VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VÕ SĨ QUANG
MIỄN, GIẢM, HOÀN THUẾ NHẬP KHẨU THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN
CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VÕ SĨ QUANG
MIỄN, GIẢM, HOÀN THUẾ NHẬP KHẨU THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN
CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8 38 01 07
Người Hướng Dẫn Khoa Học
PGS.TS Bùi Nguyên Khánh
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tác giả đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của Quý Thầy, Cô giáo, các cơ quan và các cá
nhân.
Với tất cả lòng chân thành, tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc
nhất tới PGS.TS. Bùi Nguyên Khánh đã tận tình hướng dẫn rất chu đáo và
đầy trách nhiệm nhờ đó đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn
thành luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn quý Thầy, Cô giáo ở Học viện Khoa học
xã hội đã tâm huyết truyền đạt các kiến thức bổ ích trong suốt khóa học.
Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ tạo điều kiện của Cục Hải
quan tỉnh Quảng Nam cho tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Xin cảm ơn tất cả bạn bè, đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tác giả
hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên
Võ Sĩ Quang
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ Luật Kinh tế: “Miễn, giảm, hoàn
thuế nhập khẩu theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Cục Hải quan tỉnh
Quảng Nam” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học của bản
thân với sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Bùi Nguyên Khánh - người
hướng dẫn khoa học. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực. Tác giả xin chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình.
Học viên
Võ Sĩ Quang
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT PHÁP LUẬT VỀ MIỄN, GIẢM, HOÀN THUẾ
NHẬP KHẨU........................................................................................................ 7
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu .......... 7
1.2. Khái niệm và vai trò của pháp luật đối với việc miễn, giảm, hoàn thuế nhập
khẩu ......................................................................................................................13
1.3. Cơ cấu pháp luật đối với việc miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu .................21
1.4. Các yếu tố tác động đến pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu .....26
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ MIỄN, GIẢM, HOÀN
THUẾ NHẬP KHẨU THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TẠI CỤC HẢI
TỈNH QUẢNG NAM .........................................................................................33
2.1. Thực trạng quy định pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu ...........33
2.2. Các trường hợp được miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo quy định pháp
luật ........................................................................................................................37
2.3. Trình tự thủ tục thực hiện miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu .......................48
2.4. Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu
tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam .......................................................................58
2.5. Những ưu điểm và hạn chế, bất cập về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu tại
Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam ............................................................................66
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VỀ MIỄN, GIẢM, HOÀN THUẾ NHẬP KHẨU TỪ THỰC TIỄN
CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NAM ..........................................................72
3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu từ
thực tiễn Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam .............................................................72
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu từ thực
tiễn Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam .....................................................................73
KẾT LUẬN .........................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN
Association of South East Asian Nations
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
CPTPP
Comprehensive and Progressive Agreement for TransPacific Partnership
Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương
EVFTA
EU-Vietnam Free Trade Agreement
Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và EU
FTA
Free Trade Agreement
Hiệp định thương mại tự do
MTV
Một thành viên
SX&LR
Sản xuất và lắp ráp
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
WTO
World Trade Oganization
Tổ chức Thương mại thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng hợp kết quả thu thuế nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Quảng
Nam từ năm 2013 đến năm 2017 .................................................................... 62
Bảng 2.2. Tổng hợp kết quả miễn thuế nhập khẩu của ................................... 64
Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam từ năm 2013 đến năm 2017 .......................... 64
Bảng 2.3. Tổng hợp kết quả hoàn thuế nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh
Quảng Nam từ năm 2013 đến năm 2017 ........................................................ 66
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Nhà nước để đảm bảo duy trì và phát
triển hoạt động của hệ thống nhà nước. Bất kỳ quốc gia nào trên thế giới cũng
đều thực hiện chính sách pháp luật về thuế để đảm bảo sự tồn tại và phát triển
của mình, trong đó có chính sách thuế nhập khẩu. Tùy theo thể chế chính trị,
tình hình kinh tế - xã hội mà mỗi quốc gia sẽ có những chính sách pháp luật
về thuế phù hợp, đồng thời tương thích với các điều ước quốc tế, các hiệp
định thương mại song phương và đa phương do quốc gia đó tham gia, ký kết.
