ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
NGUYỄN TRUNG QUÂN
MÔ PHỎNG CHẾ ĐỘ THỦY ĐỘNG LỰC HỌC
VÀ SỰ THAY ĐỔI HÌNH THÁI KHU VỰC
CỬA SÔNG GÀNH HÀO, CÀ MAU
C
C
R
UT.L
D
Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình thủy
Mã số: 8580202
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ
KỸ THUẬT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY
Đà Nẵng - Năm 2020
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
Người hướng dẫn khoa học: PGS-TS. Võ Ngọc Dương
GS-TS. Lê Mạnh Hùng
Phản biện 1: TS. Đoàn Thụy Kim Phương
Phản biện 2: TS. Hoàng Ngọc Tuấn
C
C
R
UT.L
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ Kỹ thuật xây dựng công trình thủy họp tại Trường Đại học Bách
khoa vào ngày 20 tháng 12 năm 2020.
D
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Học liệu và Truyền thông, Trường ĐHBK - Đại học
Đà Nẵng
- Thư viện Khoa Xây dựng Công trình thủy, Trường Đại học Bách
khoa – Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện trạng sạt lở đồng bằng sông Cửu Long hiện đang rất nghiêm
trọng, trong những năm gần đây, dưới tác động của suy giảm dòng chảy
thượng nguồn, hàm lượng phù sa thay đổi, kết hợp với sự phát triển cơ sở hạ
tầng... dẫn tới tốc độ sạt lở ngày càng nhanh và phức tạp hơn. Thống kê năm
2010, Đồng bằng sông Cửu Long chỉ có 99 điểm xói lở và sạt lở; đến năm
2019 con số này đã lên đến 681 điểm, tăng gấp 7 lần. Các điểm sạt lở này
ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người dân, gây cản trở giao thông cũng
như phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
D
C
C
R
UT.L
Hình 1: Hiện trạng sạt lở ở đồng
Hình 2: Sạt lở nghiêm trọng tuyến
bằng Sông Cửu Long (nguồn
đường trên Quốc lộ 91 đoạn đi qua
dangcongsan.vn)
xã Bình Mỹ, An Giang. Ảnh: TTXVN
Một trong những khu vực trọng điểm gây xói lở mạnh cũng như gây
ra những khó khăn trong việc xử lý là cửa Gành Hào, Cà Mau. Tại đây xói
lở bờ biển diễn biến ngày một phức tạp, gây ảnh hưởng không nhỏ đến đời
sống nhân dân cũng như tác động đến sự phát triển kinh tế xã hội của các địa
phương ven biển. Trước đây dưới tác động của chế độ thủy thạch động lực
biển Đông, kè chống sạt lở bờ trái cửa Gành Hào đã bị hư hỏng nghiêm trọng.
Những diễn biến này càng phức tạp của biến đổi khí hậu, nước biển dâng,
lún sụt đất….tạo ra những nguy cơ bất ổn cho khu vực (Trần et al. 2016).
Để có cái nhìn tổng thể đến chi tiết chế độ thủy thạch động lực học
khu vực cửa sông Gành Hào, Cà Mau và xác định nguyên nhân, cơ chế xói
lở khu vực này từ đó giúp cho việc đưa ra các giải pháp tổng thể chống xói
lở phù hợp cho khu vực. Bên cạnh đó, đề tài xác định các thông số thủy động
lực cực đoan làm tài liệu tham khảo thêm trong quá trình thiết kế công trình
ở khu vực này.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích chế độ thủy động lực học khu vực cửa sông Gành Hào, Cà
Mau;
- Đánh giá diễn biến hình thái khu vực cửa sông Gành Hào, Cà Mau.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Chế độ thủy động lực học khu vực cửa sông Gành Hào và vùng lân
cận.
4. Nội dung nghiên cứu
- Xây dựng mô hình thủy lực 2 chiều ngang khu vực cửa sông Gành
Hào, Cà Mau;
- Áp dụng mô hình thủy lực 2 chiều ngang mô phỏng chế độ thủy động
lực học khu vực Gành Hào, Cà Mau trong các điều kiện cực đoan;
- Đánh giá diễn biến hình thái khu vực Gành Hào, Cà Mau.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tài liệu;
- Phương pháp kế thừa các kết quả nghiên cứu liên quan;
- Phương pháp mô hình hóa;
- Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình;
- Phương pháp thống kê khách quan .
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Cung cấp cho các cơ quan chức năng những thông tin hữu ích về chế
độ thủy động lực học và diễn biến hình thái khu vực cửa sông Gành
Hào;
- Căn cứ để cơ quan chức năng bố trí quy hoạch dân cư cũng như các
giải pháp cho khu vực hợp lý.
C
C
R
UT.L
D
6. Cấu trúc của luận văn
Mở đầu
Chương 1: Tổng quan về khu vực nghiên cứu
Chương 2: Mô hình toán thủy động lực hai chiều ngang
Chương 3: Ứng dụng mô hình toán mô phỏng chế độ thủy động lực
học khu vực cửa sông Gành Hào, Cà Mau
Kết luận và kiến nghị
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.1. Đặc điểm tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
Sông Gành Hào là tên gọi một con
sông chảy qua hai tỉnh Cà Mau và
Bạc Liêu Bắt đầu từ thành phố Cà
Mau bởi dòng nước từ các kênh
Phụng Hiệp, kênh xáng Cà Mau-Bạc
Liêu và sông Giống Kè hợp lưu.
