Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Mô hình cấu trúc phân tử của một số chất vô cơ và ứng dụng trong giảng dạy hoá h...

Tài liệu Mô hình cấu trúc phân tử của một số chất vô cơ và ứng dụng trong giảng dạy hoá học phổ thông

.PDF
73
49
145

Mô tả:

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thành – K30A Hoá Trường Đại Học sư phạm hà nội 2 Khoa hoá học -----------0o0----------- Nguyễn Thị Thành Mô hình cấu trúc phân tử của một số chất vô cơ và ứng dụng trong giảng dạy hoá học phổ thông Khoá luận tốt nghiệp đại học Chuyên ngành: Hoá vô cơ hà Nội - 2008 1 Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thành – K30A Hoá Trường Đại Học sư phạm hà nội 2 Khoa hoá học -----------0o0----------- Nguyễn Thị Thành Mô hình cấu trúc phân tử của một số chất vô cơ và ứng dụng trong giảng dạy hoá học phổ thông Khoá luận tốt nghiệp đại học Chuyên ngành: Hoá vô cơ Người hướng dẫn khoa học Th.s Nguyễn Thị Đính hà Nội - 2008 2 Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thành – K30A Hoá Lời cảm ơn! Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy giáo, cô giáo khoa Hoá học trường Đại học sư phạm Hà Nội 2, đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Thạc sỹ Nguyễn Thị Đính - giảng viên bộ môn Hoá vô cơ đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành tốt đề tài này. Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo, học sinh trường THPT B Thanh Liêm - Hà Nam đã giúp đỡ ủng hộ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực nghiệm sự phạm. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, mặc dù đã rất cố gắng nhưng khó tránh khỏi thiếu sót tôi kính mong được sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đọc để bản luận văn của tôi thêm hoàn thiện. Tôi xin trân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2008 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Thành 3 Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thành – K30A Hoá Lời cam đoan Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu, các số liệu được trình bày trong khoá luận là trung thực và không trùng với kết quả của các tác giả khác. Tác giả Nguyễn Thị Thành 4 Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thành – K30A Hoá Mở đầu 1. Lý do chọn đề tài Hoá học là một trong những ngành cơ bản của khoa học hiện đại. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, những sản phẩm của công nghệ hoá học đã và đang góp phần không nhỏ trong đời sống của con người. Trong đó những kết quả nghiên cứu về cấu tạo chất, bản chất các liên kết hoá học và cấu trúc hình học các phân tử là một trong những cơ sở cho mọi sáng tạo hoá học . Thuyết VB là một trong các phương pháp để khảo sát các vấn đề liên kết hoá học và cấu trúc phân tử. Với ưu điểm dễ hiểu có tính trực quan cao, thuyết VB đã thành công trong việc mô tả phân tử một cách cụ thể. Với chương trình hoá học phổ thông thì những khái niệm về liên kết hoá học và cấu trúc hình học phân tử là những khái niệm khó và trừu tượng. Khối lượng kiến thức lớn và thực tế những đòi hỏi của chương trình SGK mới ngày càng cao. Vì thế yêu cầu người giáo viên phải tìm hiểu kỹ về phạm vi ứng dụng của thuyết VB, cấu trúc hình học phân tử để giúp học sinh tiếp thu và yêu thích tìm hiểu những vấn đề về cầu trúc phân tử. Xuất phát từ nhu cầu muốn tìm hiểu sâu sắc, kỹ lưỡng hơn về thuyết VB, về cấu trúc hình học các phân tử một cách hệ thống, khoa học và để giảng dạy tốt hơn chương liên kết hoá học 10 ở trường THPT tôi đã chọn đề tài: “Mô hình cấu trúc phân tử của một số chất vô cơ và ứng dụng trong giảng dạy hoá học phổ thông”. 