Đối với Việt Nam chính sách pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu có thể xem được áp dụng từ năm 1951 và đã trải qua quá trình sửa đổi,
bổ sung và thay thế nhiều lần theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Hiện nay, chúng ta đang thực hiện nền kinh
tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa, kinh tế đất nước ngày càng phát
triển và hội nhập sâu rộng vào thế giới, nhất là trong giai đoạn thực hiện các
Hiệp định Thương mại tự do thế hệ mới và Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
Vì vậy, chính sách pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày càng
phải được hoàn thiện đảm bảo việc thu đúng, thu đủ, đảm bảo công khai,
minh bạch nhằm đạt đến mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh”.
Trong chính sách thuế nhập khẩu Đảng và Nhà nước ta cũng quan tâm
đến vấn đề ưu đãi nhằm để tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong nước, phát
triển các ngành, lĩnh vực quan trọng, thu hút đầu tư, thực hiện chính sách
ngoại giao. Đồng thời, đáp ứng yêu cầu hội nhập và việc thực hiện các điều
ước quốc tế, các hiệp định song phương, đa phương. Chúng ta đã đề ra chính
sách miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu qua lãnh thổ Việt Nam.
1
Trong thời gian qua, chính sách pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế
nhập khẩu ngày càng được hoàn thiện, thực hiện tốt các chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, góp phần phát triển kinh tế - xã hội
và đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, vẫn còn những vấn
đề bất cập cần phải tiếp tục hoàn thiện để chính sách pháp luật ngày càng phù
hợp và đi vào cuộc sống.
Địa bàn tỉnh Quảng Nam nơi đang có chiều hướng phát triển tốt về
kinh tế quốc tế. Cho nên, việc thực hiện pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế
nhập khẩu sẽ có tác động rất lớn đến chính sách pháp luật và việc góp phần
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam.
Xuất phát từ thực trạng trên, việc nghiên cứu: “Miễn, giảm, hoàn thuế
nhập khẩu theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Cục Hải quan tỉnh Quảng
Nam” là cần thiết cho đề tài nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp Cao học chuyên
ngành Luật Kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Pháp luật về thuế xuất khẩu, nhập khẩu là một trong những đề tài luôn
được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học và các nhà quản lý cả
về phương diện lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, nghiên cứu chuyên sâu về
miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu thì chưa được nhiều hoặc chỉ nghiên cứu
khái quát chung về lĩnh vực này chứ chưa có đề tài cụ thể đối với một địa
phương, đơn vị. Vì vậy, đây là một đề tài có tính tương đối mới trong việc
nghiên cứu.
Các giáo trình đào tạo Đại học như “Giáo trình Luật thuế Việt Nam”
của Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2005 có nội dung đề cập khái quát đến
thuế và về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu.
Chương trình đào tạo sau Đại học chuyên ngành luật, các giáo trình của
Học viện Khoa học xã hội như: Những vấn đề chung về ngân sách nhà nước,
2
pháp luật nhà nước; Tài chính – Những vấn đề lý luận và thực tiễn hay một số
luận văn, luận án của một số tác giả cũng chỉ đề cập hoặc nghiên cứu những
vấn đề chung, khái quát chứ không cụ thể về miễn, giảm, hoàn thuế nhập
khẩu như đề tài Luận án Tiến sĩ Luật học về ‘’Pháp luật quản lý thuế trong
nền kinh tế thị trường ở Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn” của
tác giả Vũ Văn Cương, Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2012.
Ngoài ra, cũng có một số bài viết, nghiên cứu trên các báo và tạp chí
liên quan đến miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu như của tác giả An Việt về
“Miễn, giảm thuế quan – Cơ hội tăng xuất khẩu” đăng trên Thông tin Tài
chính số 17(589) năm 2016, của tác giả Đoàn Doanh Tuấn “Những điểm
mới về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu” đăng trên Tạp chí Tài chính, kỳ
1(684) năm 2018...
