hàng. Trong nền kinh tế hiện đại, tín dụng được coi như
phương tiện hiệu quả nhất để đầu tư cho sản xuất, mở rộng hoạt động kinh doanh
của các thành phần thuộc mọi tầng lớp trong nền kinh tế. Tín dụng thường được ví
như những mạch máu luân chuyển, vận hành tới mọi ngóc ngách trong 1 nền kinh
tế, giúp cho việc điều hòa vốn trở nên thông suốt, thuận lợi và hiệu quả. Xét trên
giác độ vĩ mô, tín dụng là công cụ quan trọng của các nhà chiến lược trong việc
quản lý, hoạch định các chính sách kinh tế. Nếu xét về góc độ vi mô, tín dụng được
coi như nguồn gốc, là một trong những yếu tố căn bản nhất giúp cho một doanh
nghiệp sinh lợi, thậm chí, với các ngân hàng, đây vẫn được coi như hoạt động
truyền thống cung cấp trực tiếp phần lớn lợi nhuận cho các ngân hàng.
Chính vì vậy, quan tâm tới sức khỏe tín dụng luôn được coi một trong những
hoạt động quan trọng nhất của một ngân hàng, nhất là trong hoàn cảnh hiện nay,
dưới sức ép của sự phát triển, ngày càng có nhiều những tồn tại được bộc lộ hoặc
nảy sinh ra cần được xem xét giải quyết một cách nhanh chóng, hiệu quả nhằm đảm
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
bảo lợi ích cho các ngân hàng và cho toàn nền kinh tế. do vậy, việc nâng cao chất
Lê Thanh Phương
1
Lớp: Ngân hàng 48A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
lượng hoạt động tín dụng trong các ngân hàng thương mại- trong đó có Ngân hàng
Công thương Bắc Giang- là một trong những yêu cầu bức thiết nhất hiện hiện.
Đứng trước những đòi hỏi bức xúc của thực tiễn, qua thực tế hoạt động của
Ngân hàng Công Thương Bắc Giang, tôi mạnh dạn chọn đề tài: "Giải pháp nâng
cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh Bắc
Giang" làm chuyên đề thực tập.
Chuyên đề tập trung nghiên cứu về hoạt động tín dụng của Ngân hàng Công
thương Bắc Giang trong những năm gần đây (2007-2009), từ đó đề xuất những giải
pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Công
thương Bắc Giang.
Kết cấu của chuyên đề, ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 Chương:
Chương 1: Tổng quan về chất lượng tín dụng ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHCT tỉnh Bắc
Giang.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHCT tỉnh
Bắc Giang.
Lĩnh vực được lữa chọn trên đây là một lĩnh vực rất rộng lớn và phức tạp. Do
vậy, dù đã có những cố gắng, nỗ lực trong việc nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực
tiễn song bài viết mới chỉ đưa ra những giải pháp cơ bản, chủ yếu trên cơ sở vận
dụng lý luận vào thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, để phát
huy tốt hơn vai trò, chức năng, nhiệm vụ của NHCT tỉnh Bắc Giang, góp phần vào
công cuộc công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất của đất nước và sự nghiệp phát triển
kinh tế của tỉnh nhà.
Rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của Thầy, Cô và bạn bè đồng
nghiệp để bài viết được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1/ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1/ Khái niệm tín dụng ngân hàng
Ở mỗi bộ phận trong nền kinh tế, trong bất kỳ một thời điểm nào, luôn có
tình trạng mất cân đối trong luồng tiền ra và luồng tiền vào hay luôn tồn tại những
nguồn tài chính dư thừa chưa được sử dụng, được đưa ra ngoài dưới dạng tiết kiệm
nhưng tồn tại song song với nó luôn có một bộ phận thiếu hụt tài chính có nhu cầu
về vốn trong nền kinh tế. Như vậy, ở những nơi có nguồn tài chính tạm thời nhàn
rỗi sẽ xuất hiện sự lãng phí, nhưng ngược lại, ở những nơi mà nguồn tài chính đang
ở trạng thái thiếu hụt, ở đó cơ hội đầu tư không được tận dụng và khả năng sinh lời
bị đánh mất, điều đó làm cho nền kinh tế không ở trạng thái toàn dụng, các nguồn
lực không được phát huy một cách triệt để. Từ đó, hình thức tín dụng sơ khai của
nền kinh tế được hình thành: sự cho vay và đi vay giữa các cá thể với nhau.
Tín dụng là một phạm trù phản ánh mối quan hệ kinh tế trong đó cá nhân hay
tổ chức nhường quyền sử dụng một khối lượng giá trị hay hiện vật cho một cá nhân
hay tổ chức khác với những ràng buộc nhất định về: thời gian hoàn trả, lãi suất cho
vay, cách thức cho vay và thu hồi...
Thông thường, tín dụng được hiểu là quan hệ vay mượn bao gồm hai hành
động trái chiều nhau là đi vay và cho vay. Tuy nhiên khi thuật ngữ tín dụng được
gắn liền với một chủ thể nhất định như ngân hàng hoặc các trung gian tài chính
khác, ví như thuật ngữ TDNH thì nó chỉ bao hàm nghĩa là ngân hàng cho vay.