2. Nội dung nghiên cứu của đề tài - Thuyết VB và cấu trúc phân tử của các chất vô cơ theo VB - Khai thác mô hình cấu trúc phân tử của một số chất vô cơ trên Internet - ứng dụng trong giảng dạy hoá học phổ thông. 5 Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thành – K30A Hoá Chương 1. Tổng quan 1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề [11],[12] Trong lịch sử nghiên cứu hoá học thì vấn đề cấu tạo phân tử và liên kết hoá học được quan tâm từ rất lâu. Sự phát triển của các học thuyết cấu tạo, liên kết hoá học và đặc biệt là sự ra đời của thuyết VB có thể tóm tắt qua những giai đoạn sau: 1.1.1 Từ TK XVIII đến TK XIX Năm 1775 Becman - nhà hoá học Thuỵ Điển đã tìm cách giải thích “ái lực hoá học” . Theo ông nó chính là khả năng tương tác hay “ lực hút đặc trưng” giữa các nguyên tử trong phân tử bằng lực hấp dẫn vũ trụ. Đó cũng là quan điểm của các nhà bác học như Lavoisier, Laplace, Becman, Ber tholet,… Nhưng những quan điểm này không giải thích được một số đặc điểm của “ái lực hoá học” như tính bão hoà, tính chọn lọc không tỉ lệ thuận với khối lượng của các hạt tương tác và giảm nhanh theo khoảng cách. Vào đầu thể kỷ XIX từ những phát minh trong lĩnh vực tĩnh điện và trong quá trình điện phân Đavy cho rằng: Những nguyên tử có ái lực tương hỗ đều ở trạng thái tích điện trái dấu. Và được nhà bác học Berzelius mở rộng năm 1812 cho mọi chất. Nội dung: “Trong tất cả các hợp chất hoá học, lực liên kết có bản chất tĩnh điện” và ông phát triển quan điểm trên thành thuyết điện hoá về liên kết. Về cơ bản, quan điểm về bản chất liên kết hoá học của Berzelius là đúng nhưng những phát triển của Berzelius lại không hoàn toàn chính xác. 1.1.2 Từ giữa thế kỷ XIX đến cuối thế kỷ XIX 6 Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thành – K30A Hoá Năm 1840 nhà bác học Pháp Dumas đã đưa ra quan điểm về “hệ thống nhất nguyên tử” hay “hệ thống hợp”. Theo Dumes, phân tử hợp thành hệ thống nhất và do đó công thức của hợp chất phải là công thức hợp nhất. VD: Công thức của axit sunfuric là H2SO4 chứ không phải là H2O.SO3 Đến năm 1852, nhà bác học Anh Frankland đưa ra khái niệm hoá trị. Năm 1861 nhà bác học Butlerow đã phát triển và hệ thống hoá các kiến thức về phân tử và đưa ra “thuyết cấu tạo hoá học”. Butlerow đã nhấn mạnh đến tác dụng tương hỗ giữa các nguyên tử trong phân tử và sự phụ thuộc tính chất hoá học các hợp chất vào cấu trúc phân tử của chúng. 1.1.3. Từ thế kỷ XX đến nay Năm 1910 Thomson đưa ra giả thuyết cho rằng hiện tượng liên kết giữa các nguyên tử được thực hiện nhờ sự chuyển điện từ từ nguyên tử này sang nguyên tử khác, những điện tử này gọi là những điện tử hoá trị. ở thời kỳ này có rất nhiều quan điểm về sự hình thành liên kết của các phân tử từ nguyên tử. Tuy nhiên những quan điểm đó chỉ đưa ra những sự giải thích định tính chứ không đi sâu vào bản chất liên kết. Năm 1926 với sự ra đời của cơ học lượng tử đã mở ra một bước đột phá nghiên cứu các hạt vi mô mà không có một lí thuyết nào khác khoa học và chính xác hơn. Năm 1927 Heitler và Lơndơn đã giải thích được bản chất “Lực liên kết” cộng hoá trị và cũng chứng minh được rằng: không thể có sự kết hợp thêm một nguyên tử Hiđro thứ ba vào phân tử Hiđro - nghĩa là đã giải thích