Sông Gành Hào đổ về hướng nam,
đến ngã ba ranh giới giữa thành phố Cà Mau, huyện Đầm Dơi và huyện Cái
Nước sông đổi sang hướng đông làm thành ranh giới tự nhiên giữa hai huyện
Đầm Dơi và Đông Hải (Bạc Liêu) và đổ ra Biển Đông tại cửa Gành Hào.
1.1.2. Đặc điểm địa hình
Sông Gành Hào thuộc vùng giáp ranh giữa địa phận 2 tỉnh Bạc Liêu
và Cà Mau, có đặc điểm địa hình chung từng khu vực như sau:
- Bạc Liêu có địa hình tương đối bằng phẳng, chủ yếu nằm ở độ cao trên
dưới 1,2 m so với mặt biển, còn lại là những giồng cát và một số khu vực
trũng ngập nước quanh năm. Địa hình có xu hướng dốc từ bờ biển vào nội
đồng, từ Đông Bắc xuống Tây Nam, với chiều dài bờ biển 56 km. Trên địa
bàn tỉnh Bạc Liêu chỉ có hai con sông tự nhiên nằm ở phía bắc và phía nam,
còn lại trên địa bàn tỉnh là các kênh đào.
- Cà Mau là vùng đồng bằng, có nhiều sông rạch, có địa hình thấp, bằng
phẳng và thường xuyên bị ngập nước. Độ cao bình quân 0,5 m đến 1,5 m so
với mặt nước biển. Hướng địa hình nghiêng dần từ bắc xuống nam, từ đông
bắc xuống tây nam.
1.1.3. Đặc điểm khí tượng
a) Chế độ gió
Hàng năm vùng nghiên cứu có hai mùa gió chính: gió mùa Đông Bắc
và gió mùa Tây Nam.
- Gió mùa Đông Bắc thường bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau,
với hướng gió chủ đạo là Đông Bắc, Đông và Đông Nam, trong đó hướng
gió Đông và Đông Bắc là chủ yếu. Vận tốc gió trung bình đạt khoảng 8-10
m/s, cao nhất là từ 12- 14 m/s.
- Gió mùa Tây Nam thường bắt đầu từ tháng 5 và kéo dài đến hết tháng
D
C
C
R
UT.L
4
9, với hướng gió thịnh hành là Tây Nam, Tây Tây Nam và Tây, trong đó
hướng gió Tây Nam chiếm tới 80%. Vận tốc gió trung bình theo hướng này
từ 4-6 m/s, tốc độ lớn nhất vào khoảng 8-10 m/s.
b) Chế độ mưa
- Mưa là nhân tố khí hậu phân bố theo mùa rõ rệt nhất và là yếu tố khí
tượng thủy văn tác động mạnh nhất đối với sản xuất. Hàng năm, mưa bắt đầu
từ tháng 5 và kết thúc vào khoảng tháng 10; tháng 11 đến tháng 4 năm sau là
mùa khô.
- Trong năm, lượng mưa phân bố không đồng đều. Mùa mưa trùng với
mùa gió Tây Nam. Lượng mưa mùa mưa chiếm từ 86 đến 90% lượng mưa
năm và khá ổn định qua các năm (hệ số Cv nhỏ).
- Lượng mưa trung bình năm ở khu vực tỉnh Bạc Liêu-Cà Mau khoảng
2360 mm. Tháng có lượng mưa cao nhất trong năm thường từ tháng VIII đến
tháng X.
c) Bốc hơi
Vùng nghiên cứu (Bạc Liêu- Cà Mau) là nơi quanh năm nền nhiệt độ
cao, nên lượng bốc hơi hàng năm khá lớn khoảng 1022 mm. Trong năm
lượng bốc hơi lớn nhất thường xảy ra vào tháng III (140 – 160 mm). Mùa
mưa, lượng bốc hơi giảm nhiều, nhất là tháng X (60 – 70 mm).
d) Chế độ nhiệt
Chế độ nhiệt vùng Bạc Liêu -Cà Mau có nhiệt độ trung bình hàng năm
vào khoảng 26,50C, nhiệt độ trung bình cao nhất trong năm là vào tháng IV
khoảng 27,60C, nhiệt độ trung bình thấp nhất vào tháng I khoảng 250C. Biên
độ nhiệt độ trung bình trong 1 năm là 2,70C. Tuy nhiên do tính chất biến
động của khí hậu, nên trong từng năm cụ thể có sự xê dịch của tháng nóng
nhất và tháng lạnh nhất.
e) Chế độ nắng
Hàng năm vùng nghiên cứu có thời kỳ dài 6 - 7 tháng mùa khô ít mây
nên rất dồi dào về ánh sáng. Số giờ nắng trung bình khá cao, thời gian nắng
trung bình 2.200 giờ/năm. Từ tháng XII đến tháng IV, số giờ nắng trung bình
7,6 giờ/ ngày; từ tháng V đến tháng XI, trung bình 5,1 giờ/ ngày. Lượng bức
xạ trực tiếp cao, với tổng nhiệt khoảng 9.500 đến 10.0000C.
f) Độ ẩm
Độ ẩm quan hệ mật thiết với chế độ mưa và chế độ gió mùa khu vực.