Ngày nay, do nhu cầu ngày càng tăng của các thành phần trong nền kinh tế,
nghiệp vụ của các ngân hàng ngày càng được mở rộng và phát triển, các hình thức
tín dụng trong ngân hàng theo đó cũng trở nên ngày một phong phú, đa dạng hơn.
Theo luật tổ chức TD thì "Hoạt động TD là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn
vốn tự có, nguồn vốn huy động đế cấp tín dụng".
1.1.2/ Đặc trưng của hoạt động tín dụng ngân hàng
Quan hệ tín dụng chỉ được diễn ra khi những cá nhân, tổ chức có nhu cầu đi vay
và cho vay vốn gặp nhau trên thị trường với các ràng buộc về không gian thời gian và
các điều kiện khác đã được thoả mãn. Do đó nó mang các đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất, Quan hệ tín dụng ngân hàng phải được xuất phát từ sự tin tưởng
hai chiều giữa chủ thể cho vay là ngân hàng với chủ thể đi vay là khách hàng. Trong
Lê Thanh Phương
1
Lớp: Ngân hàng 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
đó, ngân hàng cần tin tưởng vào những khía cạnh như khả năng tài chính của người
đi vay, mong muốn trả nợ... tin tưởng vào khả năng người đi vay sẽ hoàn trả đầy đủ
cả gốc và lãi đúng thời như thời hạn mà hai bên đã cam kết. Ngược lại, ngân hàng
đó cần có tạo dựng được uy tín nhất định đối với người đi vay, giúp người đi vay tin
rằng ngân hàng có khả năng đáp ứng một cách tốt nhất những nhu cầu của mình về
quan hệ tín dụng cũng như các dịch vụ ngân hàng được kèm theo và có liên quan
như: về số lượng vốn vay, lãi suất cho vay, thời hạn- kế hoạch giải ngân cụ thể...
Thứ hai, Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị gốc ban đầu, tức
là nó bao hàm cả gốc và lãi. Phần lãi này được coi như một dạng doanh thu cho
ngân hàng nhằm bù đắp toàn bộ những khoản chi phí, rủi ro có liên quan và mang
lại cho ngân hàng một phần lợi nhuận.
Thứ bai, Quan hệ tín dụng có nguyên tắc hoàn trả, có nghĩa là ngân hàng chỉ
giao vốn cho người đi vay sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định đã được
thoả thuận trước và được ghi rõ trong hợp đồng tín dụng, đến khi đáo hạn, nếu như
không có thoả thuận khác thì người đi vay phải hoàn trả toàn bộ số vốn đó cộng
thêm phần thặng dư cho ngân hàng như đã thỏa thuận từ trước.
Thứ tư, Hai bên tham gia vào quy trình tín dụng có nghĩa vụ phải thực hiện
chính xác như những gì đã cam kết trong hợp đồng đã ký như một quy định bắt
buộc của pháp luật trừ khi cả hai đi đến một sự đồng thuận trong việc thay đổi một
phần hoặc toàn bộ những gì đã thỏa thuận.
Thứ năm, Hoạt động tín dụng luôn ẩn chứa nhiều rủi ro do tính phong phú và
đa dạng của chính hoạt động này. Tính đa dạng của nó biểu hiện ở: đối tượng cho
vay (có thể là cá nhân, tổ chức, các doanh nghiệp hoạt động ở mọi lĩnh vực...), hình
thức cấp tín dụng (cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính...). Những hình thái biểu
hiện rủi ro: rủi ro trực tiếp từ chính hoạt động của ngân hàng như: rủi ro thanh
khoản, rủi ro mất vốn do hoạt động tín dụng mang lại, ngoài ra còn có những rủi ro
mang tính gián tiếp khách quan và chủ quan từ bên ngoài nền kinh tế như: lạm phát,
khủng hoảng kinh tế, bất ổn về chính trị xã hội trong việc thay đổi cách chính sách
vĩ mô, đưa ra các quyết định, hoạt động có tác động tới các hoạt động kinh tế...Do
vậy, chủ động đề ra những biện pháp linh hoạt, kịp thời nhằm phòng ngừa và hạn
chế những rủi ro tín dụng có thể gặp phải là một trong những yêu cầu tất yếu khi
thực hiện hoạt động tín dụng ngân hàng.
Thứ sáu, Hoạt động tín dụng ngân hàng gắn liền với hệ thống lưu thông tiền
tệ của một quốc gia. Biểu hiện chính của nó là các ngân hàng thương mại thông qua
Lê Thanh Phương
2
Lớp: Ngân hàng 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
việc huy động vốn và cho vay đã thực hiện đưa vốn tiết kiệm từ dân cư (vốn ngoài
lưu thông) vào quá trình đầu tư có hiệu quả làm tăng vòng quay vốn của nền kinh
tế.
1.1.3/ Nguyên tắc tín dụng ngân hàng
Hoạt động tín dụng ngân hàng dựa trên một số nguyên tắc nhất định nhằm
đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời. Các nguyên tắc này được cụ thể hoá
trong các quy định của ngân hàng nhà nước và ngân hàng thương mại.