Các công trình nghiên cứu trên chủ yếu đề cập một phần khía cạnh
trong chính sách pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu mà chưa đề
cập toàn diện, chuyên sâu về nội dung đề tài mà tác giả đang nghiên cứu. Do
đó, đề tài không trùng lặp với các công trình đã công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về chính sách miễn, giảm và hoàn thuế
nhập khẩu của Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Nam nói riêng để đánh giá
những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế. Từ đó, đề xuất, kiến nghị
những giải pháp nhằm phát huy ưu điểm và hạn chế tồn tại, khuyết điểm góp
phần hoàn thiện chính sách pháp luật về miễn, giảm và hoàn thuế nhập khẩu
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, nghiên cứu khái quát vấn đề lý luận về miễn, giảm, hoàn thuế
nhập khẩu, trên cơ sở đó làm rõ các vấn đề lý luận mới, các yêu cầu mới liên
3
quan đến miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu.
Thứ hai, nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng hệ thống pháp luật
hiện hành và các quy định về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu. Qua đó, làm
rõ những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập của pháp luật và thực tiễn
thực hiện về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu trong thời gian qua trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam.
Thứ ba, đề ra một số kiến nghị và đề xuất hoàn thiện pháp luật về miễn,
giảm, hoàn thuế nhập khẩu phù hợp với tình hình mới, bảo đảm hiệu lực, hiệu
quả đáp ứng được các yêu cầu mới trong nền kinh tế thị trường, định hướng
xã hội chủ nghĩa và Cuộc cách mạng Công nghiệp 4.0.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các quan điểm về miễn, giảm, hoàn thuế nhập
khẩu; các quy định của pháp luật một số nước có tính chất so sánh; nghiên
cứu pháp luật Việt Nam hiện hành về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu;
nghiên cứu các trường hợp thực hiện miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế nhập
khẩu.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nội dung về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu
theo quy định của pháp luật Việt Nam rất rộng và nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên,
luận văn chỉ tập trung nghiên cứu thực hiện pháp luật và thực tiễn về miễn,
giảm, hoàn thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2013 đến nay.
- Địa bàn nghiên cứu: Tại tỉnh Quảng Nam.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và
4
chủ nghĩa duy vật lịch sử của Triết học Mác – Lênin, các quan điểm của Đảng
về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu. Đồng thời, tham khảo các báo cáo qua
các hội nghị, hội thảo và các diễn đàn, qua các báo và mạng internet có liên
quan, thực tế tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:
Phương pháp so sánh: Được áp dụng khi nghiên cứu các quan điểm về
miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu; các quy định của pháp luật Việt Nam tại
Chương 1 của luận văn. So sánh giữa lý luận về miễn, giảm, hoàn thuế nhập
khẩu của Việt Nam đang áp dụng với hiệu quả trên thực tế để rút ra những ưu
điểm, hạn chế của việc miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu. Từ đó, đề xuất được
những phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật và tăng cường thực thi
pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Các phương pháp nghiên cứu này
được sử dụng phần lớn ở Chương 1 và Chương 2 của luận văn. Giúp phân
tích rõ, phản ánh rõ những vấn đề lý luận chung về miễn, giảm, hoàn thuế
nhập khẩu; phân tích thực trạng pháp luật và thực tiễn về miễn, giảm, hoàn
thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, luận văn có sự so sánh, đối
chiếu và tổng hợp những vấn đề cốt lõi nhất của vấn đề này, đánh giá những
ưu điểm, hạn chế của pháp luật hiện nay và đề xuất phương hướng, các giải
pháp hoàn thiện, tổ chức thực hiện pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập
khẩu phù hợp với điều kiện Việt Nam hiện nay.