được tính bão hoà về hoá trị. Thuyết Heiler và Lơnđơn về phân tử Hiđro được phát triển và mở rộng thành thuyết VB áp dụng cho phân tử nhiều nguyên tử. Thuyết VB có ưu điểm đơn giản, dễ hiểu có tính trực quan cao trong việc giải thích cấu tạo và bản chất liên kết hoá 7 Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thành – K30A Hoá học của các phân tử. Bởi vậy hiện nay thuyết VB được đưa vào giảng dạy ở bậc Đại học, Cao đẳng (đối với những trường có dạy Hoá đại cương) và là cơ sở cho các nghiên cứu về cấu tạo chất của hoá học hiện đại. và đối với học sinh bậc THPT các em đã bước đầu tìm hiểu về những phạm vi, ứng dụng của thuyết VB qua chương “Liên kết hoá học” của SGK hoá học 10 1.2 Một số vấn đề liên quan đến cấu trúc hình học của phân tử Đặc trưng về cấu trúc hình học phân tử xét chủ yếu về vị trí tương đối giữa các nguyên tử trong phân tử với nhau tạo nên hình dạng không gian. Độ dài liên kết và góc liên kết - Góc liên kết: là góc tạo bởi 2 nửa đường thẳng xuất phát từ hạt nhân của một nguyên tử và đi qua hạt nhân của 2 nguyên tử liên kết trực tiếp với nguyên tử đó.   107 0 VD: Phân tử NH3 có góc liên kết HNH Độ dài liên kết: là khoảng cách giữa 2 hạt nhân của 2 nguyên tử tham gia liên kết. Độ dài liên kết phụ thuộc vào bản chất của các nguyên tử tham gia liên kết và bản chất của liên kết. Độ dài của liên kết thường tính bằng Angstron (A0). VD: - Liên kết H - N có độ dài liên kết là d = 0,71A0 - Liên kết N  N có độ dài liên kết là d = 1,097 A0 - Liên kết N - H có độ dài liên kết là d = 1,014 A0 1.3 Phương pháp VB - Là một trong hai phương pháp được sử dụng rộng rãi để khảo sát liên kết hoá học. 1.3.1 Luận điểm của thuyết VB - Thuyết liên kết hoá trị (viết tắt là VB - valence Bond) được phát triển trên cơ sở của thuyết Hetle - Lơnđơn về phân tử hiđrô. 8 Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thành – K30A Hoá - Liên kết giữa các nguyên tử trong phân tử được thực hiện bằng các cặp e với sự xenphủ của các đám mây e và cách thức xen phủ. - Từ việc khảo sát về phân tử H2, trên cơ sở của cơ học lượng tử. Hetle Lơnđơn thừa nhận trong phân tử vẫn tồn tại những obital nguyên tử. ở trạng thái cơ bản, các e trong phân tử được phân bố trên các obitan của nguyên tử. - Hetle - Lơnđơn thành lập hàm sóng chung cho toàn hệ gồm 2e, xác định năng lượng chung cho toàn hệ phân tử theo biểu thức:  d H  E   d 2 - Độ xen phủ của các AO hoá trị càng lớn thì liên kết càng bền (độ xen phủ càng lớn khi năng lượng và hiệu năng lượng các AO hoá trị càng nhỏ). Dưới đây là sự xen phủ tạo liên kết  và  của các AO x x z y y Hình 1.1- Sự xen phủ s – s(  ) x x x x z z y y Hình 1.2 - Sự xen phủ p - p    x y Hình 1.3 - Sự xen phủ p - s    x x z y y y 9 x z y y Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thành – K30A Hoá Hình 1.4 -Sự xen phủ p - p (  ) Hình 1.5 – Sự xen phủ p – d (  ) 1.3. 2. Cơ sở xây dựng thuyết VB [2],[3],[9], [10], [12] • Bài toán phân tử, Hiđrô - Theo quan điểm của Hetle - Lơnđơn xuất phát từ hàm sóng đơn điện tử để xác định hàm sóng gần đúng của phân tử. ở trạng thái cơ bản mỗi nguyên tử có một điện tử trên obitan 1s. Điện tử của nguyên tử a gọi là điện tử 1 Điện tử của nguyên tử b gọi là điện tử 2 1 r12 rb 1 2 ra2 r a1 r b2 a b Hình 1.6 – Mô hình phân tử H2 Toán tử Hamiton    1 2  1 2  1  1  1  1  1  1 H 1 2 2 2 ra 1 ra 2 rb1 rb 2 r12 R Trong đó : 1 2 1 2 1 ;  2 : Động năng của 2 electron 2 2 10 Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thành – K30A Hoá 1 1 1 1 1     : 4 thế năng hút giữa hạt nhân với electron ra 1 ra 2 rb 2 r12 R 1 : Số hạng đẩy của thế năng tương tác 2 hạt nhân R 1 : Số hạng đẩy của thế năng tương tác giữa 2 electron r12 Đối với phân tử H2 phương trình Schrsdurger có dạng:   E H 1 1 1 1 1 h2 h2 1    H  T  U     2  E2        Với 1 2 2 8m 8m  R r12 r1a r1b r2a r2b  h2 h2 1 1 1 1 1  2 1   H TU      E        1 2 8m2 8m2  R r12 r1a r1b r2a r2b  Phương trình này không giải được chính xác nên Hetle và Lơnđơn đã xác định hàm sóng  và năng lượng E của hệ 2 điện tử bằng phương pháp gần đúng. Trong phương pháp gần đúng, Hetle và Lơnđơn thừa nhận trong phân tử H2 vẫn còn tồn tại những obitan nguyên tử (AO) và xuất phát từ cấu hình S1a và S2b nghĩa là coi mỗi cbitan s của nguyên tử Ha và Hb có một điện tử. Vì các điện tử được coi là chuyển động độc lập với nhau nên hàm sóng của hệ có dạng: 1   a 1 . b  2  2   a  2  . b 1 Theo qui ước AO viết trước tương ứng với e1, tiếp theo là e2. Viết gọn là : 1   a . b 2   b . a 11 Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thành – K30A Hoá ứng với 2 giá trị ms   1 1 và ms   các hàm riêng của điện tử được ký hiệu 2 2 là: 2 2 2 2 2 2  T  T  e e e e e e H 1 2 ra1 rb2 ra 2 rb1 r12 R  và  Với hệ 2 điện tử ta có: Hàm sóng spin phản đối xứng:  1 .  2     2  . 1 Hàm này mô tả trạng thái 2e có spin đối song:  và  Ba hàm:  1 .  2  ;  1 .  2  ;  1 .  2     2  . 1 Mô tả trạng thái 2e có spin song song:  và  Hàm sóng toàn phần hay hàm obitan  Hàm  này là hàm phản đối xứng kết hợp với các hàm ;   với 4 hàm spin tổ hợp sẽ thu được 4 hàm  phản đối xứng.    E (  là hàm obitan) ta có công thức Theo phương trình Schrođunger H tính năng lượng E: E  T  T  Với ( H 1 2   H d   d 2 e2 e2 e2 e2 e2 e2      ) ra1 rb2 ra 2 rb1 r12 R Đối với trường hợp 2 điện tử có spin đối song: Khi 2 nguyên tử H tiến lại gần nhau thì có sự giảm năng lượng của hệ thống. Đối với trường hợp 2 điện tử có spin song song: Khi 2 nguyên tử H tiến lại gần nhau, năng lượng của hệ tăng liên tục. E 12 Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thành – K30A Hoá 2E O 0,6 1,2 1,8 2,4A0 R Hình 1.7 Đường cong năng lượng theo lời giải của phương trình Schrodinger Từ đó ta có kết luận: + Từ 2AO có điện tử Hetle - Lơnđơn đã thành lập hàm sóng chung và từ đó tính năng lượng của cặp điện tử hoá trị đó. + Khi 2 điện tử có spin đối song. Khi hai nguyên tử tiến lại gần nhau có sự giảm năng lượng dần dần đến sự bền vững hoá hệ thống (tức là phân tử H 2 được hình thành). + Sự giảm năng lượng của hệ thống được giải thích bằng sự tăng mật độ xác suất có mặt của điện tử ở khoảng giữa hai hạt nhân. Ngoài lực đẩy của hạt nhân khác mỗi prôton còn chịu lực hút tổng hợp của các điện tử hướng về tâm phân tử. ở khoảng cách trên, hai lực này cân bằng nhau. Từ đó ta thấy lực liên kết hoá học có nguồn gốc tĩnh điện. Với kết quả trên Hetler - Lơnđơn cũng đã giải thích được tính bão hoà hoá trị liên kết. Phương pháp Heitler - London chỉ cho kết quả có tính định tính nên ta chỉ áp dụng cho việc giải thích định tính về liên kết. 1.3.3. Thuyết VB và sự giải thích định tính về liên kết [8], [10], [12] 13 Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thành – K30A Hoá Phương pháp Heitler-London khảo sát về phân tử H2 đã được phát triển và mở rộng thành phương pháp liên kết hoá trị áp dụng cho mỗi phân tử. 1.3.3.1 Thuyết VB và hoá trị các nguyên tố Trong bài toán về phân tử H2, Heiler- London đã chứng minh được rằng 2 điện tử trong phân tử H2 phải có spin đối song, kết quả này được mở rộng cho các phân tử khác: Mỗi liên kết cộng hoá trị được hình thành từ sự ghép đôi của 2 điện tử độc thân có spin đối song thuộc 2 nguyên tử liên kết. Như vậy nếu một nguyên tử A có n điện tử độc thân thì A có khả năng tham gia n liên kết và có hoá trị n. Điều đó có nghĩa là hóa trị của một nguyên tố do số điện tử độc thân của một nguyên tử thuộc nguyên tố đó quyết định. Ví dụ: O (Z = 8) : 1s 2 2s2 2p4 1s 2s 2p O có 2 e độc thân nên có hoá trị II 1.3.3.2 Nguyên lý xen phủ cực đại và tính định hướng hoá trị. Đối với 2 nguyên tử đồng hạch (trường hợp A  B ) ví dụ như N2 thì sự thừa nhận mô hình hoá trị định cư xuất phát từ sự ghép đôi các điện tử độc thân 2pza  2pza ;2pxa  2pxb ;2p ya  2p yb thì sự liên kết trong phân tử được mô tả bằng sự xen phủ của các cặp obitan. Công thức cấu tạo của N2 là N  N . Đối với 2 nguyên tử dị hạch (như phân tử HCl) thì sự liên kết được mô tả bằng sự xen phủ của 2 nguyên tử với một điện tử độc thân. Công thức cấu tạo của HCl là H  Cl Vì liên kết giữa hai nguyên tử càng bền nếu mức độ xen phủ các obitan càng lớn nên sự xen phủ của các obitan liên kết tuân theo nguyên lí xen phủ cực đại: Liên x 14 x Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thành – K30A Hoá kết H sẽ được phân bố theo hướng nào mà mức độ xen phủ của các obitan liên kết có giá trị lớn nhất. Hình 1.8 - Sự xen phủ các orbital 1s của nguyên tử H và orbital 3pz của nguyên tử Cl Đối với phân tử nhiều nguyên tử, các góc liên kết trong phân tử có những giá trị xác định. Đó là tính định hướng hoá trị. Ví dụ: Phân tử H2S S H y H x Hình 1.9 – Sự xen phủ các orbital liên kết trong phân tử H2S S  Z  16  :1s 2 2s 2 2p 6 3s 2 3p 4 H  Z  1 :1s Sự liên kết ở đây được hình thành từ sự xen phủ của obitan : ( 3pzs 1sHa ;3pys 1sHb ). 15 Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thành – K30A Hoá Theo nguyên lí xen phủ cực đại: hạt nhân của các nguyên tử H phải trên trục của obitan p của nguyên tử S nên nếu không có ảnh hưởng của các nguyên tố khác   900 . Nhưng do có lực đẩy tĩnh điện của các nguyên tử H, xuất thì góc liên kết HSH   920 . hiện do sự phân cực của liên kết S - H,… mà thực tế góc liên kết HSH 1.3.3.3 Sự lai hoá các obitan nguyên tử Các obitan lai hoá là những tổ hợp tuyến tính của các obitan nguyên tử của một nguyên tử. Ta thường gặp các dạng lai hoá sau:  Lai hoá sp - Các obitan lai hoá được hình thành từ sự tổ hợp tuyến tính một obitan s với một obitan p nên gọi là lai hoá sp. Vì trục của hai obitan lai hoá cùng nằm trên một đường thẳng nên còn gọi là lai hoá thẳng. Tổng quát: 1AO  s  1AO  p  2AO  sp x x z z y  sp 2 s+p y  sp 1 Hình1.10 - Mô hình lai hoá sp Ví dụ: các phân tử lai hoá sp là BeX2, ZnX2, CdX2,… (X là halogel).  Lai hoá sp2: Sự lai hoá giữa 1 orbital s và 2 orbital p được gọi là lai hoá sp2. Vì trục của các orbital lai hoá tạo với nhau một góc 120 0 và hướng về 3 đỉnh của tam giác đều nên được gọi là lai hoá tam giác. 16 Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thành – K30A Hoá Tổng quát: 1AO  s  2AO  p  3AO  sp2 x x sp  2 2z y z  sp  sp  2 2 1 3 y Hình 1.11 – Mô hình sự lai hoá sp2 Ví dụ: Các phân tử có lai hoá sp2 là BX3, CX : là halogen), NO2,…  Lai hoá sp3 Sự lai hoá giữa một AOs và 3AOp được gọi là lai hoá sp 3. Vì 4 obitan lai hoá hướng về 4 đỉnh của một tứ diện đều nên còn gọi là lai hoá tứ diện. Tổng quát: 1AO  s  3AO  p  4AO  sp3  sp  3 1 s + 3p sp  sp  3 3 2 4 sp  3 3 Hình 1.12 – Mô hình sự lai hoá sp3 Ví dụ: Các phân tử H2O, NH3, CH4,… có lai hoá sp3 * Đối với các nguyên tố họ d, vì các obitan d cũng là những obitan hoá trị nên các obitan này cũng có khả năng tham gia lai hoá như lai hoá sp2d;sp3d,sp3d 2 ,... 1.3.3.4 Các loại liên kết thường gặp trong phân tử. 17 Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thành – K30A Hoá Là liên kết mà sự phân bố mật độ xác suất có mặt ở các điện tử liên kết có đối xứng quay xung quanh trục liên kết. Các liên kết  được hình thành do sự xen phủ các obitan s - s, s- p, p - p. dọc theo trục liên kết (xen phủ trục đầu với đầu). x x z y y Hình 1.13 - Sự xen phủ s - s tạo liên kết s s x x z y y Hình 1.14 - Sự xen phủ p – p tạo liên kết pp x x z y y Hình 1.15 - Sự xen phủ p - s tạo liên kết    18 Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thành – K30A Hoá  Liên kết  Là liên kết mà : “đám mây điện tử liên kết” có mặt phẳng đối xứng chứa trục liên kết. Hay: liên kết  được tạo thành do sự xen phủ các AO hoá trị ở hai bên của trục liên kết (xen phủ bên với bên). x x x x z z y y y y Hình 1.16 -Sự xen phủ p – p, p – d tạo liên kết (  ) x x z y y Hình 1.17 - Sự xen phủ d - d tạo liên kết  Ta thấy liên kết  và liên kết  đều là liên kết cộng hoá trị chỉ khác ở điểm liên kết  được hình thành do sự xen phủ trục “ đầu với đầu” còn liên kết  được hình thành do sự xen phủ “ bên với bên” nên liên kết  bền hơn liên kết  . Trong phân tử hai nguyên tử liên kết với nhau bao giờ cũng chỉ tồn tại một liên kết  , còn số liên kết  có thể bằng 0, 1 hoặc 2. 19 Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thành – K30A Hoá 1.3.3.5 Thuyết VB và liên kết cho nhận - Liên kết được tạo thành bởi 2 cặp điện tử mà trước khi hình thành liên kết thuộc về một trong hai nguyên tử được gọi là liên kết cho nhận. - Trong công thức cấu tạo, liên kết cho nhân thường được biểu diễn bằng mũi tên chỉ sự dịch chuyển của cặp điện tử : A  B  A  B H ví dụ:     NH3  H  Cl  H  N H  Cl   H 1.4 Vị trí chương “ Liên kết hoá học” trong sách giáo khoa hoá học 10 trung học phổ thông. [1] Năm học 2006 - 2007 là năm học đầu tiên ngành giáo dục - đào tạo chương trình sách giáo khoa cải cách vào giảng dạy. Chương trình hoá học 10 - THPT cũng được ban hành với 2 loại sách giáo khoa. + Chương trình SGK hoá học 10 chuẩn (dành cho ban cơ sở và ban khoa học xã hội và nhân văn) gồm 7 chương và tổng số tiết là 2 tiết x 35 tuần = 70 tiết. + Chương trình SGK hoá học 10 chuẩn (dành cho ban cơ sở và ban khoa học xã hội và nhân văn) gồm 7 chương và tổng số tiết là 2 tiết x 35 tuần = 70 tiết. + Chương trình SGK hoá học 10 nâng cao (dành cho ban khoa học tự nhiên) gồm 7 chương và tổng số tiết là 2,5 x 3,5 = 87,5 tiết. Chương “ Liên kết hoá học” đều nằm ở chương III của mỗi sách. Tuy nhiên về lượng kiến thức, nội dung kiến thức của hai sách có sự khác nhau. + ở sách giáo khoa chuẩn (SGK hoá học 10), chương III gồm có 8 tiết (6 tiết lí thuyết + 2 tiết luyện tập). Còn ở sách giáo khoa nâng cao (SGK hoá học 10 nâng cao), chương 3 gồm 13 tiết (10 tiết lí thuyết + 3 tiết luyện tập). + Khái niệm về liên kết được nêu vắn tắt ở đầu chương ở sách giáo khoa hoá học 10 còn ở sách giáo khoa hoá học 10 nâng cao được nêu thành mục riêng. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng