Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Mô hình triển khai IPTV của VNPT tại Hà Nội và giải pháp nhằm nâng cao chất lượn...

Tài liệu Mô hình triển khai IPTV của VNPT tại Hà Nội và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ

.PDF
15
326
91

Mô tả:

Mô hình triển khai IPTV của VNPT tại Hà Nội và giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ
Mô hình triển khai IPTV của VNPT tại Hà Nội và giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ VNPT’s IPTV Implementation in Hanoi and Solutions to Improve Service Quality NXB H. : ĐHCN, 2012 Số trang 110 tr. + Lại Long Hải Trƣờng Đại học Công nghệ Luận văn ThS ngành: Kỹ thuật điện tử; Mã số: 60 52 70 Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. Ngô Thái Trị Năm bảo vệ: 2012 Abstract. Luận văn giới thiệu tổng quan về Internet Protocol Television (IPTV) nhƣ các khái niệm liên quan, truyền tải nội dung IPTV và các mô hình triển khai IPTV. Nghiên cứu hiện trạng cơ sở hạ tầng của VNPT và triển khai dịch vụ IPTV của VNPT tại Hà Nội. Đƣa ra giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ IPTV tại Hà Nội. Keywords: Kỹ thuật điện tử; Truyền hình băng rộng; Truyền hình giao thức; Viễn thông; Mạng truyền thông Content. I. LỜI NÓI ĐẦU Để đáp ứng nhu cầu trao đổi thông tin của xã hội, ngoài truyền hình vệ tinh, truyền hình cáp số thì truyền hình theo phƣơng thức IP (IPTV) ngày càng đƣợc phát triển mạnh mẽ trên toàn thế giới. Với sự hậu thuẫn của viễn thông, IPTV dễ dàng cung cấp nhiều hoạt động tƣơng tác hơn, cung cấp sự cạnh tranh mạnh mẽ hơn cho các doanh nghiệp kinh doanhdịch vụ truyền hình. IPTV có cơ hội lớn để phát triển nhanh chóng khi mà mạng băng rộng đã có mặt ở khắp mọi nơi. Dựa trên nền tảng cơ sở hạ tầng mạnh mẽ, VNPT Hà Nội không chỉ triển khai IPTV trên mạng băng rộng xDSL mà còn triển khai IPTV trên nền FTTx để mạng đến cho khách hàng những trải nghiệm thực sự thú vị khi xem truyền hình. Nhằm mục đích tìm hiểu về thực trạng triển khai IPTV tại VNPT – Hà Nội và từ đó đƣa ra phƣơng án để nâng cao chất lƣợng, đồ án đƣợc xây dựng với bố cục nhƣ sau: Chƣơng 1: Giới thiệu tổng quan về IPTV Chƣơng 2: Triển khai dịch vụ IPTV của VNPT tại Hà Nội Chƣơng 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ IPTV. Kết Luận Do nội dung kiến thức của đề tài còn mới, khả năng còn hạn chế nên quyển đồ án này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo góp ý của các thầy cô giáo và đồng nghiệp để đề tài đƣợc hoàn thiện và đƣợc áp dụng vào thực tế mang lại hiệu quả cao. II. CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ IPTV GIỚI THIỆU VỀ IPTV Khái niệm IPTV ITPV đƣợc định nghĩa chính thức nhƣ sau: IPTV là các dịch vụ đa phƣơng tiện nhƣ truyền hình ảnh, tiếng nói, văn bản, dữ liệu đƣợc phân phối qua các mạng dựa trên IP mà đƣợc quản lý để cung cấp các cấp chất lƣợng dịch vụ, bảo mật, tính tƣơng tác, tính tin cậy theo yêu cầu. (theo