1.1.3.1/ Mục đích cho vay
Trước khi nhận được khoản vay, ngân hàng phải có một cam kết xác nhận,
ghi rõ mục đích sử dụng của khoản vốn được vay và cam kết thực hiện đúng như
mục đích đã nêu ban đầu. Khách hàng có thể được vay để sử dụng với nhiều mục
đích khác nhau như vay sản xuất, tiêu dùng, đầu tư, bảo lãnh,...nhưng không được
sử dụng vào các mục đích mà ngân hàng và pháp luật nghiêm cấm hoặc có thể nằm
ngoài phạm vi cho phép của ngân hàng, ngoài ra, trong quá trình sử dụng, khác
hàng không được phép tự ý thay đổi mục đích sử dụng dưới mọi hình thức. Trong
trường hợp khách hàng sử dụng sai mục đích, tùy theo mức độ, ngân hàng có thể
quyết định đơn phương ngừng cho vay, thu hồi nợ sớm, phạt tiền, thậm chí khởi
kiện trong những trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng.
1.1.3.2/ Khả năng sinh lời
Ngân hàng là một trong những tổ chức kinh doanh đặc biệt trong nền kinh tế
với mặt hàng giao dịch chính là tiền tệ- vốn nhận được những sự đòi hỏi đặc biệt về
uy tín, còn gọi là lĩnh vực kinh doanh lòng tin. Chính vì vậy, sinh lời với các ngân
hàng không chỉ mang tính chất cơ bản như bù đắp các chi phí, tổn thất phát sinh
trong quá trình kinh doanh cũng như thu về một mức lợi nhuận chấp nhận được cho
chủ sở hữu, mức sinh lời và sự ổn định, chắc chắn trong sự sinh lời còn được coi
như một trong những yếu tố quan trọng nhất trong việc đánh giá uy tín, tạo danh
tiếng tốt cho ngân hàng.
1.1.3.3/ Đa dạng hóa rủi ro
Rủi ro là một trong những yếu tố tiêu biểu luôn hiện hữu trong hoạt động tín
dụng ngân hàng. Nếu khách hàng không có khả năng hoàn trả những khoản vay do
những điều kiện khách quan thì ngân hàng không thể thu hồi được khoản nợ gốc
chưa tính đến các khoản lãi. Ngân hàng nên trải rộng trên nhiều đối tượng cho vay
và những thành phần vốn khác nhau tránh tập trung vốn quá lớn vào một đối tượng
vay hoặc một lĩnh vực, một thành phần kinh tế nhất định nào đó như vậy dễ dàng bị
Lê Thanh Phương
3
Lớp: Ngân hàng 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
tổn thất khi đối tượng vay gặp khó khăn về vấn đề tài chính. Điều này dẫn đến một
tập hợp các món vay có tính cân bằng và bền vững.
1.1.3.4/ Tính an toàn
Tín an toàn trong hoạt động tín dụng được hiểu là khả năng hoàn trả nợ đầy
đủ và đúng với thời hạn cam kết. Trong thực tế, những yêu cầu về trả nợ luôn được
thỏa thuận kỹ lưỡng và quy định rõ ràng trong hợp đồng. Ngân hàng đánh giá tín an
toàn của một món vay thông qua những tiêu chí như: mục đích sử dụng, phương án
kinh doanh, đạo đức của người đi vay, chất lượng- số lượng tài sản đảm bảo,...Tính
an toàn của các khoản vay được coi như một trong những yếu tố sống còn với mọi
ngân hàng, ảnh hưởng trực tiếp tới nguy cơ phá sản, khả năng phát triển của ngân
hàng.
1.1.4/ Vài trò của tín dụng ngân hàng
Tính an toàn ở đây biểu hiện là việc trả nợ vay bao gồm cả gốc và lãi khi đến
hạn thanh toán. Do vậy ngân hàng luôn yêu cầu người nhận tín dụng phải thực hiện
đúng cam kết này. Tính an toàn của khoản vay được ngân hàng đánh giá qua các
mặt như: mục đích sử dụng vốn vay, phương án kinh doanh, đạo đức của người vay,
tài sản đảm bảo... Tính an toàn của các khoản vay là điều kiện để ngân hàng có thể
tồn tại và phát triển được.
1.1.4.1/ Với ngân hàng
Tín dụng là hoạt động chủ yếu mang lại thu nhập cho ngân hàng, theo thống
kê, 70% chi phí hoạt động phát sinh thông qua các nghiệp vụ tín dụng, đồng thời
hoạt động này cũng đóng góp trung bình khoảng trên 70% thu nhập cho các ngân
hàng thương mại. Qua đó ta thấy được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng ngân
hàng, nó mang tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Đồng
thời tín dụng ngân hàng cũng chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn, do vậy các ngân hàng
thương mại thường coi vấn đề "Quản trị rủi ro tín dụng" là vấn đề trọng tâm trong
công tác quản trị.
1.1.4.2/ Với khách hàng
Tín dụng ngân hàng bắt nguồn từ nhu cầu của thị trường, nó thoả mãn chính
nhu cầu về phương tiện thanh toán của chủ thể đi vay- khách hàng. Thực tế, một
khách hàng với nhu cầu cấp thiết là y tế mà không có nguồn thanh toán lúc đó thì
hậu quả sẽ ra sao? Tương tự khi một nhà kinh doanh đứng trước một cơ hội đầu tư
lớn có khả năng sinh lời cao và độ an toàn cao mà lại bất lực bởi vốn đầu tư thì thiệt
hại đó quả không nhỏ...