Phương pháp hệ thống hóa: Được sử dụng chủ yếu ở phần Mở đầu,
Chương 1, Chương 2 và Chương 3 của luận văn. Thông qua việc đánh giá
tình hình nghiên cứu về thực hiện việc miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu,
luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về miễn, giảm, hoàn thuế
nhập khẩu; khái quát thực trạng pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập
5
khẩu. Từ đó, làm cơ sở cho các nội dung kiến nghị ở chương sau.
Ngoài ra, luận văn cũng sử dung các phương pháp khác như thống kê,
diễn giải,..
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần vào việc cũng cố cơ sở lý luận về
quá trình hoàn thiện pháp luật và đảm bảo hiệu quả thực thi pháp luật về
miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu.
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn góp phần giúp cơ quan hải quan và các
cơ quan chức năng nghiên cứu hoàn thiện chính sách và nâng cao hiệu quả
thực hiện pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội
dung luận văn gồm có 3 chương, như sau:
Chương 1. Khái quát pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu.
Chương 2. Thực trạng pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu
theo pháp luật Việt Nam tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam.
Chương 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về miễn,
giảm, hoàn thuế nhập khẩu từ thực tiễn Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam.
6
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT PHÁP LUẬT VỀ MIỄN, GIẢM, HOÀN THUẾ
NHẬP KHẨU
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của miễn, giảm, hoàn thuế nhập
khẩu
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu
Thuế là một khoản tiền nộp bắt buộc mà các tổ chức và cá nhân có
nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản
pháp luật do Nhà nước ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả
trực tiếp cho đối tượng nộp thuế. Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên
mà là một hiện tượng xã hội do chính con người định ra và nó gắn liền với
phạm trù Nhà nước và Pháp luật [30].
Như vậy, Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc mà các tổ chức, cá
nhân thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ theo luật định cho Nhà nước với mức
độ, thời hạn cụ thể để Nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ.
Trong cấu trúc hệ thống thuế của mỗi quốc gia, thuế nhập khẩu là một
bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách vĩ mô tổng hợp về kinh tế, tài
chính và thương mại, nó gắn liền với cơ chế quản lý nhập khẩu và chính sách
đối ngoại của một quốc gia. Thuế nhập khẩu có vai trò và ý nghĩa thiết thực,
không chỉ tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước mà quan trọng hơn, nó là
công cụ hữu hiệu để Nhà nước kiểm soát hoạt động nhập khẩu hàng hóa, bảo
hộ sản xuất trong nước và thực hiện các mục tiêu đối ngoại của nhà nước
trong từng thời kỳ.
Khái niệm về thuế nhập khẩu có thể được xem xét trên hai phương
diện, đó là phương diện kinh tế và phương diện pháp lý.
Xét về phương diện kinh tế, quan niệm thuế nhập khẩu là khoản đóng
7
góp bằng tiền của tổ chức và cá nhân vào ngân sách Nhà nước theo quy định
của pháp luật khi họ có hoạt động nhập khẩu hàng hóa qua biên giới một quốc
gia.
Xét về phương diện pháp lý, thuế nhập khẩu có thể được xem như là
quan hệ pháp luật phát sinh giữa Nhà nước là người thu thuế với tổ chức, cá
nhân là người nộp thuế về việc tạo lập và thực hiện các quyền và nghĩa vụ
pháp lý của các bên trong quá trình thực hiện các quy định pháp luật về thuế
nhập khẩu.
Như vậy, thuế nhập khẩu là thuế đánh vào hàng hóa được phép nhập
khẩu qua biên giới theo quy định của quốc gia có hàng hóa nhập khẩu.
* Có thể hiểu về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu như sau:
- Miễn thuế nhập khẩu:
Như trên đã trình bày mỗi quốc gia đều có chính sách pháp luật về thuế
nhập khẩu để đảm bảo duy trì và thực hiện chức năng quản lý nhà nước của
mình. Tuy nhiên, do thể chế chính trị, tình hình kinh tế xã hội mà mỗi quốc
gia có những chính sách phù hợp trong đó có chính sách miễn thuế nhập
khẩu.
Miễn thuế nhập khẩu là không áp dụng nghĩa vụ nộp thuế hàng hóa
nhập khẩu đối với đối tượng nộp thuế do thỏa mãn các điều kiện được pháp
luật quy định. Đối tượng được miễn thuế là các tổ chức, cá nhân nhập khẩu
hàng hóa thỏa mãn các điều kiện được miễn thuế theo quy định.
Nhà nước áp dụng chính sách miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa
nhập khẩu trong một số lĩnh vực, ngành nghề cần ưu đãi đối với các tổ chức,
cá nhân có hoạt động nhập khẩu hàng hóa nhằm thu hút đầu tư, phát triển
những ngành nghề đặc biệt quan trọng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội đối
với những địa bàn khó khăn và thực hiện chính sách đối ngoại...
- Giảm thuế nhập khẩu:
8
Việc thực hiện chính sách giảm thuế nhập khẩu là thể hiện việc nhà
nước chia sẻ những rủi ro đối với các tổ chức, cá nhân có nhập khẩu hàng hóa
nhưng bị tổn thất do bị hư hỏng, mất mát. Tuy nhiên, hàng hóa đó phải đang
trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan và phải được cơ quan có thẩm
quyền giám định chứng nhận có sự hư hỏng, mất mát.
Số thuế nhập khẩu được giảm tương ứng với số lượng hàng hóa bị hư
hỏng, mất mát.
- Hoàn thuế nhập khẩu:
Hoàn thuế nhập khẩu là Nhà nước (cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền) trả lại tiền thuế cho đối tượng nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu đã
nộp thuế nhưng sau đó có quyết định miễn, giảm thuế trong các trường hợp
cụ thể được pháp luật quy định.
Từ các khái niệm trình bày trên cho thấy đặc điểm về thuế nhập khẩu
và về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu được thể hiện như sau:
Thuế nhập khẩu có những đặc điểm, đó là:
Thứ nhất, thuế nhập khẩu là loại thuế gián thu. Thuế nhập khẩu được
Nhà nước sử dụng để điều chỉnh hoạt động thương mại quốc tế thông qua
việc tác động vào cơ cấu giá cả của hàng hóa.
Thứ hai, thuế nhập khẩu là loại thuế gắn liền với hoạt động thương mại
quốc tế. Thông qua việc kê khai, tính thuế đối với các hàng hóa nhập khẩu
Nhà nước kiểm soát được hoạt động thương mại quốc tế. Vì vậy, thuế nhập
khẩu là một công cụ quan trọng của Nhà nước để kiểm soát hoạt động thương
mại quốc tế.
Thứ ba, thuế nhập khẩu có liên quan đến quốc tế. Vì vậy, nó bị tác
động và chịu ảnh hưởng trực tiếp các yếu tố như: Xu hướng thương mại quốc
tế, khi kinh tế thế giới có sự biến động...
9
*Đặc điểm về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu:
Thứ nhất, thuế nhập khẩu là nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà
nước, nó thuộc loại thuế dễ thu và ít bị phản ứng từ phía trong nước. Mục tiêu
chung của các quốc gia là sử dụng thuế nhập khẩu để tạo nguồn thu cho ngân
sách nhà nước. Như vậy, thực hiện chính sách miễn thuế nhập khẩu sẽ dẫn
đến giảm nguồn thu của ngân sách.
Thứ hai, thuế nhập khẩu cấu thành trong giá cả hàng hoá, làm tăng giá
hàng hoá nên có tác dụng điều tiết xuất khẩu, nhập khẩu và hướng dẫn tiêu
dùng. Bởi vì, lượng hàng hoá nhập khẩu phụ thuộc vào sức tiêu thụ hàng hoá,
yếu tố này lại phụ thuộc vào giá cả. Giá cả hàng hoá cao hay thấp sẽ quyết
định việc giảm hoặc tăng sức cạnh tranh của hàng hoá đó trên thị trường.
Thông qua việc miễn thuế nhập khẩu giá cả hàng hóa sẽ giảm đối với những
mặt hàng, lĩnh vực nhà nước khuyến khích nhập khẩu. Vì vậy, nhà nước điều
tiết việc nhập khẩu hàng hoá.
Thứ ba, thuế nhập khẩu có tác dụng bảo hộ nền sản xuất trong nước.
Việc miễn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư sản xuất sẽ
giúp các nhà sản xuất trong nước có thể cạnh tranh được với hàng hoá nhập
khẩu. Ðặc biệt, việc miễn thuế nhập khẩu giúp cho các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh các ngành nghề còn non trẻ trong nước có thời gian phát triển và
tìm kiếm lợi nhuận để có thể cạnh tranh với hàng hoá nhập khẩu.
Thứ tư, việc thực hiện chính sách giảm thuế là thể hiện việc nhà nước
chia sẻ những rủi ro đối với các tổ chức, cá nhân có nhập khẩu hàng hóa
nhưng bị tổn thất do bị hư hỏng, mất mát. Tuy nhiên, hàng hóa đó phải đang
trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan và phải được cơ quan có thẩm
quyền giám định chứng nhận có sự hư hỏng, mất mát.
Việc giảm thuế có tính tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng
hóa, trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu bị hư hỏng, mất mát toàn bộ thì cá
10
nhân, tổ chức không phải nộp thuế.
Việc hoàn thuế thể hiện chính sách và nguyên tắc pháp luật của thuế,
đó là: ‘‘Thu đúng, thu đủ; bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế“. Vì vậy, khi tổ chức, cá nhân
đã nộp thuế nhập khẩu nhưng có lý do theo quy định của pháp luật thì họ
không phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước nên họ được hoàn
lại số tiền thuế đã nộp. Như vậy, đảm bảo đáp ứng quyền lợi đối với tổ chức,
cá nhân. Tuy nhiên, hoàn thuế cũng có giới hạn nhất định. Đó là, trường hợp
hàng hóa đã hết giá trị sử dụng hoặc có mức hoàn tối thiểu theo quy định thì
không được hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp.
1.1.2. Vai trò của miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu
Với đặc điểm, chức năng của mình, thuế nhập khâu có 03 vai trò, đó là:
Thuế nhập khẩu tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Thuế nhập
khẩu không chỉ tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước mà nó còn có tác động
đến số lượng và cơ cấu các nguồn thu của các sắc thuế khác có liên quan, có
ảnh hưởng trực tiếp đến số thu ngân sách đối với những hình thức thuế gắn
với hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế như Thuế Giá trị gia tăng, Thuế
Tiêu thụ đặc biệt, Thuế chống bán phá giá, Thuế Tự vệ, Thuế Thu nhập
Doanh nghiệp...
Thuế nhập khẩu điều tiết hoạt động kinh tế. Thuế nhập khẩu là công cụ
điều tiết hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà nước đối với nền kinh tế.
Thông qua thuế nhập khẩu Nhà nước điều chỉnh quá trình phân bổ lại các
nguồn lực của nền kinh tế. Thuế nhập khẩu có tác động trực tiếp đến giá cả
hàng hóa trong thương mại quốc tế, từ đó điều chỉnh khả năng cạnh tranh của
hàng hóa chịu thuế trên thị trường. Vì vậy, tạo ra sự phân bổ lại nguồn lực
trong các ngành sản xuất.
Thuế nhập khẩu là công cụ hỗ trợ và bảo vệ nền sản xuất trong nước.
11
Thông qua thuế nhập khẩu Nhà nước gián tiếp tác động vào việc điều tiết sản
xuất trong nước. Việc đánh thuế nhập khẩu ở các mức khác nhau của từng
loại hàng hóa nhập khẩu sẽ điều chỉnh khả năng cạnh tranh của hàng hóa chịu
thuế trên thị trường và tạo ra sự phân bổ lại nguồn lực cho các ngành sản xuất.
Việc thực hiện miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu có liên quan trực tiếp
đến thuế nhập khẩu. Vì vậy, xét trong yếu tố liên quan với thuế nhập khẩu thì
miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu cơ bản mang bản chất của vai trò thuế nhập
khẩu, đó là:
Miễn thuế nhập khẩu là công cụ để nhà nước thực hiện chính sách phân
biệt đối xử trong quan hệ thương mại đối với các nước, góp phần mở rộng
quan hệ kinh tế đối ngọai giữa Việt Nam với các nước trong khu vực và trên
thế giới.
Thông qua việc miễn thuế nhập khẩu nhà nước thực hiện chính sách
khuyến khích những lĩnh vực, hàng hóa ưu tiên nhập khẩu, góp phần bảo hộ
sản xuất trong nước và thu hút đầu tư.
Đối với giảm thuế nhập khẩu. Đối tượng của thuế nhập khẩu là hàng
hóa thực tế được phép nhập khẩu qua biên giới. Tuy nhiên, thực tế trong quá
trình ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương, việc vận chuyển hàng hóa, xếp
dỡ và lưu kho hàng hóa hoặc do trường hợp bất khả kháng. Vì vậy, hàng hóa
sẽ có những tổn thất, hư hỏng, mất mát. Trong trường hợp đảm bảo các điều
kiện theo quy định của pháp luật thì sẽ được giảm số thuế tương ứng với sự
tổn thất, mất mát đó. Như vậy, việc giảm thuế nhập khẩu có vai trò là thu thuế
đúng trên thực tế hàng hóa nhập khẩu, đảm bảo quyền lợi chính đáng cho đối
tượng nộp thuế.
Đối với hoàn thuế nhập khẩu. Đối tượng nộp thuế có nghĩa vụ nộp số
thuế nhập khẩu khi có hàng hóa nhập khẩu theo quy định pháp luật. Tuy
nhiên, có trường hợp sau khi đã thực hiện nộp thuế thì có quyết định miễn,
12
giảm thuế nhập khẩu của cơ quan có thẩm quyền hoặc trường hợp nộp thừa
tiền thuế thì việc hoàn trả số thuế nhập khẩu thể hiện vai trò thực hiện thu
đúng, thu đủ, bình đẳng và đảm bảo nghĩa vụ và quyền lợi của người nộp thuế
và chính sách thuế của nhà nước.
1.2. Khái niệm và vai trò của pháp luật đối với việc miễn, giảm,
hoàn thuế nhập khẩu
1.2.1. Khái niệm pháp luật đối với việc miễn, giảm, hoàn thuế nhập
khẩu
Mối quan hệ trong việc thu, nộp thuế nhập khẩu giữa Nhà nước và tổ
chức, cá nhân có hàng hóa được phép nhập khẩu qua biên giới được thực hiện
trên những căn cứ pháp lý nhất định, đó chính là pháp luật thuế nhập khẩu.
Để điều chỉnh quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thu, nộp thuế
nhập khẩu giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và người nộp thuế nhằm
hình thành nguồn thu ngân sách Nhà nước để thực hiện các mục tiêu xác định
trước của Nhà nước, pháp luật thuế nhập khẩu đặt ra các quy phạm pháp luật.
Việc đưa ra khái niệm pháp luật thuế nhằm phân định ranh giới giữa
các nhóm quan hệ. Từ đó, lựa chọn áp dụng các quy phạm pháp luật phù hợp,
đạt được hiệu quả điều chỉnh quan hệ xã hội liên quan của pháp luật thuế.
Ta thấy, sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển dẫn đến việc quan hệ
mua bán trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia ngày càng gia tăng. Mỗi quốc
gia độc lập có chủ quyền đều sử dụng một loại thuế thu vào hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu qua biên giới nước mình. Thuế này được gọi chung là thuế
quan (Customs duty) bao gồm thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu và
thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu qua biên giới quốc gia. Trong xu
thế hội nhập khu vực và thế giới thì pháp luật về thuế quan của các nước ngày
càng phát triển theo xu hướng quốc tế hóa.
Từ những phân tích trên, có thể hiểu: Pháp luật thuế đối với việc miễn,
13
- Xem thêm -