ITU – TFG IPTV). Cấu trúc mạng IPTV Hình 1.1: Cấu trúc mạng IPTV Các dịch vụ và ứng dụng của IPTV Các dịch vụ của IPTV  Cung cấp các dịch vụ quảng bá  Cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu  Cung cấp các dịch vụ tƣơng tác. Các ứng dụng của IPTV Truyền tải nội dung IPTV Tổng quan về mô hình IPTV (IPTVCD) Mô hình truyền thông trong IPTV có 7 lớp và một lớp tùy chọn đƣợc xếp chồng lên nhau. Các dữ liệu video ở phía thiết bị gửi đƣợc truyền từ lớp cao xuống lớp thấp trong mô hình IPTV, và đƣợc truyền đi trong mạng băng rộng bằng các giao thức của lớp vật lý. Ở thiết bị nhận, dữ liệu nhận đƣợc chuyển từ lớp thấp nhất đến lớp trên cùng trong mô hình IPTV. Mô hình IPTV và truyền tải các nội dung MPEG Lớp mã hóa video Lớp đóng gói video Lớp cấu trúc dòng truyền tải Lớp truyền tải thời gian thực Lớp truyền tải Lớp IP Lớp liên kết dữ liệu Lớp vật lý MỘT SỐ MÔ HÌNH TRIỂN KHAI IPTV Mô hình triển khai IPTV trên mạng xDSL Mô hình triển khai IPTV trên mạng băng rộng: Mô hình triển khai trên mạng FTTx: Khả năng của PON Mô hình triển khai IPTV trên mạng truyền hình cáp Mô hình triển khai trên mạng HFC Mô hình triển khai IPTV cáp dựa trên hệ thống quảng bá DVB-C: Mô hình triển khai IPTV trên mạng Wimax III. CHƢƠNG 2: TRIỂN KHAI DỊCH VỤ IPTV CỦA VNPT TẠI HÀ NỘI Hiện trạng cơ sở hạ tầng của VNPT Mạng đường trục Core router M160 PE/ BRASs Core router M160 Core router M160 PE/ BRASs PE/ BRASs Hình 2.1: Mạng đƣờng trục của VNPT Mạng đƣờng trục của VNPT có nhiệm vụ truyền dẫn các lƣu lƣợng thông tin liên tỉnh cũng nhƣ thông tin đi quốc tế. Hệ thống mạng đƣờng trục gồm các core router, các PE và BRAS. Mạng gom và mạng truy nhập Mô hình đấu nối IPTV tại VNPT Mạng MAN-E tại VNPT Hà nội Triển khai IPTV trên mạng cáp đồng tại VNPT Hà Nội: Mô hình triển khai: Internet BRAS VNPT N i PE VTN Switch Core PW MAN E VNPT N i 10 Ge VASC IPTV Head Center PW Switch Core PW VFI8 GE/Fo Switch Agg S-VLAN, IPTV VLAN 8,9 Port0: PVC0: VPI/VCI:0/35 PPPoE- S-VLAN Internet Port0: PVC1: VPI/VCI:2/35 Bridge- S-VLAN 8 map nh IP DSLAM Modem ADSL 4port-multi PVC PVC0 (0/35): PPPoE PVC1 (2/35): Bridge1483 Cap AV/ HDMI Ghi ch : chỉ tri n khai trên IP DSLAM Huawei MA5600 v IP DSLAM Alcatel ISAM7302 PC Access Internet STB (Set Top Box) IPTV Lưu ý chỉ dùng cáp DMI khi ivi hỗ rợ D v khách h ng đăng ký dùng gói D (khi đó lắp STB loại D) Hình 2.6: Dịch vụ MyTV cung cấp đồng thời với dịch vụ truy nhập Internet MegaVNN trên cáp đồng. Đo đạc thực tế: Bảng 2.3: Kết quả đo kiểm IPTV trên đƣờng cáp đồng Kênh SD Trạng HD thái Broadcast Trạng thái Latency 88 ms Pass 85 ms Pass Jitter current 1 ms Pass 1ms Pass Jitter max 4 ms Pass 7 ms Pass V-MOS 4.45 Pass 4.5 Pass Video Rate 4.156 Mbps Pass 8.835 Mbps Pass Packet lost 0% Pass 1.05% Fail Kênh VOD SD Trạng HD Trạng thái Latency 177 ms Pass thái 178 ms Pass Jitter current 1 ms Pass 0 ms Pass Jitter max 2 ms Pass 33 ms Pass V-MOS 