Lê Thanh Phương
4
Lớp: Ngân hàng 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
Đặc biệt đối với các doanh nghiệp, các nhà đầu tư lớn, có tổ chức thì việc
tiếp cận với nguồn tín dụng ngân hàng được coi là một nguồn vốn tương đối dễ
dàng, nhanh chóng và chi phí cho việc sử dụng nguồn vốn này tương đối thấp (chi
phí đầu vào cho hoạt động kinh doanh thấp), tức là nó đảm bảo nguồn vốn cho hoạt
động kinh doanh của họ do vậy nó làm tăng khả năng sinh lời, tăng tính hiệu quả
cho những kế hoạch đầu tư của khách hàng.
1.1.4.3/ Với nền kinh tế
Tín dụng ngân hàng đóng vai trò như mạch máu lưu thông tiền tệ trong nền
kinh tế tập trung nguồn vốn nhàn rỗi ngoài lưu thông dưới dạng tiết kiệm đem lại
đầu tư cho nền kinh tế phục vụ mục đích phát triển kinh tế.
Vai trò của tín dụng với toàn nền kinh tế được biểu hiện như sau:
Thứ nhất, dựa trên quy luật tự điều tiết của nền kinh tế thị trường, tín dụng
ngân hàng sẽ được điều tiết hài hòa, hợp lý và chính xác: luồng vốn được chảy từ
những nơi dư thừa về những nơi thiếu hụt. Thêm vào đó, trong những phương thức
chu chuyển, quỹ cho vay của nền kinh tế bao gồm:
1- Giao dịch tín dụng trực tiếp giữa các chủ thể cho vay và đi vay.
2- Giao dịch bán trực tiếp thông qua môi giới.
3- Giao dịch tín dụng gián tiếp thông qua các ngân hàng - tổ chức trung gian tài
chính.
Ở đây, giao dịch tín dụng qua các ngân hàng thực sự vẫn luôn được coi là
kênh truyền tải vốn quan trọng nhất, chiếm trên 50% chu chuyển quỹ cho vay trong
nền kinh tế, đặc biệt, tỷ lệ này ở các nước đang phát triển như ở Việt Nam thậm chí
còn cao hơn rất nhiều, rơi vào khoảng 70% tổng chu chuyển quỹ cho vay trong nền
kinh tế.
Thứ hai, dựa vào những ưu điểm vượt trội về hình thức của tín dụng ngân
hàng so với các hình thức cấp tín dụng trực tiếp và bán trực tiếp biểu hiện đó là: sự
an toàn, nhanh chóng, thuận tiện, dễ tiếp cận và có khả năng đáp ứng được những
khoản vay khổng lồ một cách dễ dàng nếu có đủ điều kiện cho vay đã củng cố thêm
cho vai trò đặc biệt quan trọng của tín dụng ngân hàng trong toàn nền kinh tế.
Thứ ba, hoạt động tín dụng góp phần ổn định sự lưu thông tiền tệ. Thông qua
hoạt động này, ngân hàng nắm được thông tin quan trọng, qua đó là cơ sở để điều
tiết thị trường và thực thi chính sách tiền tệ. Tín dụng ngân hàng cũng góp phần tích
cực tới việc ổn định và lưu thông trong thị trường hàng hoá- góp phần cân đối cung
cầu trên thị trường.
Lê Thanh Phương
5
Lớp: Ngân hàng 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
Thứ tư, kiểm soát thị trường và thu hút vốn đầu tư nước ngoài:
Kiểm soát thị trường: Với thị trường vốn và thị trường tiền tệ, hoạt động này
của ngân hàng đóng vai trò rất lớn trong việc điều tiết khi vừa là kênh huy
động vốn (ngân hàng đóng vai trò là người đi vay, khách hàng là người cho
vay) đồng thời lại là kênh cung cấp vốn (ngân hàng là người cho vay, đối
tượng đi vay là khách hàng). Cơ chế này hoạt động theo nguyên tắc: khi thị
trường tiền tệ có biến động, tín dụng ngân hàng sẽ điều tiết lại những biến
động đó thông qua việc điều chỉnh lãi suất và thay đổi các điều kiện thực
hiện hợp đồng tín dụng. Đối với thị trường hàng hoá, tín dụng ngân hàng
cũng có những kiểm soát nhất định. Với cung hàng hoá - tín dụng đóng vai
trò là kênh hộ trợ hiệu quả nhất, có tác động trực tiếp cung cấp vốn cho các
doanh nghiệp, nhà máy hay thông qua các cổ đông, với cầu hàng hoá - hoạt
động tín dụng ngân hàng gián tiếp tác động đến tiêu dùng của khách hàng
hay cầu đầu tư của doanh nghiệp. Như vậy với sự kiểm soát thị trường sẽ tạo
sự ổn định và định hướng cho thị trường.
Thu hút đầu tư: hoạt động tín dụng ngân hàng góp phần làm bình ổn định
môi trường kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định giá trị đồng
tiền... Thông qua đó, rất nhiều những cơ hội đầu tư thuận lợi liên tục được
sản sinh ra chờ đón sự nắm bắt của các nàh đầu tư trong và ngoài nước.
Thứ năm, hoạt động tín dụng góp phần làm đầy ngân sách chính phủ thông
qua thuế thu nhập và các khoản đầu tư có ủy thác của chính phủ cho các tổ chức
kinh tế.
1.1.5/ Các hình thức cấp tín dụng ngân hàng
Điều 49 Luật các tổ chức tín dụng quy định: "Tổ chức tín dụng được cấp tín
dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới hình thức cho vay, chiết khấu, cầm cố thương
phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác
theo quy định của ngân hàng nhà nước".
1.1.5.1/ Cho vay đối với các tổ chức cá nhân
Đây là hình thức cấp tín dụng phổ biến của các ngân hàng thương mại nhằm
đáp ứng vốn cho nền kinh tế. Tài sản giao dịch được biểu hiện dưới trạng thái tiền
tệ. Các ngân hàng thương mại tại Việt Nam hiện nay chủ yếu sử dụng nguồn tiền
gửi huy động được để cho vay, tuy nhiên việc huy động vốn chủ yếu là huy động
ngắn hạn, vì vậy, các ngân hàng chủ yếu lựa chịn hình thức cho vay ngắn hạn nhằm
Lê Thanh Phương
6
Lớp: Ngân hàng 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
tránh những cú sốc về chênh lệch kỳ hạn, qua đó hạn chế những rủi ro tín dụng có
thể gặp phải, nhưng cho vay ngắn hạn lại không đem lại hiệu quả cao cho ngân
hàng, vì vậy vừa để đáp ứng mục đích tối đa hóa lợi nhuận, vừa giúp các ngân hàng
thương mại tránh được tối đa những rủi ro trong tín dụng thì ngân hàng nhà nước đã
quy định các ngân hàng thương mại tỷ lệ sử dụng vốn để cho vay dài hạn được huy
động từ những nguồn ngắn hạn là không vượt quá 30%. Đây là bài toán được đặt ra
với mọi ngân hàng thương mại vừa làm sao để vẫn đáp ứng tốt được nhu cầu vốn
trên thị trường, vừa đảm bảo không vi phạm những quy định của ngân hàng nhà
nước. Tại các nước phát triển, tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn được
cho phép ở một mức lớn hơn là nhờ quy mô vốn khổng lồ của nội tại các ngân hàng
này cũng nhưng trình độ phát triển vượt bậc của thị trường vốn của nó.
Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN và các quyết định bổ sung sửa đổi của các
quyết định này như: quyết định 127/QĐ-NHNN, quyết định 783/QĐ-NHNN của
thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ
chức tín dụng đối với khách hàng, các ngân hàng thương mại có thể áp dụng các
phương thức sau:
Cho vay từng lần: Trong phương thức này, khi khách hàng có nhu cầu tín
dụng thì khách hàng phải đến ngân hàng và hoàn thành các thủ tục đúng như
quy định của ngân hàng và ký kết giao hẹn với ngân hàng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và
thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời gian nhất định.
Cho vay theo dự án đầu tư: Khi có nhu cầu đầu tư thực hiện các dự án kinh
doanh dịch vụ, dự án phát triển sản xuất hay các dự án đầu tư cho các công
trình công cộng phục vụ cho lợi ích chung của cả cộng đồng khác, các tổ
chức tín dụng và các nhân đóng vai trò nhà đầu tư sẽ tới ngân hàng xin cấp
tín dụng.
Cho vay hợp vốn: Là phương thức cho vay trong đó một nhóm các tổ chức
tín dụng cùng cho vay đối với một dự án đầu tư hoặc phương án vay vốn của
khách hàng. Trong đó có một tổ chức tín dụng đứng ra dàn xếp, phối hợp các
tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy định của qui
chế cho vay hiện hành và quy chế đồng tài trợ của tổ chức tín dụng do thống
đốc ngân hàng nhà nước ban hành.
Lê Thanh Phương
7
Lớp: Ngân hàng 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Trong nhiều trường hợp, khi
khách hàng có nhu cầu thực hiện vay vốn nhằm mục đích bảo đảm tín thanh
khoản nhất thời nào đó, tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho
khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức nhất định. Tùy theo nhu cầu,
thời gian hiệu lực và hạn mức cụ thể cho mức dự phòng sẽ được giao hẹn từ
trước một cách rõ ràng giữa ngân hàng cấp tín dụng và người đi vay.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức tín
dụng chấp nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn
mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại các
máy rút tiền tự động.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: Tổ chức tín dụng cho phép khách hàng chi
vượt mức số tiền ghi trên tài khoản tiền gửi thanh toán của mình phù hợp với
các qui định của chính phủ và ngân hàng nhà nước về hoạt động thanh toán
qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
1.1.5.2/ Chiết khấu cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá
Là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trong đó khách hàng chuyển nhượng
thương phiếu và các giấy tờ có giá khác cho ngân hàng để đổi lấy một số tiền bằng
mệnh giá, trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng phí (nếu có). Đây là một trong những
nghiệp vụ lâu đời nhất, xuất hiện từ thời các ngân hàng thương mại được thành lập,
nhưng nghiệp vụ cho vay cổ điển này của ngân hàng vẫn chiếm vai trò đáng kể và
vẫn được áp dụng rộng rãi cho đến ngày nay.
1.1.5.3/ Cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính là một hình thức tài trợ vốn trong đó dựa trên nhu cầu sử
dụng của bên đi thuê, bên cho thuê tiến hành mua tài sản và chuyển giao cho bên đi
thuê sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định và bên sử dụng tài sản phải
thanh toán tiền thuê cho bên sở hữu tài sản theo kỳ hạn đã thoả thuận.
Mặc dù hoạt động cho thuê đã trải qua hàng nghìn năm, nhưng cho đến thế
kỷ XX, loại hình nghiệp vụ này mới thực sự được nhìn nhận một cách đáng kể hơn,
từng bước trở thành một ngành kinh doanh thật sự hấp dẫn với các ngân hàng
thương mại. So với các nước trên thế giới hoạt động cho thuê tài chính xâm nhập
vào Việt Nam muộn hơn, hiện nay cả nước ta mới chỉ có khoảng 12 công ty cho
thuê tài chính bao gồm: các công ty cho thuê trực thuộc các ngân hàng thương mại,
các công ty liên doanh và công ty cho thuê 100% vốn nước ngoài.
Lê Thanh Phương
8
Lớp: Ngân hàng 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
Hoạt động cho thuê tài chính ra đời là hình thức tài trợ bổ sung, nhằm tạo
thêm những điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng trong việc hoàn thiện và nâng
cao năng lực cạnh tranh.
1.1.5.4/ Bảo lãnh
Bảo lãnh ngân hàng được coi là một hình thức cấp tín dụng, thông qua cam
kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng với bên có quyền có liên quan, ngân hàng
được quyền thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng, khi khách hàng thực
hiện không đầy đủ hoặc không thực hiện nghĩa vụ đã cam kết của mình.
1.2/ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
1.2.1/ Khái niệm chung về chất lượng tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng về bản chất là mối quan hệ giữa người cho vay- ngân
hàng và người đi vay- khách hàng của ngân hàng dựa trên nền tảng uy tín và sự hiểu
biết lẫn nhau. Quan hệ tín dụng được hình thành dựa trên tin thần tự nguyện, hợp
tác để cùng có lợi, hai bên tham gia đều dưới hình thức tự nguyện, nhằm thỏa mãn
những mục đích riêng của mình. Ngoài ra, xét trong tổng thể toàn nền kinh tế, sự
hợp tác lẫn nhau này còn tạo ra sự thuận lợi, phù hợp, lợi ích cho những thành phần
khác có thể trực tiếp hay gián tiếp có liên quan tới mối quan hệ này. Như vậy, theo
một góc nhìn rộng hơn, mối quan hệ tín dụng đó còn góp phần làm lợi chung cho
toàn nền kinh tế. Do đó, chất lượng tín dụng dưới giác độ vi mô chính là mức độ
đáp ứng nhu cầu của khách hàng là người gửi tiền cũng như người vay tiền và đảm
bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, còn khi xét trên giác độ vĩ mô, đó là khả
năng phù hợp với sự phát triển kinh tế của toàn xã hội nói chung. Chất lượng tín
dụng ngân hàng được hiểu cụ thể như sau:
Đối với khách hàng: về mục đích, khoản tín dụng được cấp phải phù hợp với
lý do, nhu cầu tín dụng của khách hàng. Ngoài ra, một số yếu tố cơ bản, thiết
yếu khác không thể không nhắc đến như lãi suất và kỳ hạn cần có sự hợp lý,
cũng như đảm bảo thủ tục đơn giản thuận tiện, vừa thu hút được khách hàng
nhưng vẫn đảm bảo được nguyên tắc tín dụng.
Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: tín dụng được sinh ra nhằm giải quyết,
đáp ứng những yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất cũng nhưng
thúc đẩy quá trình lưu thông, phân phối hàng hóa, qua đó một mặt mang lại
công ăn việc làm cho người dân, một mặt tạo ra những hàng hóa đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của toàn xã hội. Nói rộng hơn, tín dụng giúp thúc đẩy quá trình
sản xuất, tạo sự phát triển cho nền kinh tế.
Lê Thanh Phương
9
Lớp: Ngân hàng 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
Đối với bản thân các ngân hàng thương mại: cần đảm bảo các nhân tố như
phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng đã thực hiện phải phù hợp với năng lực
của ngân hàng và đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc
hoàn trả đúng hạn và có lãi, hạn chế mức thấp nhất rủi ro trong hoạt động,
đồng thời đảm bảo lợi nhuận và khả năng thanh khoản.
Như vậy, chất lượng tín dụng ngân hàng là một khái niệm vừa cụ thể (có thể
thể hiện qua các chỉ tiêu định lượng như: kết quả kinh doanh, tỷ lệ nợ quá hạn, hiệu
suất sử dụng vốn vay...) lại vừa mang tính trừu tượng (thể hiện ở khả năng thu hút
khách hàng, tác động đến vấn đề xây dựng hình ảnh thương hiệu cho ngân hàng,
tác động của nó đến nền kinh tế...). Chất lượng tín dụng chịu ảnh hưởng của rất
nhiều nhân tố cả về mặt chủ quan như: khả năng quản lý, trình độ cán bộ, chất
lượng nguồn vốn huy động...đến các nhân tố khách quan như sự thay đổi của môi
trường kinh tế hay pháp luật...
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, mà dựa trên chỉ tiêu đó, người
ta có thể nhìn ra được sức đề kháng, khả năng thích ứng, biến đổi để bắt kịp với
những đòi hỏi không ngừng tăng của thị trường cũng như thể hiện sức mạnh của
ngân hàng với các đối thủ cạnh tranh cùng ngành và uy tín, tầm ảnh hưởng của nó
với toàn nền kinh tế. Chất lượng tín dụng là kết quả của một quá trình kết hợp hoạt
động giữa những con người trong một tổ chức, giữa các tổ chức với nhau vì mục
đích chung, do đó để có chất lượng tín dụng cần có sự quản lý đồng bộ trong ngân
hàng từ việc theo dõi, tìm hiểu và loại trừ những nguyên nhân gây ra những cản trở
trong việc cấp tín dụng.
Qua đó có thể rút ra kết luận là để có được chất lượng tín dụng thì hoạt động
tín dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở tin cậy
và uy tín trong hoạt động.
1.2.2/ Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng ở các ngân hàng thương
mại
Hệ thống ngân hàng luôn được xem như hệ thần kinh của toàn bộ hệ thống
kinh tế thị trường. Chính vì vậy, muốn toàn bộ nền kinh tế ấy luôn hoạt động tốt,
vận hành nhịp nhàng, thống nhất và luôn nhận được những tín hiệu điều chỉnh chính
xác thì hệ thống ngân hàng- hệ thần kinh của nền kinh tế ấy phải có được sự thông
suốt, mạch lạc và hiệu quả. Đây cũng được coi như tiền đề cho sự phát triển lâu dài,
bền vững của một quốc gia: khi nhu cầu tài chính được đáp ứng tốt, tiền tệ được lưu
thông linh hoạt sẽ là điều kiện lý tưởng kích thích nền kinh tế phát triển. Trong
Lê Thanh Phương
10
Lớp: Ngân hàng 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
chiều dài lịch sử hàng trăm năm hình thành và phát triển, tín dụng ngân hàng vẫn
luôn giữ vững vị thế độc tôn, đóng vai trò là trung tâm trên mọi phương diện của
các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường thì rủi ro trong
kinh doanh là không thể tránh khỏi, đặc biệt, trong lĩnh vực tín dụng, khi mối quan
hệ được xây dựng trên yếu tố tâm lý, lòng tin,những rủi ro trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng còn trở nên đặc biệt nghiêm trọng do có tính dây truyền, tính lây
lan mạnh mẽ và với thực tế hội nhập, toàn cầu hóa hiện nay, những hệ lụy từ rủi ro
tín dụng ngày càng có ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế và có thể lan
rộng sang quy mô quốc tế.
Chính vì vậy, không giống với các thành phần khác trong nền kinh tế, Chính
phủ của tất cả các quốc gia trên thế giới luôn dành sự quan tâm, giám sát và đưa ra
những quy định mang tính đăc thù, hết sức chặt chẽ cho khối ngân hàng và các hoạt
động liên quan. Về cơ bản, những chính sách trên nhằm:
Đảm bảo sự an toàn cho khoản tiết kiệm của công chúng.
Bảo đảm sự bình đẳng và công khai trong việc tiếp cận với các khoản tín
dụng và các khoản tài chính của công chúng.
Là nguồn cung cấp các khoản tín dụng, thuế và các dịch vụ tài chính khác
cho chính phủ.
Trợ giúp các khu vực của nền kinh tế có nhu cầu tín dụng đặc biệt (như các
hộ gia đình, các doanh nghiệp nhỏ, nông nghiệp).
Tăng cường lòng tin của công chúng vào hệ thống tài chính, đảm bảo các
khoản tiết kiệm được đầu tư cho sản xuất và đảm bảo quá trình thanh toán
được thực hiện nhanh chóng và hiệu quả.
Kiểm soát mức cung ứng tiền tệ và tín dụng, phục vụ cho mục tiêu chung của
quốc gia như: tạo việc làm cao, tỷ lệ lạm phát thấp...
Ngăn chặn sự tập trung tiềm lực tài chính vào tay một số ít cá nhân hay tổ
chức.
Những nhiệm vụ, mục tiêu trên giúp ta thấy được tầm quan trọng của hoạt
động ngân hàng, cũng như hoạt động tín dụng ngân hàng do đó việc nâng
cao chất lượng tín dụng ngân hàng là đòi hỏi tất yếu của nền kinh tế và cũng
là nhu cầu thiết thực của chính các ngân hàng thương mại.
Đối với các ngân hàng thương mại, chất lượng tín dụng luôn là yếu tố hàng đầu
quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng:
Lê Thanh Phương
11
Lớp: Ngân hàng 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
Chất lượng tín dụng tốt làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các ngân
hàng thương mại do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng vòng quay vốn tín dụng
và thu hút được nhiều khách hàng, bởi lẽ sự phong phú và chất lượng của các
sản phẩm dịch vụ tạo ra một hình ảnh, uy tín cho ngân hàng tạo ra những
khách hàng trung thành với ngân hàng.
Chất lượng tín dụng tạo thuận lợi cho sự tồn tại của ngân hàng bởi vì chất
lượng tín dụng cho phép ngân hàng có những khách hàng trung thành và
những khoản lợi nhuận để bổ sung vào vốn đầu tư.
Một ngân hàng muốn giảm thiểu sự chậm trễ, yếu kém còn tồn đọng trong
những hoạt động nghiệp vũ cũng như công tác quản lý, tránh nguy cơ thất
thoát tài sản từ những khoản vay rủi ro cao, đồng thời vẫn đảm bảo đem về
lợi nhuận cao cho ngân hàng thì yêu cầu tất yếu là phải không ngừng nâng
cao chất lượng tín dụng.
Chất lượng tín dụng củng cố mối quan hệ xã hội của ngân hàng bằng những
điều kiện lao động tốt nhất.
Chất lượng tín dụng cải thiện tình hình tài chính của ngân hàng, nâng cao uy
tín, tạo thế mạnh cho các ngân hàng trong cạnh tranh.
Đứng trước sức ép cạnh tranh ngày càng khốc liệt từ phía các đối thủ, mức
độ yêu cầu ngày một cao của thị trường cũng như những đòi hỏi, giám sát gắt
gao của chính phủ cùng mục tiêu chung là tăng trưởng kinh tế - xã hội và sự
phát triển vững mạnh của hệ thống ngân hàng, việc không ngừng nâng cao
hơn nữa chất lượng tín dụng là cần thiết khách quan.
Ngoài ra, với toàn nền kinh tế, việc chất lượng tín dụng ngày càng nhận được
những sự quan tâm sâu xát do:
Muốn thực hiện tốt vai trò là trung tâm thanh toán chủ yếu trong nền kinh tế,
thực tế bặt buộc phải ngày càng đảm bảo hơn nữa chất lượng tín dụng: chất
lượng tín dụng được đảm bảo sẽ làm tăng vòng quay vốn tín dụng, qua đó,
chỉ một số lượng tiền như cũ có thể thực hiện số lần giao dịch lớn hơn, tạo
điều kiện tiết kiệm tiền trong lưu thông và củng cố sức mua của đồng tiền.
Chất lượng tín dụng góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng
kinh tế và nâng cao uy tín quốc gia: Thực vậy, do sự gắn bó mật thiết giữa
hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại với khối lượng tiền mặt
trong lưu thông, cho nên thông qua các nghiệp vụ hiện đại như cho vay
Lê Thanh Phương
12
Lớp: Ngân hàng 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
chuyển khoản, thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, các ngân hàng
thương mại được coi như một mắt xích vô cùng quan trọng trong cơ chế tạo
tiền, mở rộng số nhân tiền tệ trong nền kinh tế. Nhờ khả năng tạo tiền của hệ
thống ngân hàng, khối lượng tiền được mở rộng và đưa vào lưu thông có
quyền thanh toán và chi trả như các phương tiện khác và có thể được chuyển
thành tiền mặt - phương tiện lưu thông có tính lỏng cao nhất. Trong nền kinh
tế hàng hóa thô sơ, do quan hệ tín dụng chưa đạt tới những trình độ nhất
định, tiền ghi sổ chưa xuất hiện, lạm phát không hề tồn tại, chỉ tới khi tín
dụng phát triển, lạm phát ra đời, có thể coi tín dụng ngân hàng chính là cha
đẻ của lạm phát. Khi chất lượng tín dụng được đảm bảo sẽ tạo điều kiện cho
ngân hàng thương mại cung cấp tổng phương tiện thanh toán phù hợp với
yêu cầu của nền kinh tế qua đó giảm bớt lượng tiền thừa, góp phần kiềm chế
lạm phát, ổn định tiền tệ và tăng uy tín quốc gia bằng việc phát huy tác dụng
của sản phẩm dịch vụ trong tương lai của các công trình đầu tư.
Chất lượng tín dụng tạo điều kiện cho ngân hàng làm tốt chức năng trung
gian tín dụng trong nền kinh tế: tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa tiết kiệm
và đầu tư, góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế. Tăng cường chất lượng
tín dụng đồng nghĩa với việc giảm thiểu lãng phí vốn do không sử dụng hết
lượng tiền trong lưu thông giải quyết mối quan hệ về cung cầu vốn trên thị
trường, điều hoà và ổn định lưu thông tiền tệ .
Chất lượng tín dụng góp phần làm lành mạnh hoá quan hệ tín dụng: Hoạt
động tín dụng được mở rộng với các thủ tục đơn giản, thuận tiện, đảm bảo
nguyên tắc tín dụng góp phần cho vay đúng các đối tượng cần thiết, giảm
thiểu và xoá bỏ tình trạng cho vay nặng lãi chủ yếu hiện nay ở khu vực nông
thôn và miền núi xa xôi.
Tín dụng là một trong những công cụ đắc lực nhất của chính phủ trong việc
thực hiện các chủ trương, đường lối, định hướng về phát triển kinh tế - xã hội
theo phân bố địa lý, các ngành nghề và lĩnh vực đầu tư. Dựa trên những phân
tích, đánh giá khả năng phát triển của các đối tượng kinh tế, khu vực kinh tế
cụ thể, kết hợp với nguồn tín dụng, đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn sẽ
khai thác được khả năng tiềm tàng về tài nguyên, lao động... qua đó nâng cao
năng lực sản xuất chung cho toàn nền kinh tế, cung cấp ngày càng nhiều sản
phẩm cho xã hội, giải quyết công ăn việc làm, cải thiện, nâng cao thu nhập
Lê Thanh Phương
13
Lớp: Ngân hàng 48A