Độ ẩm biến đổi theo mùa rõ rệt. Độ ẩm tương đối trung bình cao hàng năm
D
C
C
R
UT.L
5
vào khoảng từ 82,2 – 87,5%. Tháng IX, X độ ẩm tương đối trung bình cao
nhất vào khoảng 86,0 -89,0%. Tháng I và II độ ẩm tương đối trung bình thấp
nhất vào khoảng 75,6 – 83,2%. Bảng 1 2 thống kê độ ẩm trung bình các tháng
và trung bình năm tỉnh Cà Mau.
1.1.4. Đặc điểm thủy văn, bùn cát
a) Chế độ thủy triều
Khu vực sông Gành Hào chịu tác động của chế độ bán nhật triều không
đều biển Đông.
- Triều biển Đông có biên độ triều lớn (300cm-350cm), biên độ dao
động mực nước chân triều lớn (160-300 cm), biên độ dao động mực nước
đỉnh triều nhỏ hơn (80-100cm), khoảng thời gian duy trì mực nước cao dài
hơn khoảng thời gian duy trì mực nước thấp và đường mực nước bình quân
ngày nằm gần với đường mực nước đỉnh triều;
- Triều có đặc điểm là biên độ tăng dần, song thời gian xuất hiện đỉnh
và chân triều chậm dần. Chính vì thế, các pha truyền triều vào các nhánh
sông phía Bắc sớm hơn những nhánh sông phía Nam. Mặt khác, trong vùng
biển này thủy triều có dạng bán nhật triều không đều (hai lần lên, hai lần
xuống trong ngày), mực nước của hai đỉnh và hai chân không bằng nhau.
b) Đặc trưng chế độ thủy văn, thủy lực
- Mùa khô
Trong mùa khô, chế độ thủy văn thủy lực bị chi phối chủ yếu bởi chế
độ thủy triều biển Đông, đường mặt nước trung bình nằm gần với đường mặt
nước bình quân đỉnh triều.
- Mùa mưa
Vào mùa mưa, chế độ thủy văn thủy lực trong vùng chịu ảnh hưởng
đồng thời của cả chế độ lũ ở phía Bắc và chế độ mưa trong vùng. Vào tháng
VIII, mực nước trong các kênh rạch khu vực phía Bắc vùng bán đảo Cà Mau
gia tăng nhanh bởi nước từ vùng Tứ giác Long Xuyên chuyển xuống và từ
sông Hậu chuyển vào. Trong khi đó, ở phía biển Tây, do ảnh hưởng gió mùa
Tây Nam nên xuất hiện lượng mưa lớn nhất trong năm từ 300÷350mm làm
cho mực nước gia tăng nhanh. Nhiều nơi bị ngập từ 0,30÷0,40m, nơi đất
trũng thường bị ngập từ 0,50÷0,75m. Đơn cử như trong đợt triều cường tháng
I và tháng II năm 2000 vùng đất trũng thuộc phía Bắc Tp. Cà Mau ngập từ
0,50÷0,75m, thời gian ngập kéo dài khoảng 2 tháng.
c) Đặc trưng chế độ bùn cát
D
C
C
R
UT.L
6
- Chế độ phù sa lơ lửng vùng nghiên cứu phụ thuộc vào chế độ phù sa
của sông Mekong. Sông Mekong hàng năm cung cấp một lượng phù sa
khoảng 150 triệu tấn, chủ yếu vào mùa lũ (trung bình vào mùa lũ nồng độ
phù sa trên sông Tiền và Hậu khoảng 200g/m3). Một phần lượng phù sa này
lắng đọng trong đồng, sông, phần khác chuyển ra biển bồi lắng ở các cửa sông
và các vùng ven biển.
- Thành phần hạt cát đáy chủ yếu là loại bùn sét lẫn cát màu xám xanh,
hạt sét có đường kính d<0,002 mm chiếm tỷ lệ lớn khoảng từ 40% -50%;
- Thành phần hạt trung bình (50%) có đường kính trung bình khoảng từ
D50=0,005-0,01mm.
d) Tài liệu khảo sát thủy văn, bùn cát bổ sung
D
C
C
R
UT.L
Đường quá trình mực nước thực đo Đường quá trình hàm lượng bùn cát
-trạm Gành Hào
lơ lửng thực đo
1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Sông Gành Hào là địa giới của huyện Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu và
huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau, đổ ra biển bằng cửa biển Gành Hào tại khu
vực thị trấn Gành Hào.
1.2.1. Dân số
- Dân số huyện Đông Hải: năm 2018 là 149.814 người, mật độ dân số
của huyện là 259 người/km2. Trong đó, dân số sống ở thành thị là 17.893
người chiếm tỉ lệ 11,94% và dân số sống ở nông thôn là 131.975 người chiếm
tỉ lệ 88,06%.
- Trên địa bàn huyện Đầm Dơi có 41.729 hộ, với 183.648 người, chiếm
15% trong tổng dân số của tỉnh. Trong đó, có 92.182 nam và 91.467 nữ. Ở
khu vực thành thị có 2.539 hộ, với 9.802 người. Ở khu vực nông thôn có
39.190 hộ, với 173.846 người.
1.2.2. Kinh tế - xã hội
- Huyện Đông Hải
7
Năm 2018, huyện Đông Hải tập trung đầu tư xây dựng hệ thống kết
cấu hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị; các tiềm năng, lợi thế từng bước được
khai thác và phát huy hiệu quả; kinh tế - xã hội tiếp tục phát triển. Chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, tăng dần khu vực công nghiệp và
dịch vụ trong cơ cấu GDP. Hiện, khu vực nông nghiệp giảm còn 43%, công
nghiệp - xây dựng chiếm 26%, thương mại - dịch vụ chiếm 31%, thu nhập
bình quân đầu người đạt 47 triệu đồng/năm.
- Huyện Đầm Dơi
Huyện Đầm Dơi có chiều dài bờ biển 22 km, có cửa biển Gành Hào,
Hố Gùi, Giá Lồng Đèn...là điều kiện thuận lợi đề phát triển nghề nuôi trồng
thủy sản và kinh tế biển. Đặc biệt nghề nuôi tôm quảng canh và nuôi tôm
công nghiệp phát triển mạnh. Toàn huyện Đầm Dơi có 65.584 ha đất nuôi
tôm và 7.720 ha rừng ngập mặn.
1.3. Chế độ thủy động lực và các nghiên cứu trước đây
1.3.1. Các nghiên cứu về chế độ dòng hoàn lưu trên biển Đông
Chế độ dòng hải lưu tuần hoàn theo mùa trên biển Đông chịu chi phối
chủ yếu bởi chế độ gió mùa. Dòng hải lưu ở phía bắc biển Đông cũng liên
quan đến sự trao đổi nước giữa biển Đông (nước ta) và biển Đông Trung Hoa
qua eo biển Đài Loan và giữa biển Đông và dòng hải lưu Kuroshio qua eo
biển Luzon của Philipin. Tuy nhiên, do số liệu quan trắc là rất hạn chế trong
vùng biển Đông, các kết quả phần lớn dừng ở mức phân tích định tính dạng
của dòng hải lưu, chỉ một số ít dựa trên các phân tích định lượng bằng mô
hình toán.
Về các công trình nghiên cứu động lực học, sóng, bồi xói riêng cho
vùng ven biển Miền Trung rất ít, hầu như không có các nghiên cứu về vận
chuyển bùn cát.
1.3.2. Chế độ thủy động lực Đồng bằng sông Cửu Long
Căn cứ vào mức độ ảnh hưởng của các yếu tố nguồn theo không gian và
thời gian, về tổng quát, có thể chia ĐBSCL thành ba vùng thủy văn khác nhau
là:
- Vùng ảnh hưởng dòng chảy lũ là chính - phía Bắc đồng bằng, bao gồm
một phần lãnh thổ của hai tỉnh An Giang và Đồng Tháp, diện tích khoảng
300.000ha;
- Vùng ảnh hưởng phối hợp lũ-triều được giới hạn bởi sông Cái Lớn rạch Xẻo Chít - kênh Lái Hiếu - sông Măng Thít - sông Bến Tre - kênh Chợ
D
C
C
R
UT.L
8
Gạo đến giới hạn vùng (a), với diện tích khoảng 1,6 triệu ha;
- Vùng ảnh hưởng triều là chính bao gồm toàn bộ vùng ven biển, với
diện tích khoảng 2,0 triệu ha.
1.3.3. Xu hướng vận chuyển bùn cát
Quá trình vận chuyển trầm
tích chịu ảnh hưởng lớn bởi chế độ
dòng chảy ven bờ do sự chi phối
của gió, thủy triều và các hoạt động
của sóng trong vùng sát bờ biển.
Trầm tích được vận chuyển chủ yếu
về phía tây nam, khi vượt qua Mũi
Cà Mau dòng chảy ven bờ vận
chuyển trầm tích theo hướng tây
bắc, bắc dọc theo bờ tây bán đảo Cà
Mau.
1.3.4. Chế độ thủy động lực vùng nghiên cứu (ven biển Cà Mau)
Chế độ thủy động lực đặc trưng bởi 5 kiểu dao động chính với chu kỳ
½ ngày, 1 ngày, ½ tháng, 6 tháng và 12 tháng. Do đó, khi trích dẫn những
giá trị cụ thể của các yếu tố thủy động lực (dòng chảy, và độ sâu cột nướcmực nước) tại đây, cần nói rõ là vào thời điểm nào, đặc biệt ở pha triều nào
(triều dâng/rút, đỉnh/chân triều, …), vào mùa khí hậu nào, mùa gió mùa Đông
Bắc-kiệt hay mùa gió mùa Tây Nam-lũ, …
1.3.5. Chế độ sóng biển vùng cửa sông Gành Hào
Sóng tại khu vực cửa sông Gành Hào chủ yếu chịu ảnh hưởng mạnh
của địa hình đáy, đường bờ biển và dao động mực nước (do triều là chính),
do đó sóng tại đây khác hẳn sóng biển sâu, nhất là bên trong đới bãi bồi. Khi
tiến vào bên trong nội địa, sóng do gió tại chỗ sinh ra tăng dần vai trò và sóng
lừng từ biển sâu truyền vào giảm dần vai trò.
1.4. Hiện trạng dữ liệu khu vực nghiên cứu
- Diễn biến sạt lở bờ sông Gành Hào xảy ra nhiều vào những năm đầu
thập kỷ 21, khi hoạt động khai thác dòng sông nhiều hơn, mạnh hơn. Khu
dân cư, nhà cửa xây cất lấn chiếm lòng sông, rạch ngày một gia tăng, cống
ngăn mặn giữ ngọt, ao hồ nuôi thủy hải sản xuất hiện nhiều hơn, mật độ giao
thông thủy gia tăng cả về số lượng, vận tốc và tải trọng tàu thuyền;
- So với các địa phương khác vùng ĐBSCL, diễn biến sạt lở khu vực
D
C
C
R
UT.L
9
này diễn ra ở mức độ không cao, không quá căng thẳng và nghiêm trọng về
quy mô cũng như mức độ thiệt hại, tuy vậy sạt lở phần lớn uy hiếp các hộ
dân nghèo sống ven sông, do vậy rất cần sự hỗ trợ của chính quyền và sự
giúp đỡ của cộng đồng xã hội;
- Sạt lở bờ trên địa bàn hai tỉnh chủ yếu xảy ra tại các khu tập trung dân
cư, nhà cửa lấn chiếm lòng sông, rạch, nơi gặp nhau các con sông hoạt động
giao thông thủy tấp nập, tiếp đến là khu vực cống ngăn mặn (hai bờ, phía
trước và sau cống), sau đó là khu vực bờ vùng cửa sông đổ ra biển Đông,
chịu đồng thời của sóng biển lớn, sóng tàu thuyền đi biển công suất lớn, vận
tốc dòng chảy lớn, thời đoạn pha triều rút những ngày triều cường vào mùa
mưa bão;
- Phần lớn các đợt sạt lở đều diễn ra vào những tháng đầu mùa mưa
hàng năm (tháng 5, tháng 6);
- Đoạn bờ sông, rạch sạt lở không xảy ra một đợt mà nhiều nhiều đợt
(thường đợt sau quy mô lớn hơn, mức độ thiệt hại nhiều hơn đợt trước), nếu
tại đó chưa xây dựng công trình bảo vệ;
C
C
R
UT.L
Thống kê các khu vực sạt lở bờ hệ thống sông, rạch trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
Ấp, Xã
Chiều dài
sạt lở (m)
Tốc độ
(m/năm)
1 Gành Hào Đông Hải
Khu vực Cảng
cá đến Rạch Cóc
1300
5-7
2 Gành Hào Đông Hải
Khu vực cửa
Gành Hào
1700
15-20
TT
Sông
D
Huyện
Khu vực sạt lở bờ sông Gành Hào,
xảy ra ngày 24/6/2013
Ghi chú
Khu vực cửa sông, tập
trung dân cư
Khu vực sạt lở
nghiệm trọng, cửa
sông, tập trung đông
dân cư
Khu vực sạt lở bờ cửa sông Gành
Hào, huyện Đầm Dơi ảnh chụp
tháng 01/2017
10
CHƯƠNG 2: MÔ HÌNH TOÁN THỦY ĐỘNG LỰC HAI CHIỀU
NGANG
2.1. Lý thuyết chung về mô hình toán
Bộ chương trình MIKE của Viện Thủy lực Đan Mạch (DHI) được
đánh giá là phần mềm công nghệ cao ở trên thế giới và áp dụng được cho
nhiều khu vực, lưu vực sông có đặc điểm khác nhau về địa hình, điều kiện
KTTV. Nhiều nước như Thái Lan, Nhật Bản, Trung Quốc,... đã áp dụng mô
hình này cho các nhiệm vụ quy hoạch, tính toán, dự báo lũ và lập bản đồ
ngập lụt cho các lưu vực sông. Ở Việt Nam, mô hình này hiện đang được
Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam, Viện Khoa học KTTV & MT, Trung tâm
Dự báo KTTV Trung ương sử dụng để tính toán cho các dự án, các đề tài
nghiên cứu cho các lưu vực sông như hệ thống sông Hồng, sông Vu Gia Thu Bồn, sông Ba, sông Cái Phan Rang, sông Lũy, sông Đồng Nai và đồng
bằng sông Cửu Long.
Với những đặc trưng về tính năng của mô hình thủy văn, thủy lực, qua
tình hình sử dụng cụ thể mô hình này hiện nay trên thế giới và ở Việt Nam
cho thấy bộ phầm mềm MIKE là bộ phần mềm tích hợp đa tính năng, đã
được kiểm nghiệm thực tế, cho phép tính toán thủy lực, diễn biến đường bờ
với độ chính xác cao, giao diện thân thiện dễ sử dụng và đặc biệt có ứng dụng
kỹ thuật GIS, là một kỹ thuật mới với tính hiệu quả cao. Như vậy bộ mô hình
MIKE của Viện Thủy lực Đan Mạch hoàn toàn đáp ứng yêu cầu mô phỏng
chính xác nhất quá trình tập trung nước, diễn biến quá trình dòng chảy và bùn
cát trong vùng nghiên cứu.
Mô hình thủy lực 1 chiều có thể mô phỏng dòng chảy 1 chiều trong
kênh dẫn chính xác, có thể kết hợp trực tiếp với mô hình thủy văn (mưa ràodòng chảy), thời gian mô phỏng ngắn tuy nhiên không thể mô phỏng các đặc
trưng theo phương ngang nên gặp khó khăn khi mô phỏng dòng chảy tràn.
Do vậy, kiến nghị trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng mô hình thủy
lực 2 chiều MIKE 21 FM mô phỏng chế độ thủy động lực học và diễn biến
bồi xói (phân bổ dòng chảy bùn cát) khu vực sông Gành Hào.
D
C
C
R
UT.L
11
2.2. Cơ sở lý thuyết mô hình 2 chiều mike 21 FM
2.2.1. Cơ sở toán học
Mô hình MIKE 21 HD là
gói công cụ trong bộ phần mềm
DHI được xây dựng bởi Viện
Thủy Lực Hà Lan, đây là mô hinh
tính toán dòng chảy hai chiều
trong một lớp chất lỏng đồng nhất
theo phương thẳng đứng.
Các phương trình nước
nông
Các phương trình động lượng và liên tục tích phân trên toàn bộ cột
nước h = η+d trong các phương trình nước nông được viết lại như sau:
C
C
R
UT.L
D
Trong đó:
+ t là thời gian;
+ x, y là tọa độ Đề Các;
+ là mực nước bề mặt;
+ d là độ sâu của nước tĩnh;
+ h d là độ sâu nước tổng cộng;
+ u, v là thành phần vận tốc theo phương x và y;
12
f 2 sin là tham số Coriolis ( là vận tốc góc của Trái đất;
+
+
là vĩ độ địa lý);
sx , sy , bx , by
tương ứng là các thành phần ứng suất theo
phương x và y tại mặt và tại đáy;
+ g là gia tốc trọng trường;
+ là mật độ của nước;
+ sxx , sxy , syx , s yy là các thành phần tenxo ứng suất bức xạ;
+ vt là nhớt rối theo phương thẳng đứng;
+ Pa là áp suất khí quyển;
+ 0 là mật độ quy ước của nước;
+ S là cường độ lưu lượng cung cấp cho các điểm nguồn;
us , vs là vận tốc tại đó nước được đổ ra môi trường xung quanh.
+
C
C
R
UT.L
Phương trình truyền tải nhiệt độ và độ mặn
Các phương trình truyền tải nhiệt và độ mặn được tích phân trên toàn
bộ cột nước được viết dưới dạng:
D
Trong đó:
+ T , s tương ứng là nhiệt độ và độ mặn trung bình theo độ sâu;
+ FT , Fs ương ứng là các hệ số khuếch tán ngang nhiệt độ mà độ
mặn;
+ Ĥ là nhóm nguồn liên quan đến quá trình trao đổi nhiệt với khí
quyển.
13
CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH TOÁN MÔ PHỎNG CHẾ ĐỘ
THỦY ĐỘNG LỰC HỌC KHU VỰC CỬA SÔNG GÀNH HÀO, CÀ
MAU
3.1. Xây dựng mô hình thủy động lực
Để đạt được mục tiêu đề ra của đề tài, sử dụng mô hình toán số mô
phỏng chế độ thủy động lực và hình thái vùng cửa sông, ven biển, có kiểm
chứng bằng số liệu khảo sát thực tế là một phần không thể thiếu của dự án.
Hình dưới minh họa cách tiếp cận chung trong việc nghiên cứu đánh
giá nguyên nhân sạt lở các vùng nghiên cứu trọng điểm của Cà Mau, Bạc
Liêu, trong đó các mô hình với tỉ lệ và mức độ chi tiết khác nhau được thiết
lập.
C
C
R
UT.L
D
Phần vùng nghiên cứu mô hình
- Mô hình 1 (mô hình biển Đông) là mô hình thủy động lực cho toàn
bộ biển Đông và vịnh Thái Lan. Mô hình sử dụng cho vùng nghiên cứu này
là MIKE 21 Coupled FM với các module HD (thủy động lực), SW (phổ
sóng). Mục đích của mô hình 1 là mô phỏng chế độ dòng chảy (thủy triều,
dòng chảy ven bờ) và chế độ sóng nhằm cung cấp biên mở phía biển cho các
mô hình với phạm vi nhỏ hơn (nhóm mô hình 2). Kết quả của mô hình biển
Đông được tác giả trích xuất từ Dự án trước đó do Viện Khoa học Thủy lợi
miền Nam thực hiện.
- Nhóm mô hình 2 (mô hình mở rộng) bao gồm các mô hình: (i) 1D
cho hệ thống sông kênh Mekong và Sài Gòn - Đồng Nai, và (ii) 2D cho vùng
nghiên cứu mở rộng phía biển từ Bà Rịa - Vũng Tàu đến Campuchia. Kết
quả của mô hình này được dùng để trích xuất biên cho mô hình nghiên cứu
14
chi tiết (nhóm mô hình 3). Đối với các mô hình 1D độc lập, các module được
sử dụng sẽ là MIKE 11 HD, AD. Đối với mô hình 2D độc lập, các module
sử dụng sẽ là MIKE 21 FM HD, SW và MT.
- Nhóm mô hình 3 (mô hình chi tiết) bao gồm các mô hình 2D chi tiết
được xây dựng để nghiên cứu chế độ thủy động lực, vận chuyển bùn cát và
biến đổi hình thái của các khu vực, xem xét nguyên nhân sạt lở của các vùng
nghiên cứu chi tiết là khu vực Gành Hào. Các module của bộ mô hình MIKE
được sử dụng cho các mô hình chi tiết tương tự các module được sử dụng
cho mô hình 2D mở rộng ở trên.
3.2. Tài liệu sử dụng
3.2.1. Tài liệu địa hình
C
C
R
UT.L
D
Địa hình biển Đông
Địa hình vùng nghiên cứu chi tiết
Gành Hào
3.2.2. Mực nước triều
Mực nước thực đo tại các
trạm thủy hải văn quốc gia ven
biển và trong khu vực nghiên cứu
bao gồm Qui Nhơn, Vũng Tàu,
Phú An, Nhà Bè, Vàm Kênh, Bình
Đại, An Thuận, Bến Trại, Mỹ
Thanh, Gành Hào, Ông Đốc; các
trạm ngoài khơi như Phú Quí, Côn
Đảo, Phú Quốc; các trạm ven biển Đông ở các nước khác như KoLak (Thái
Lan), Cindering (Malaysia), ... những năm gần đây (2007 - 2016) đã được
thu thập và sử dụng để hiệu chỉnh và kiểm định các mô hình.
15
3.2.3. Số liệu sóng
Số liệu sóng quan trắc từ vệ tinh sử dụng để kiểm định mô hình sóng
biển Đông trong nghiên cứu này được cung cấp bởi tổ chức AVISO của Pháp.
Cụ thể số liệu được sử dụng là bộ sản phẩm trường sóng Ssalto/Duacs được
tổng hợp từ số liệu quan trắc của rất nhiều vệ tinh như Jason-1 và -2,
Topex/Poseidon, Envisat, GFO, ERS-1 và- 2, và Geosat. Số liệu này chỉ bao
gồm chiều cao sóng có nghĩa, có bước thời gian là 1 ngày, bước lưới khá thô
1o × 1o, và hiện sẵn có từ 14/9/2009 đến nay.
3.2.4. Số liệu thủy văn
Số liệu lưu lượng thực đo tại các trạm của dự án điều tra cơ bản năm
(2009-2010) và kế thừa số liệu từ các đề tài, dự án trước thực hiện bởi viện
Khoa học Thủy lợi miền Nam, bên cạnh đó số liệu lưu lượng tại các trạm
trong sông vẫn đang trong quá trình khảo sát thuộc khuôn khổ của đề tài.
Đề tài đã kế thừa được cơ sở dữ liệu khá đầy đủ về lưu lượng và mực
nước các trạm thủy văn cố định trong khu vực đồng bằng châu thổ sông
Mekong (từ Kratie trở xuống) và sông Sài Gòn - Đồng Nai và Vàm Cỏ (từ
đập Dầu Tiếng trên sông Sài Gòn, đập Trị An trên sông Đồng Nai, Phước
Hòa trên sông Bé, Gò Dầu Hạ trên sông Vàm Cỏ Đông). Các số liệu này đã
được thu thập, bổ sung cập nhật đến hầu hết đến 12/2013.
Bên cạnh đó, lưu lượng quan trắc tại trong các đề tài dự án trước tại
vùng hạ lưu và các cửa sông những năm gần đây cũng được thu thập phục
vụ công tác hiệu chỉnh, kiểm định mô hình.
3.2.5. Số liệu trường gió, áp suất nền
Số liệu trường gió và áp suất khí
quyển bề mặt là thông số đầu vào quan
trọng nhất đối với mô hình tính toán
sóng. Số liệu trường gió và áp suất khí
quyển nền sử dụng trong nghiên cứu
này được trích từ kết quả mô hình khí
hậu toàn cầu CFSR (Climate Forecast
System Reanalysis) của Trung tâm dự
báo môi trường thuộc Cơ quan quản lý
đại dương và khí quyển Mỹ
(NCEP/NOAA).
D
C
C
R
UT.L
16
3.2.6. Số liệu bùn cát
Số liệu bùn cát quan trắc tại
trạm Gành Hào cho thấy, trong
thời kỳ quan trắc (thuộc thời kỳ
gió mùa Tây nam) nồng độ bùn cát
tại Gành Hào cao nhất đạt
500mg/l. Các khu vực trọng điểm
khác nồng độ bùn cát trung bình
khoảng 20÷50mg/l.
3.2. Hiệu chỉnh, kiểm định mô
hình
Việc hiệu chỉnh và kiểm định mô hình được thực hiện trên cơ sở sử
dụng các số liệu thực đo (mực nước tổng hợp tại các trạm ven biển, lưu lượng
tại các cửa sông, dòng chảy tổng hợp, sóng, và bùn cát) từ các thủy hải trạm
hải văn quốc gia, các đề tài, dự án trước.
Trong số các số liệu thủy hải văn quan trắc vùng cửa sông ven biển
khu vực nghiên cứu thu thập được trong những năm gần đây thì bộ số liệu từ
kết quả các dự án điều tra cơ bản vùng ven biển và cửa sông Cửu Long và
Đồng Nai do Viện Khoa học thủy lợi miền Nam và Viện Kỹ thuật biển thực
hiện trong các năm 2009 - 2010 (Viện KHTLMN, 2010a, b; Viện KTB,
2010) được đánh giá là đồng bộ và dài nhất: thời đoạn quan trắc là 15 ngày
liên tục và đồng thời cho hầu hết các cửa sông chính, các yếu tố quan trắc
khá đầy đủ như địa hình, mực nước tổng hợp, lưu lượng dòng chảy các cửa
sông, sóng gió, dòng chảy tổng hợp, bùn cát.
3.2.1. Kết quả hiệu chỉnh và kiểm định mô phỏng mực nước tổng hợp
Kết quả hiệu chỉnh và kiểm định mô hình với mực nước tổng hợp thực
đo tại cửa sông Gành Hào trong khoảng tháng 2/2007 và tháng 7/2014 được
trình bày trên các Hình dưới đây. Kết quả cho thấy sự tương đồng khá cao
giữa số liệu thực đo và kết quả mô phỏng.
D
C
C
R
UT.L
17
So sánh mực nước tính và mực nước So sánh mực nước mô phỏng và
thực đo tại trạm Gành Hào 2014
thực đo trạm Gành Hào năm 2007
Kết quả đánh giá hệ số Nash và hệ số tương quan mực nước
Hệ số
Nash
Tương quan R
0.947
0.988
7/2014
Rất tốt
Rất tốt
0.922
0.990
2/2007
Rất tốt
Rất tốt
3.2.2. Kết quả hiệu chỉnh và kiểm định mô phỏng dòng chảy (lưu lượng
các cửa sông, dòng chảy tổng hợp)
Kết quả hiệu chỉnh và kiểm định mô hình với lưu lượng thực đo tại
trạm Gành Hào trong khoảng tháng 6/2009 được trình bày trên các Hình sau.
Kết quả cho thấy sự tương đồng khá cao giữa số liệu thực đo và kết quả mô
phỏng.
C
C
R
UT.L
D
So sánh Q mô phỏng và thực đo tại So sánh vận tốc tính toán và thực
trạm Gành Hào
đo tại trạm Gành Hào
3.2.3. Kết quả hiệu chỉnh và kiểm định mô phỏng vận chuyển bùn cát
Kết quả hiệu chỉnh, kiểm định mô hình với các số liệu thực đo tại các
trạm Gành Hào của các dự án điều tra cơ bản năm 2009 (Viện KHTLMN,
2009a, b) được thể hiện trên Hình. Tuy vẫn còn còn một số sự khác biệt giữa
số liệu thực đo và kết quả mô hình, nhưng nhìn chung là độ chính xác của
mô hình là chấp nhận được.
18
3.2.4. Nhận xét, đánh giá
Kết quả mô phỏng thủy động lực của mô hình đã được kiểm định bởi
số liệu thực đo, quan trắc từ vệ tinh, kết quả dự báo từ mô hình triều toàn cầu
FES2012 và các mô hình khác như WAVEWATCH III. Tuy vẫn còn một số
khác biệt nhưng từ các kết quả kiểm định có thể kết luận rằng mô hình mô
phỏng chế độ thủy động lực học vùng nghiên cứu với độ chính xác khá tốt.
Kết quả mô phỏng cũng cho thấy việc bao gồm đồng thời các quá trình vật
lý thủy động lực-sóng-vận chuyển bùn cát đóng vai trò rất quan trọng trong
mô phỏng chế độ vận chuyển bùn cát và diễn biến hình thái vùng nghiên cứu
dưới tác động của các mùa khí hậu khác biệt trong năm.
Kết quả kiểm định về vận chuyển bùn cát cho thấy mô hình dự báo
khá hợp lý xu thế vận chuyển bùn cát trong cả mùa gió Tây Nam và Đông
Bắc. Từ đây có thể nhận định là mô hình mô phỏng các quá trình động lực
dòng chảy và bùn cát với độ tin cậy chấp nhận được.
3.3. Áp dụng mô hình toán
3.3.1. Đánh giá chế độ thủy động lực khu vực
Các hình dưới trình bày trường vận tốc tại thời điểm triều rút và thời
điểm triều lên trong mùa lũ. Phía dưới các hình này là biểu đồ đường quá
trình lưu tốc, mực nước tại các vị trí P1 ÷ P4, trong đó có thể hiện các thời
điểm trích xuất trường vận tốc tương ứng ở trên. Các đường quá trình này
một lần nữa thể hiện chế độ triều khu vực Gành Hào chịu chi phối triều biển
Đông (bán nhật triều).Kết quả cho thấy vận tốc dòng chảy trên sông Gành
Hào trong mùa lũ nói chung là khá lớn, lưu tốc lớn nhất khi triều rút có thể
đạt hơn 1.4 m/s, tại các vị trí co hẹp sông uốn cong, vận tốc lớn nhất khi (vị
trí P4). Đây là lý do mà tại các vị trí này độ sâu lòng dẫn cũng như đường bờ
có xu thế bị xói. Vận tốc dòng chảy pha triều lên nhỏ hơn nhiều so với vận
D
C
C
R
UT.L
- Xem thêm -