4.45 Pass 4.5 Pass Video Rate 3.719 Mbps Pass 8.636 Mbps Pass Packet lost 0% Pass 0.05% Fail Đánh giá hoạt động của mô hình: Đối với kênh HD sử dụng trên đƣờng ADSL cáp đồng: thì chất lƣợng không đƣợc đảm bảo. Hạn chế lớn nhất của việc triển khai IPTV trên mạng cáp đồng là : do suy hao trên đƣờng truyền lớn nên khoảng cách tối đa từ Tổng Đài đến nhà khách hàng phải nhỏ hơn 2 km vì vậy hạn chế rất nhiều khách hàng muốn đăng ký dịch vụ IPTV của VNPT Hà Nội. Triển khai IPTV trên mạng FTTx: Mô hình triển khai: Hình 2.8: Dịch vụ MyTV HD cung cấp đồng thời với dịch vụ truy nhập Internet FiberVNN trên cáp quang Đo đạc thực tế: Bảng 2.5: Kết quả đo kiểm IPTV trên mạng FTTx Kênh VOD Trạng Trạng SD thái HD thái Latency 94 ms Pass 65 ms Pass Jitter 1 ms Pass 1 ms Pass current Jitter max V-MOS 53 ms Fail 105 ms Fail 4.45 Pass 4.5 Pass 3.702 8.463 Video Rate Mbps Pass Mbps Pass Packet lost 0% Pass 0% Pass Kênh Trạng Broadcast Trạng SD thái HD thái 14 ms Pass 88 ms Pass current 1 ms Pass 1 ms Pass Jitter max 7 ms Pass 2 ms Pass 4.2 Pass 4.5 Pass Latency Jitter V-MOS 3.291 8.877 Video Rate Mbps Pass Mbps Pass Packet lost 0% Pass 0% Pass Đánh giá hoạt động của mô hình: Là giải pháp kết nối hoàn toàn bằng cáp quang từ nhà cung cấp dịch vụ đến tận nhà khách hàng. Ƣu điểm lớn nhất của mô hình triển khai trên mạng FTTx so với internet ADSL FTTH có tốc độ nhanh hơn nhiều lần (khoảng 200 lần), và có tốc độ tải lên và tải xuống nhƣ nhau. Ngoài ra, FTTx còn có tốc độ truy nhập, độ bảo mật cao, chất lƣợng tín hiệu ổn định, không bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố môi trƣờng. Chiều dài cáp cũng cho phép nâng cấp băng thông dễ dàng khi có nhu cầu. Triển khai IPTV trên nền GPON: 2.4.1. Kiến trúc GPON 2.4.2. Mô hình triển khai IPTV trên mạng GPON Hình 2.11: Mô hình triển khai IPTV trên mạng GPON 2.4.3. Đánh giá hoạt động của mô hình: Mỗi khách hàng đƣợc kết nối tới mạng quang thông qua một bộ chia quang thụ động. Tín hiệu download truyền tới các hộ gia đình đƣợc mã hóa để tránh việc xem trộm. Tín hiệu upload đƣợc kết hợp bằng việc sử dụng giao thức đa truy nhập phân chia theo thời gian sẽ điều khiển việc sử dụng các khe thời gian cho việc truyền dữ liệu đƣờng uplink một cách tối ƣu nhất. Ƣu điểm của GPON là sử dụng các thiết bị chia quang Splitter không cần cấp nguồn điện, nên có giá thành rẻ và có thể đặt ở bất kỳ đâu, không phụ thuộc vào các điều kiện môi trƣờng, không cần phải cung cấp năng lƣợng cho các thiết bị giữa phòng máy trung tâm và phía ngƣời dùng. Ƣu điểm này cũng giúp giảm đƣợc chi phí bảo dƣỡng, vận hành. Đây hiện là công nghệ sử dụng băng thông download và upload tốc độ cao nhất đƣợc khai thác. IV. CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ IPTV Giải pháp hạn chế tắc nghẽn trên mạng truyền tải IPTV Đánh giá hoạt động của các mô hình hiện tại: Tại mỗi phân vùng Sw 7609 Agg, dịch vụ VOD sử dụng VLAN 8 chung cho khách hàng MyTV trên IP DSLAM và L2 Switch, chạy theo mô hình Layer 2 thuộc cùng một miền Broadcast nên khi xảy ra lỗi mức độ nhiều thuê bao ảnh hƣởng nhƣ:  Lỗi do DHCP server giả mạo (gây cấp sai IP trên một vùng Agg).  Lỗi do Broadcast storm gây nghẽn VLAN 8  Lỗi do Loop mạng... Do vậy chia nhỏ miền Broadcast sẽ có ƣu điểm sau :  Giảm qui mô ảnh hƣởng số thuê bao khi phát sinh các lỗi nêu trên.  Áp dụng các chính sách bảo mật khác nhau với mỗi VLAN chia theo chủng loại thiết bị IPDSLAM, G-PON, L2Switch  Thuận lợi cho việc troubleshoot, khắc phục lỗi... Phương án thực hiện tách VLAN VOD Tại mỗi Agg cấu hình các VLAN, Subnet theo quy hoạch tại phụ lục dƣới: TT Các Vlan cũ Các Vai trò Vlan Vai trò mới VoD cho IP 1 8 VoD 8 DSLAM đấu vào Acc 7606 2 3 9 Multicast Test 10 GPON 9 10 Multicast Sử dụng cho dịch vụ trên GPON. VoD cho MyTV 4 VoD 11 cáp quang đấu vào 6424; 3400 VoD cho IP 5 VoD 12 DSLAM đấu vào 7609 Bảng 3.1: Quy hoạch VLAN mới cho dịch vụ MyTV Hình 3.2: Mô hình sau khi chia tách VLAN-VOD  Loại thiết bị IP DSLAM:  Giữ nguyên VLAN 8 trên các DSLAM kết nối đến switch 7606.  Thay thế VLAN 8 bằng VLAN 12 cho các DSLAM kết nối đến Agg 7609.  Thay thế VLAN 8 bằng VLAN 12 cho các DSLAM kết nối đến switch 4924- Agg 7609.  Loại thiết bị layer2 Switch (6424 ALU, ME 3400 cisco):  Switch 6424 ALU: thay đổi từ VLAN 8 sang VLAN 11 tại các switch ALU 6424 thực hiện biên dịch trên cổng Switch (translate) từ VLAN 11 sang VLAN 8 (Không phải thay đổi tại đầu cuối CPE thuê bao).  Switch ME3400: đổi từ VLAN 8 sang VLAN 11 (phải thay đổi tại đầu cuối TB). Quản lý QoS và QoE trong IPTV để nâng cao chất lượng dịch vụ Các khái niệm đánh giá chất lượng IPTV Yêu cầu chất lượng trải nghiệm QoE cho IPTV Hình 3.4: QoS và QoE của dịch vụ IPTV Theo khuyến nghị ITU-T G.1080, QoE gồm các yêu cầu chủ yếu ở lớp ứng dụng và dịch vụ: a. QoE cho video và audio: b. QoE cho ký tự và hình vẽ: c. Yêu cầu về chức năng điều khiển: d. Yêu cầu về các dịch vụ cộng thêm và hỗ trợ: Phương pháp đánh giá QoE: Phương pháp đánh giá QoE chủ quan: Phƣơng pháp đánh giá chủ quan sử dụng một nhóm ngƣời để phân loại và đánh giá chất lƣợng hình ảnh. Môi trƣờng và con ngƣời dùng để kiểm tra chủ quan khác nhau đối với các nhà cung cấp dịch vụ khác nhau. Các bƣớc để thực hiện kiểm tra chủ quan nhƣ sau:  Xác định một chuỗi các luồng video để thực hiện kiểm tra.  Chọn các tham số cấu hình.  Cài đặt môi trƣờng kiểm tra tƣơng ứng với các tham số cấu hình.  Chọn ngƣời để tham gia kiểm tra.  Thực hiện kiểm tra và phân tích kết quả. Các môi trƣờng kiểm tra thƣờng tuân theo hệ thống định nghĩa bởi ITU-R BT 500 là MOS (Mean Opinion Score) với thang điểm: Bảng 3.2: Điểm đánh giá MOS: Đƣợc đánh đến 5 tƣơng ứng với chất sắc. MOS đƣợc tính theo Bảng 3.3: Thang điểm Mức độ cảm nhận đối với kênh IPTV 5 lƣợng từ kém đến xuất Tốt (Good) 4 giá trị trung bình. Trung bình (Fair) 3 (Poor) Kém (Bad) Đặc điểm SAMVIQ là cách giá theo thang điểm từ 1 Xuất sắc (Excellent) Tạm chấp nhận MOS MOS Điểm MOS Mức độ cảm nhận đối với SAMVIQ và ánh xạ với 2 1 Thang điểm MOS 80-100 5 hiện đánh giá. Tốt (Good) 60-80 4 Phương pháp đánh Trung bình (Fair) 40-60 3 quan: Tạm chấp nhận (Poor) 20-40 2 MPQM Kém (Bad) 0-20 1 đƣợc trình Quality Metrics) và yếu của thức mà các đoạn kênh IPTV Xuất sắc (Excellent) video chủ bày cho ngƣời thực giá QoE khách (Moving Picture V-factor là 2 mô hình để đánh giá QoE của dịch vụ IPTV. MPQM không cần đến sự so sánh giữa hình ảnh gốc và hình ảnh nhận đƣợc. Điểm cơ bản này mang lại tính khả thi và độ mở rộng cao cho MPQM trong thực tế. Từ đầu vào là xác suất mất gói (Packet Loss Probability), phân tích lƣợng thông tin đƣợc hình ảnh truyền tải (entropy analysis), độ biến thiên trễ (jitter), độ xung gốc (Program Clock Reference), loại mã hóa (MPEG2, H264), MPQM đƣa ra thang điểm 5 cho chất lƣợng IPTV, “Excellent” tƣơng ứng thang điểm 5, “Good” tƣơng ứng thang điểm 4, “Fair” tƣơng ứng thang điểm 3, “Poor” tƣơng ứng thang điểm 2, “Bad” tƣơng ứng thang điểm 1. V-factor cũng là một sự triển khai dựa trên mô hình gốc MPQM. Tuy nhiên, ngoài việc “cho điểm” đánh giá chất lƣợng của hình ảnh, V-factor còn cung cấp thêm những thông tin cần thiết cho việc theo dõi và phân tích các nguyên nhân gây ra vấn đề chất lƣợng. Tiêu chuẩn dịch vụ IPTV Tiêu chuẩn này bao gồm các chỉ tiêu chất lƣợng đánh giá chủ yếu cho các dịch vụ sau:  Dịch vụ VoD  Dịch vụ Broacast TV (LiveTV)  Dịch vụ truy nhập Internet Best-Effort (BE) (lƣớt web và chơi game) Đối với chỉ tiêu chất lượng hình ảnh, âm thanh nói chung sẽ bao gồm các yêu cầu sau: Khi hình ảnh âm thanh đƣợc truyền qua mạng IP – NGN chúng ta quan tâm tới các yếu tố ảnh hƣởng do mạng IP tạo ra. Hình 3.8 mô tả quá trình xử lý của mạng theo cơ chế từ trên xuống. Cơ chế này liên quan chặt chẽ tới QoE và QoS. QoE và QoS phải đảm bảo các tiêu chí mà DLS forum đƣa ra cho các dịch vụ multiplay. Hình 3.8: Quá trình xử lí QoE/QoS Hình 3.10: Tỉ lệ mất gói liên quan tới chất lƣợng QoE của hình ảnh Chỉ tiêu chung: - Jitter <50 ms - Delay <200 ms - Zapping times <2 seconds Đề xuất mô hình quản lý QoE và QoS trong IPTV tại VNPT Hà Nội Hình 3.11: Sơ đồ hệ thống quản lý chất lƣợng IPTV Hệ thống quản lý chất lƣợng dịch vụ IPTV thƣờng đƣợc thiết kế nằm giữa cấu trúc mạng của nhà cung cấp dịch vụ và cấu trúc mạng của ngƣời sử dụng. Sơ đồ bố trí hệ thống quản lý đƣợc mô tả nhƣ hình trên. Thuật toán của tiến trình QoE có thể biểu diễn ở hình dƣới: Hình 3.12: Thuật toán tiến trình QoE Đầu tiên, hệ thống đo các tham số QoS từ các phần tử trên cấu trúc mạng ứng với mỗi kênh IPTV. Các tham số QoS này đƣợc đƣa vào để tính toán QoE tƣơng ứng. Việc tính toán đƣợc thực hiện qua việc so sánh các tham số QoS này với các tham số QoS và QoE chuẩn (có đƣợc từ các tính toán nhƣ trong phần phƣơng pháp đánh giá QoE). Nếu các tham số đo đƣợc nằm trong phạm vi cho phép, hệ thống không tác động gì. Nếu các giá trị đo đƣợc vƣợt quá các giá trị quy định, hệ thống thực hiện các thay đổi trên mạng để cải thiện các tham số QoS đến giá trị cho phép hoặc đƣa ra các thông báo để ngƣời quản trị có các biện pháp khắc phục các sự cố làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng dịch vụ. Hình 3.13: Mô hình triển khai Quản lý QoE và QoS trong thực tế Đánh giá hoạt động của mô hình:  Hệ thống quản lý chất lƣợng dịch vụ IPTV đƣợc thiết kế nằm giữa cấu trúc mạng truyền tải và việc quản lý QoS tại tất cả các vị trí trên toàn mạng giúp nhà quản lý dễ dàng xác định vị trí cần tác động để nâng cao chất lƣợng dịch vụ, rút ngắn thời gian sửa chữa.  Việc quản lý chất QoE nhƣ trong mô hình trên hƣớng đến tiêu chí có thể dự đoán trƣớc việc suy giảm chất lƣợng dịch vụ phía khách hàng để có biện pháp khắc phục kịp thời nhằm mang lại sự hài lòng về chất lƣợng dịch vụ từ khách hàng. Các biện pháp đảm bảo QoS cho IPTV Để đảm bảo QoS cho IPTV cần phải dựa vào các yêu cầu chất lƣợng của dịch vụ này. Nhƣ đã nói ở trên, đối với IPTV trong thời điểm hiện tại, chất lƣợng IPTV chủ yếu là chất lƣợng các dịch vụ liên quan đến video. Hình 3.14: Các thành phần của IPTV Các biện pháp đảm bảo QoS IPTV ở mạng nôi dung (Head-end) Việc đảm bảo chất lƣợng ở video head-end phải xuất phát từ chất lƣợng video và audio nguồn. Sử dụng các kỹ thuật nén là phƣơng pháp quan trọng đƣợc sử dụng ở head-end, vừa đảm bảo chất lƣợng video, vừa đảm bảo lƣu lƣợng luồng video/audio không quá lớn. Các biện pháp đảm bảo QoS ở mạng quản lý Middle ware phải cung cấp các tính năng bảo mật, xác nhận, tính cƣớc, giám sát hệ thống, đồng thời phải cung cấp một EPG đầy đủ tiện ích và thân thiện với ngƣời dùng. Các biện pháp đảm bảo QoS ở mạng gia đình (Home netwok) Yếu tố ảnh hƣởng lớn nhất đến chất lƣợng IPTV trong mạng gia đình là STB. Chất lƣợng STB sẽ quyết định cái mà khách hàng đƣợc xem. Các biện pháp đảm bảo QoS ở mạng truyền dẫn  Cải thiện hiệu năng mạng NP (Network Performance) Các tham số NP đƣợc quan tâm bao gồm: băng thông, trễ, biến động trễ (jitter) và mất gói. a. Băng thông: IPTV đƣợc xem là một ứng dụng “ngốn băng thông”. Các biện pháp nhằm tăng băng thông: Nâng cấp đƣờng truyền: đây đƣợc xem là phƣơng pháp hiệu quả nhất nhƣng cũng là phƣơng pháp tốn kém nhất. Sử dụng các QoS class để phân luồng ƣu tiên lƣu lƣợng. Nén frame dữ liệu ở layer 2: biện pháp này có hiệu quả tuy nhiên làm tăng thời gian trễ do tính phức tạp của các giải thuật nén. Nén Header, đây cũng là một phƣơng pháp rất hiệu quả nhất là trong trƣờng hợp các gói tin có tỉ số dữ liệu/header nhỏ (RTP). b. Trễ đầu cuối đến đầu cuối (end-to-end delay): c. Mất gói (Packet Loss) d. Biến động trễ (Jitter) Các biện pháp đảm bảo QoS liên quan đến xử lý lưu lượng Các biện pháp đảm bảo QoS liên quan đến xử lý lƣu lƣợng là các biện pháp đƣợc xem là hiệu quả nhất và đƣợc sử dụng rộng rãi nhất. Đôi khi, khái niệm QoS còn đƣợc định nghĩa là: “Khả năng phân biệt đối xử với các lưu lượng khách nhau” (theo Cisco). Các biện pháp này đƣợc gọi là các cơ chế QoS. V. KẾT LUẬN. IPTV đƣợc các chuyên gia nhìn nhận là một công nghệ có khả năng mang tới lợi nhuận rất lớn cho các nhà cung cấp viễn thông trong một tƣơng lai gần. IPTV có thể thay đổi phƣơng thức xem các chƣơng trình truyền hình và là một cuộc cách mạng trong việc tạo ra nội dung. Với sự phát triển của công nghệ truy cập băng rộng và các thiết bị sản xuất chƣơng trình truyền hình, các chuyên gia tin tƣởng rằng IPTV thực sự có khả năng cạnh tranh với các chƣơng trình truyền hình vệ tinh, truyền hình cáp hay các loại truyền hình thông thƣờng. Mặc dù IPTV vẫn trong giai đoạn bắt đầu, nhƣng đã có sự phát triển của một số nhà cung cấp cũng nhƣ số lƣợng thuê bao. Hiện tại IPTV là một nhân tố quan trọng trong thị trƣờng truyền hình thu phí, và trong tƣơng lai các nhà cung cấp IPTV sẽ cho ra các dịch vụ mới và sẽ thu hút đƣợc rất nhiều khách hàng. Với nội dung đã đƣợc trình bày ở trên, luận văn đã đƣa ra đƣợc cái nhìn tổng quát về công nghệ IPTV, phƣơng pháp đóng gói dữ liệu video qua từng lớp, một số mô hình triển khai IPTV hiện nay. Luận văn đã đƣa ra và đánh giá mô hình triển khai IPTV của VNPT tại Hà Nội và giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ. Các tài liệu sử dụng trong khóa luận này chủ yếu đƣợc lấy từ Internet, VNPT Hà Nội và đặc biệt là sự hƣớng dẫn của thầy giáo TS. Ngô Thái Trị. Khóa luận này còn nhiều thiếu sót, do đó em rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của các thầy cô và các bạn để luận văn này đƣợc hoàn thiện hơn. References. Tiếng Việt: 1. Công ty phần mềm và truyền thông VASC (2009), Hệ thống truyền hình trên mạng xDSL của VNPT. 2. Công ty phần mềm và truyền thông VASC (2009), Tính toán dung lượng mạng MEN. 3. Công ty phần mềm và truyền thông VASC (2011), Tiêu chuẩn cho dịch vụ Triple Play. 4. Viến Thông Hà Nội (2010), Báo cáo đo kiểm IPTV. 5. Viến Thông Hà Nội (2010), Quy định tạm thời chất lượng mạng IP. 6. Viễn Thông Hà Nội (2010), Định nghĩa dịch vụ và phương án cấu hình MYTV trên mạng internet FiberVNN VNPT Hà Nội. 7. Viễn Thông Hà Nội (2010), Định nghĩa dịch vụ và phương án cấu hình MYTV trên mạng xDSL VNPT Hà Nội. 8. Viễn Thông Hà Nội (2010), Định nghĩa dịch vụ cung cấp trên hệ thống GPON VNPT Hà Nội. 9. Viễn Thông Hà Nội (2012), Phương án triển khai thêm VLAN ID cho dịch vụ MyTV trên IP DSLAM, L2 Switch và GPON. Tiếng Anh: 1. John Williams (2008), IPTV QoS/QoE Quality Model 2. Reza Vaez – Ghaemi (2008), IP Video Test in Tranport Networks. 3. Tran Cong Hung, Le Quoc Cuong, Tran Van Dung, Tran Phu Khanh (2010), Prefeasibility Study for the Development of IPTV Service on the Network Infrastructure of Fixed Network Operators.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan