Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Means of transport available in hanoi...

Tài liệu Means of transport available in hanoi

.DOC
109
107
70

Mô tả:

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 LỜI MỞ ĐẦU Kế toán là một bộ phận quan trọng cấu thành nên hệ thống quản lý kinh tế, tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Với tư cách là công cụ quản lý, kế toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính, đảm nhiệm tổ chức hệ thống thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Khi xã hội phát triển ngày càng cao, các hoạt động kinh tế ngày càng mở rộng, mức độ cạnh tranh để tồn tại và phát triển ngày càng gay gắt, nhu cầu thông tin ngày càng trở nên bức thiết. Nền kinh tế thị trường với những đổi mới thực sự trong cơ chế quản lý kinh tế tài chính đã khẳng định vai trò của thông tin kế toán không chỉ trong hoạt động tài chính nhà nước mà còn trong hoạt động tài chính doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh, thông tin là một nhân tố không thể thiếu của các nhà quản lý, đặc biệt là trong thời gian gần đây, với sự ra đời của các công ty cổ phần, các tập đoàn kinh tế và thị trường chứng khoán đòi hỏi thông tin kế toán phải đảm bảo phản ánh thực trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp một cách trung thực và hợp lý, có khả năng phân tích cao, đáp ứng được yêu cầu của mọi đối tượng sử dụng thông tin. Báo cáo tài chính là hình ảnh tổng quát nhất và rõ ràng nhất tình hình tài chính của doanh nghiệp từ đó doanh nghiệp có thể thấy được thực trạng tài chính cũng như các biện pháp khắc phục những hạn chế tài chính của mình. Chúng không chỉ phát huy tác dụng ở doanh nghiệp mà còn là công cụ đáp ứng rộng rãi các nhu cầu của các đối tượng khác như nhà đầu tư, người làm công tác tài chính nhà nước. Tổng công ty Chè Việt Nam là một doanh nghiệp nhà nước, sản xuất và kinh doanh chè lớn nhất trong số hơn 600 doanh nghiệp chè cả nước. Trong bối cảnh hiện nay, để kiểm soát tốt hơn quá trình hoạt động kinh doanh của mình, Tổng công ty không ngừng hoàn thiện công tác quản lý kinh doanh nói chung và công tác hạch toán kế toán nói riêng. 1 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Cùng với sự hoàn thiện không ngừng của các chính sách, chế độ kế toán, công tác lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính của các doanh nghiệp cũng ngày càng được quan tâm nhiều hơn nhằm cung cấp thông tin kế toán một cách trung thực và hợp lý. Chính vì vậy, em xin góp một số ý kiến về công tác “Lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính tại Tổng công ty Chè Việt Nam”. Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề là xem xét, nghiên cứu cách lập, kiểm tra và phân tích hệ thống báo cáo tài chính năm toàn Tổng công ty hay báo cáo tài chính hợp nhất của Tổng công ty Chè Việt Nam qua 4 báo cáo tài chính sau: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính các năm từ 2004-2006. Ngoài ra là các tài liệu kế toán khác có liên quan. Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, chuyên đề thực tập tốt nghiệp được chia thành hai chương chính: - Chương 1: Thực trạng lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính tại Tổng công ty Chè Việt Nam. - Chương 2: Hoàn thiện công tác lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính tại Tổng công ty Chè Việt Nam. 2 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG LẬP, KIỂM TRA VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI TỔNG CÔNG TY CHÈ VIỆT NAM 1.1 Tổng quan về Tổng công ty Chè Việt Nam 1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Tổng Công ty Chè Việt Nam là doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh chè lớn nhất trong số hơn 600 doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh chè ở Việt Nam. Tổng công ty Chè Việt Nam (mà tiền thân là Liên hiệp các xí nghiệp nông công nghiệp Việt Nam) là một doanh nghiệp nhà nước, được tổ chức và hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, được hình thành và phát triển qua các giai đoạn sau: Giai đoạn 1: Từ năm 1974 đến hết tháng 12/1979.Năm 1974 Liên hiệp các xí nghiệp chè Việt Nam được thành lập trên cơ sở hợp nhất các nhà máy chế biến chè đen xuất khẩu do Liên Xô giúp đỡ xây dựng và một số xí nghiệp chè hương ở miền Bắc, trực thuộc Bộ lương thực và thực phẩm, được tổ chức theo mô hình sản xuất theo chiều ngang. Giai đoạn 2: Từ tháng 6/1979 đến hết năm 1995 hoạt động theo mô hình sản xuất theo chiều dọc, kết hợp trồng, chế biến, xuất nhập khẩu và kinh doanh thương mại. Mô hình này kết hợp sản xuất từ nguyên liệu chè búp tươi (các nông trường) và chế biến (nhà máy) xuất khẩu ra nước ngoài.Theo Quyết định 75/1979/QĐ-TTg và 224/1979/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ về thống nhất tổ chức ngành chè mỗi đơn vị thành viên của Tổng công ty Chè Việt Nam bao gồm một nhà máy, 1 nông trường hoặc 1 nhà máy chế biến và 2, 3 nông trường tuỳ theo công suất thiết kế nhà máy và khả năng cung cấp nguyên liệu. Đồng thời căn cứ vào địa danh, vị trí từng nơi để hợp nhất lại thành xí nghiệp công nông nghiệp hoặc xí nghiệp liên hiệp công nông nghiệp… Giai đoạn 3: Căn cứ vào văn bản số 5826/ĐMDN ngày 13/10/1995 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ nông nghiệp và phát 3 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 triển nông thôn) và uỷ quyền ký kết quyết định thành lập các tổng công ty theo quyết định số 90/TTg ngày 07/03/1994 của Thủ tướng Chính phủ, ngày 29/12/1995 Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn ra quyết định số 394 NNTCCB/QĐ thành lập Tổng Công ty Chè Việt Nam trên cơ sở sắp xếp lại các doanh nghiệp thuộc Liên hiệp các xí nghiệp nông công nghiệp chè Việt Nam. Tổng Công ty Chè Việt Nam chính thức đi vào hoạt động từ tháng 6/1996 và đến năm 2006 được chuyển đổi tổ chức và hoạt động theo mô hình công ty mẹcông ty con theo quyết định số 1588/QĐ-BNN/ĐMDN ngày 02/06/2006 và quyết định số 2093/QĐ-BNN/ĐMDN ngày 21/07/2006 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Tổng Công ty Chè Việt Nam có tên gọi đầy đủ là Tổng Công ty Chè Việt Nam. Tên giao dịch quốc tế: VIETNAM NATIONAL TEA CORPERATION Tên viết tắt: VINATEA Trụ sở chính đặt tại: Số 92- Võ Thị Sáu- Quận Hai Bà Trưng- Thành phố Hà Nội Điện thoại: (844)6626990 Fax: (844)6626991 Website: www.vinatea.com.vn Email: [email protected] Logo biểu tượng thương hiệu của công ty mẹ là nhãn hiệu ghi trên hàng hoá và dịch vụ của Tổng Công ty Chè Việt Nam được thể hiện như sau: Năm 1996 khi thành lập Tổng Công ty Chè Việt Nam có 25 đơn vị sản xuất kinh doanh và 06 đơn vị sự nghiệp. Trong hơn 10 năm qua Tổng công ty đã tiến hành sắp xếp và đổi mới, cho đến nay Tổng công ty có các đơn vị thành viên như sau: 25 nhà máy chế biến chè hiện đại gắn với vùng nguyên liệu tập trung, ổn định. 4 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 2 trung tâm tinh chế và đóng gói chè. 2 nhà máy chế tạo thiết bị và phụ tùng cho các nhà máy chế biến chè. 1 Viện nghiên cứu chè. 1 Trung tâm Phục hồi chức năng và điều trị bệnh nghề nghiệp. 2 công ty xây dựng và lắp đặt thiết bị công trình công nghiệp và dân dụng, giao thông, thuỷ lợi. 3 công ty kinh doanh xuất nhập khẩu. 1 công ty 100% vốn hoạt động tại CHLB Nga. 2 công ty liên doanh quy mô lớn với nước ngoài về trồng - chế biến và xuất khẩu chè. 1.1.2 Nhiệm vụ kinh doanh và tổ chức quản lý kinh doanh. 1.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh Cũng như nhiều doanh nghiệp nhà nước khác, mục tiêu kinh doanh của Tổng công ty Chè Việt Nam là kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước đầu tư tại công ty mẹ và tại các doanh nghiệp khác, hoàn thành các nhiệm vụ do đại diện chủ sở hữu giao cho trong đó có chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước. Đồng thời, Tổng công ty cũng nhằm mục tiêu tối đa hoá hiệu quả hoạt động kinh doanh của tổ hợp công ty mẹ - công ty con. - Tổng Công ty Chè Việt Nam chịu trách nhiệm trước nhà nước về quy hoạch kế hoạch, các dự án về đầu tư phát triển chè, nhận và cung ứng vốn cho tất cả các đối tượng được đầu tư, là chủ đầu tư nghiên cứu cải tạo giống chè, trồng trọt, chế biến, tiêu thụ, xuất nhập khẩu sản phẩm chè, thiết bị vật tư ngành chè. Xây dựng các mối quan hệ kinh tế, hợp tác đầu tư, khuyến nông, khuyến lâm và các thành phần kinh tế để phát triển trồng chè, góp phần xoá đói giảm nghèo, phủ xanh đất trống đồi núi trọc. - Tổng công ty làm đầu mối chủ yếu trong việc khảo sát, khai thác và chiếm lĩnh thị trường bao gồm: thị trường xuất khẩu, thị trường nhập khẩu và thị trường vốn. Đây là những vấn đề mà hiện nay các đơn vị thành viên không có điều kiện hoặc thực hiện không có hiệu quả. 5 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Tổng công ty trực tiếp giao việc ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm và liên doanh liên kết với nước ngoài đảm bảo cho việc thống nhất giá để phát triển sản xuất toàn ngành. - Tổng công ty làm đầu mối nhập khẩu máy móc, thiết bị vật tư chuyên dùng và các hàng tiêu dùng khác cho các đơn vị thành viên với giá nhập khẩu có lợi nhất. Thiết bị công nghệ hiện đại từng bước đưa công nghệ chế biến chè Việt Nam theo kịp trình độ thế giới. - Tổ chức và ứng dụng tiền bộ kỹ thuật vào sản xuất làm đầu mối cho việc chuyển nhượng kỹ thuật sản xuất và chế biến chè thế giới vào Việt Nam. Nghiên cứu giống chè, quy trình canh tác, thu hái, quy trình công nghệ chế biến và bảo quản sản phẩm nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm chè. Đồng thời, nghiên cứu tạo sản phẩm mới, đa dạng hoá sản phẩm, có bao bì mẫu mã tem nhãn đáp ứng thị hiếu trong và ngoài nước. - Tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển vùng sản xuất chè chuyên canh và thâm canh có năng suất và chất lượng cao. * Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: - Trồng trọt, sản xuất chè, chăn nuôi gia súc và các nông lâm sản khác. - Công nghiệp chế biến thực phẩm: Các sản phẩm chè, sản xuất các loại đồ uống , nước giải khát... - Kinh doanh vật liệu xây dựng. - Sản xuất phân bón các loại phục vụ vùng nguyên liệu. - Sản xuất bao bì các loại. - Kinh doanh phụ tùng, thiết bị chế biến chè và lắp đặt, chế tạo các sản phẩm cơ khí, phụ tùng, thiết bị, máy móc phục vụ chuyên ngành chè và đồ gia dụng. - Dịch vụ kỹ thuật đầu tư phát triển vùng nguyên liệu và công nghiệp chế biến chè. - Xây dựng cơ bản và tư vấn đầu tư, xây lắp phát triển ngành chè, xây dựng dân dụng, xây dựng các công trình công nghiệp, nông nghiệp, đường giao thông. - Kinh doanh khách sạn, du lịch, nhà ở và bất động sản. 6 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 - Bán buôn, bán lẻ, bán các đại lý các sản phẩm của ngành nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm; vật tư, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, hàng hoá phục vụ sản xuất và đời sống. - Kinh doanh và dịch vụ các ngành nghề khác theo pháp luật Nhà nước. - Xuất khẩu các sản phẩm chè (chè xanh, chè đen...) và các mặt hàng nông lâm sản, thủ công mỹ nghệ... - Nhập khẩu: nguyên vật liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải và hàng tiêu dùng. - Thực hiện nghiên cứu khoa học và công nghệ về những vấn đề có liên quan đến công nghiệp hoá và hiện đại hoá phát triển ngành chè đạt tiêu chuẩn quốc tế. Tìm và nhân các loại giống chè tốt phù hợp với thị trường để phục vụ cho sản xuất. - Tham gia đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý, cán bộ và công nhân kỹ thuật cho ngành chè. - Liên doanh, liên kết với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước để phát triển sản xuất và kinh doanh sản phẩm chè. * Lĩnh vực hoạt động và các sản phẩm chủ yếu: Tổng công ty chè Việt Nam chuyên + Xuất khẩu: Hàng năm lượng chè xuất khẩu của Tổng công ty đạt trên 30.000 tấn với các loại bao gồm: - Chè đen Orthodox: OP, FBOP, P, PS, BPS, F, D, BOP, BOP1 và OPA long leaves. - Chè đen CTC: PF1, PD, BP1 và Dust. - Chè xanh: gồm các loại chè xanh hương tự nhiên, các loại chè ướp hương hoa tươi như hoa nhài, hoa sen,...các loại chè túi lọc, chè xanh Việt Nam truyền thống, chè xanh kiểu Nhật Bản, chè xanh Gunpowder, chè xanh Pouchong... - Chè oolong - Các loại chè túi lọc, chè dược thảo, chè ướp hương hoa quả, chè hoà tan. + Nhập khẩu: 7 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 - Các loại vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất, chế biến chè theo thiết kế của Ấn Độ, Đài Loan, Nga, Italia.... - Các hoạt động khác như xây lắp, cơ khí chế tạo các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, cầu cống, các công trình thuỷ lợi, đường giao thông.. * Các thị trường chủ yếu: - Thị trường Iraq: là thị trường tiêu thụ có dung lựơng lớn, là một trong những nước nhập khẩu chè hàng đầu thế giới. Đối với Tổng công ty chè Việt Nam thường là xuất chè sang để trả nợ. Thị trường này tiêu thụ loại chè đen cánh nhỏ, chè hương. - Thị trường Nga: Là thị trường truyền thống của ngành chè Việt Nam. Trước đây Liên Xô, Đông Âu đã có những ưu tiên giúp đỡ về công nghệ và thiết bị sản xuất, chế biến chè xuất khẩu. - Thị trường Nhật: Nghệ thuật trà đạo vốn là nghệ thuật văn hoá của người Nhật. Chính vì vậy đây là thị trường mục tiêu cần được quan tâm khai thác. Người Nhật thích uống chè xanh dẹt, chè sản xuất theo công nghệ Nhật Bản. - Thị trường Mỹ: Trong bối cảnh bình thường hoá quan hệ Việt - Mỹ trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, việc thâm nhập vào thị trường này có nhiều tiềm năng và thuận lợi. - Các thị trường khác như Đài Loan, Siri…. Có quan hệ hợp tác kinh doanh với Tổng công ty. 1.1.1.2 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Quy trình công nghệ chủ yếu của Tổng công ty là sản xuất các loại sản phẩm chè như chè xanh các loại, chè oolong, chè đen,... Dây chuyền sản xuất chủ yếu của Tổng công ty được nhập khẩu từ Bỉ, Đài Loan, Nhật Bản, Ấn Độ, Nga, Italia. Quy trình công nghệ sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu được khái quát qua các sơ đồ sau: 8 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chè nguyên liệu tươi Diệt men Sàng phân loại sản phẩm Làm nguội Sấy khô Vò Sơ đồ 1.1:Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất chè xanh Làm héo và lên men kết hợp Chè nguyên liệu Sàng phân loại sản phẩm Sao và vò kết hợp sấy khô Bán thành phẩm Sơ đồ 1.2: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất chè oolong Chè nguyên liệu và hoa tươi Ướp hương Thông hoa Chè hoa tươi thành phẩm Sấy khô Sàng khô Sơ đồ 1.3:Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất chè ướp hương hoa Chè nguyên liệu tươi Sàng phân loại Làm héo Vò Sấy khô Lên men Sơ đồ 1.4:Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất chè đen theo công nghệ OTD 9 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 1.1.2.3 Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh Tổng công ty Chè Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo Luật doanh nghiệp. Tổng công ty chịu sự quản lý Nhà nước của các bộ, các cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi có các đơn vị thành viên. Đồng thời, Tổng công ty cũng chịu sự quản lý của các cơ quan này với tư cách là cơ quan thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp Nhà nước theo Luật doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật. Do đặc điểm riêng của Tổng công ty là hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra dàn trải trên phạm vi rộng, không tập trung và hoạt động diễn ra trên nhiều lĩnh vực khác nhau nên cơ cấu tổ chức của Tổng công ty được xây dựng theo mô hình quản lý trực tuyến chức năng. Tổng giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất. Hội đồng quản trị có 5 thành viên là cơ quan đại diện trực tiếp chủ sở hữu nhà nước tại công ty mẹ, có quyền nhân danh công ty mẹ để quyết định mọi vấn đề liên quan đến việc xác định và thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và quyền lợi của công ty mẹ, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của chủ sở hữu phân cấp cho các cơ quan, tổ chức khác là đại diện chủ sở hữu thực hiện. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước người quyết định thành lập công ty mẹ, người bổ nhiệm và trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty mẹ. Ban Kiểm soát công ty mẹ có 3 thành viên do Hội đồng quản trị thành lập để giúp Hội đồng quản trị kiểm tra, giám sát tính hợp pháp, chính xác và trung thực trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, ghi chép sổ sách kế toán, báo cáo tài chính và việc chấp hành Điều lệ công ty mẹ, nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, quyết định của Chủ tịch Hội đồng quản trị. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về kết quả kiểm tra, giám sát của mình, không được tiết lộ kết quả kiểm tra, giám sát khi chưa được Hội đồng quản trị cho phép, phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật nếu cố ý bỏ qua hoặc bao che cho những hành vi vi phạm pháp luật trong công ty mẹ. 10 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật, điều hành hoạt động hàng ngày của công ty mẹ theo mục tiêu, kế hoạch và các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, phù hợp với Điều lệ công ty mẹ; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc luôn có mối quan hệ chặt chẽ và phối hợp với nhau trong quản lý, điều hành công ty mẹ. Khi tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, nếu phát hiện vấn đề không có lợi cho công ty mẹ thì Tổng giám đốc báo cáo với Hội đồng quản trị để xem xét, điều chỉnh lại nghị quyết, quyết định. Hội đồng quản trị phải xem xét đề nghị của Tổng giám đốc. Trường hợp Hội đồng quản trị không điều chỉnh lại nghị quyết, quyết định thì Tổng giám đốc vẫn phải thực hiện nhưng có quyền bảo lưu ý kiến và kiến nghị lên Đại diện chủ sở hữu, trong trường hợp này Tổng giám đốc được miễn trách nhiệm trước những tổn thất và rủi ro xảy ra. Công ty mẹ có 2 Phó tổng giám đốc và 1 kế toán trưởng. Các Phó tổng giám đốc giúp Tổng giám đốc điều hành công ty mẹ theo phân công và uỷ quyền của Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc uỷ quyền.Việc uỷ quyền có liên quan đến việc ký hợp đồng kinh tế hoặc liên quan đến việc sử dụng con dấu của công ty mẹ đều phải được thực hiện bằng văn bản. Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức công tác tài chính kế toán của công ty mẹ theo quy định của Luật kế toán; giúp Tổng giám đốc giám sát tài chính tại công ty mẹ theo pháp luật về tài chính kế toán; chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc uỷ quyền. Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc trong quản lý điều hành công việc, bao gồm: - Văn phòng - Phòng Kế toán tài chính - Phòng Kế hoạch đầu tư - Phòng Tổ chức pháp chế 11 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 - Phòng Kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) - Một số phòng, ban, bộ phận khác. Thực hiện quyết định số 203/2005/QĐ-TTg ngày 11/08/2005 của thủ tướng Chính phủ và quyết định số 2374/QĐ-BNN-ĐMDN ngày 13/09/2005 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc chuyển Tổng công ty chè Việt Nam sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Căn cứ và chức năng nhiệm vụ, mô hình tổ chức và hoạt động của Tổng công ty chè Việt Nam trong giai đoạn mới, Ban điều hành Tổng công ty xây dựng phương án sắp xếp và quy định chức năng nhiệm vụ của các phòng ban tại cơ quan văn phòng Tổng công ty theo từng lĩnh vực hoạt động của từng phòng ban. Tuỳ theo đặc điểm từng đơn vị mà có các phòng ban tương ứng và phù hợp. Các phòng ban này chịu sự quản lý trực tiếp của lãnh đạo các đơn vị và chịu sự lãnh đạo chuyên môn của các phòng ban trực thuộc Tổng công ty theo ngành dọc. Mô hình tổ chức của Tổng công ty chè Việt Nam có thể khái quát qua sơ đồ sau: (Sơ đồ 1.5) (Danh sách các đơn vị thành viên Tổng công ty Chè Việt Nam xem Phụ lục số 1.1) 12 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Tổng giám đốc Phó TGĐ Phó TGĐ Phòng kế hoạch đầu tư Phòng KCS Các đơn vị trực thuộc Phòng Tài chính kế toán Phòng Kinh doanh XNK Các công ty con Phòng Tổ chức pháp chế Văn phòng Các công ty liên kết Sơ đồ 1.5:Sơ đồ bộ máy quản lý Tổng công ty Chè Việt Nam 1.1.3 Những thành tựu, thuận lợi và khó khăn 1.1.3.1 Những thành tựu đạt được Qua nửa thế kỷ phát triển (từ năm 1956 đến nay), Tổng công ty Chè Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong sản xuất kinh doanh, thể hiện trong từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh của mình. Về nông nghiệp: Tổng công ty Chè Việt Nam với đội ngũ các nhà nghiên cứu thực nghiệm hàng đầu Việt Nam, kết hợp với nhiều viện nghiên cứu cây trồng nổi tiếng thế giới, 13 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 đã xây dựng được tập đoàn quỹ Gen với hơn 100 giống chè các loại, tuyển chọn và lai tạo được 8 giống chè tốt phù hợp với công nghệ chế biến và đáp ứng được những đòi hỏi khắt khe của thị trường trong và ngoài nước. Vinatea đã hoàn toàn chủ động về giống và nguyên liệu chè búp tươi để sản xuất riêng rẽ các mặt hàng chè đen, chè xanh Pouchung, Oolong, chè xanh kiểu Nhật Bản, chè xanh Gunpowder… Vinatea với hàng ngàn hécta chè được áp dụng các quy trình canh tác hiện đại, từng bước được cơ giới hoá, việc chăm sóc các vườn chè luôn luôn được chú trọng đến an toàn thực phẩm. Các vườn chè tập trung của Vinatea đến nay đã có năng suất bình quân đạt gần 15 tấn chè búp tươi/hecta. Tổng công ty Chè Việt Nam đã tổ chức khai thác các nguồn nguyên liệu tự nhiên để sản xuất phân bón hữu cơ, phân hữu cơ vi sinh chuyên dùng cho cây chè, phù hợp với từng điều kiện thổ nhưỡng, nông hoá và bảo về nguồn lợi lâu dài của đất đai. Về chế biến: Trong gần một thập kỷ qua Tổng công ty Chè Việt Nam đã đầu tư mạnh mẽ vào việc áp dụng và sử dụng các công nghệ và thiết bị chế biến và tinh chế chè. Cho đến nay Vinatea đã có hàng chục nhà máy chế biến và tinh chế sản phẩm chè với thiết bị và công nghệ hiện đại, tiên tiến nhập khẩu từ Nhật Bản, Đài Loan, Ấn Độ, Italia,… Vinatea luôn coi trọng và đặt mục tiêu hàng đầu của công tác chế biến chè là an toàn thực phẩm và vệ sinh công nghiệp gắn với chất lượng sản phẩm cao, chất lượng sản phẩm mà khách hàng ưa thích. Sản phẩm chè của Vinatea đa dạng về chủng loại như chè đen OTD, CTC, chè xanh Pouchung, Ooolong, Gunpowder, kiểu truyền thống Việt Nam, kiểu xanh dẹt Nhật Bản... Chất lượng sản phẩm chè của Vinatea luôn đạt tiêu chuẩn của nhà nước Việt Nam (TCVN) và quốc tế về hàm lượng tan, tạp chất sắc hay độ thủy phân của chè. Việc nghiên cứu, tiếp thu kỹ thuật, công nghệ và thiết bị chế biến chè luôn là việc làm thường xuyên và liên tục của Vinatea. 14 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Về kiểm tra sản phẩm: Vinatea có đội ngũ công nhân và cán bộ kỹ thuật hùng hậu và có tay nghề cao luôn kiểm tra, giám sát chất lượng sản phẩm từng công đoạn trong quá trình sản xuất ở từng nhà máy và công xưởng. Việc áp dụng các các chương trình quản lý chất lượng theo ISO đang được phổ cập tại các đơn vị thành viên, đến từng công nhân, nhân viên, cán bộ của Vinatea. Tổng công ty Chè Việt Nam là doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh chè duy nhất ở Việt Nam có phòng Kiểm nghiệm chất lượng chè độc lập thuộc hệ thống đo lường chất lượng của nhà nước Việt Nam. Hàng năm, Phòng đã kiểm tra chất lượng và cấp giấy chứng nhận cho hàng chục ngàn mẫu chè của các khách hàng ngoài Vinatea. Tổng công ty đang dần dần từng bước thiết lập hệ thống quản lý an toàn thực phẩm HACCP từ khâu trồng trọt, chăm sóc cây chè đến tận đóng gói và phân phối tới khách hàng. Đồng thời, Tổng công ty luôn quan tâm và chú trọng đến sức khỏe và người tiêu dùng chè, coi đó là tiêu chuẩn nghề nghiệp của thành viên Vinatea. Về bao bì, đóng gói và vận chuyển: Tổng công ty Chè Việt Nam là doạnh nghiệp sản xuất-kinh doanh chè duy nhất tại Việt Nam có các trung tâm tinh chế chè với thiết bị hiện đại, có hệ thống hàng chục ngàn m2 kho hiện đại bảo quản chè khô, đảm bảo tiêu chuẩn thực phẩm và thuận tiện cho việc giao nhận chè bằng container các loại. Vinatea là doanh nghiệp đầu tiên ở Việt Nam trang bị máy đóng chè túi nhúng (tea bag) với dây chuyền thiết bị đồng bộ được nhập khẩu từ Italia. Trong những năm gần đây, Vinatea đã tập trung nghiên cứu và thiết kế phong phú về mẫu mã bao gói phù hợp với từng đối tượng khách hàng, với thiết kế chuyên nghiệp. Sản phẩm chè bao gói dạng thành phẩm ngoài việc cung cấp cho thị trường trong nước cũng như xuất khẩu ra các nước với sản lượng hàng ngàn tấn/năm. Qua hơn 50 năm phấn đấu và trưởng thành, Tổng công ty đã thực sự trở thành cầu nối giữa người trồng, chế biến chè với người tiêu thụ chè trong nước và trên thế giới. Với gần 3000 ha và 15 nhà máy chế biến chè với công suất 5000 15 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 tấn/năm, nhiều biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm được triển khai như trang bị máy tách cẫng, máy hút tạp chất sắt, máy cắt chè, lưới quét, máy sấy...Các nhà máy của Tổng công ty đã được hoàn thiện theo tiêu chuẩn HACCP (hệ thống quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm). Vinatea luôn quan tâm đến chính sách khách hàng, cho đến nay Tổng công ty đã có quan hệ thương mại với trên 120 công ty và tổ chức thương mại trên 50 quốc gia và vùng lãnh thổ. Về chè nội tiêu, Tổng công ty là nhà cung cấp chính về nguyên liệu, sản phẩm cho gần 200 công ty và nhà máy sản xuất chế biến chè trên toàn quốc. Có thể nói, Tổng công ty chè Việt Nam đã trở thành đơn vị sản xuất và xuất khẩu chè lớn nhất cả nước. Với mục tiêu chung là đảm bảo kế hoạch sản xuất kinh doanh trong các thời kỳ, thực hiện tốt các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước đồng thời không ngừng phát triển quy mô toàn doanh nghiệp, cũng như nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên chức trong Tổng công ty. Tôn chỉ trong mọi hoạt động của Tổng công ty Chè Việt Nam là “TÍN NHIỆM - CHẤT LƯỢNG - LÂU DÀI - BỀN VỮNG”. 1.1.3.2 Những thuận lợi. - Tổng công ty Chè Việt Nam được sự quan tâm chỉ đạo, giúp đỡ kịp thời của cơ quan chủ quản là Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, có được những chính sách phù hợp và đúng đắn đối với sự phát triển của Tổng công ty. - Từ nhiều năm nay Tổng công ty gần như là đầu mối duy nhất làm công tác xuất khẩu chè nên có nhiều kinh nghiệm về tổ chức đàm phán, ký kết và thanh toán với các đối tác nước ngoài và có phòng thị trường chuyên trách về nghiên cứu thị trường nên có nhiều thuận lợi, có khả năng và am hiểu về thị trường cũng như am hiểu về khách hàng. - Tiềm năng thị trường cả trong và ngoài nước đều rất lớn, nhu cầu về chè uống đang tăng lên. Sản lượng chè Việt Nam cũng ngày càng tăng lên, công nghệ chế biến từng bước được đổi mới, một số giống chè chất lượng cao đang được thử nghiệm và đã cho kết quả tốt. Như vậy, cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của Tổng công ty đều có tiềm năng lớn. Vấn đề còn lại là Tổng công ty cần đưa ra các chủ trương hợp lý để khai thác và tận dụng các nguồn lực đó. 16 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 1.1.3.3 Những khó khăn - Ngoài nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, Tổng công ty còn có nhiệm vụ đối với sự phát triển chung của toàn ngành chè do vậy đã ít nhiều gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh. - Chất lượng chè nhìn chung còn chưa cao do đặc thù của sản phẩm chè là khó bảo quản và sản xuất chè mang tính thời vụ nên khó cạnh tranh với sản phẩm cùng loại của các nước khác. - Thị trường chè chưa ổn định, giá chè trên thị trường quốc tế đang có xu hướng giảm, đặc biệt là theo thống kê vào cuối tháng 12 năm 2006 giá chè của Việt Nam thấp hơn giá chè các nước khác khoảng 20% đã ảnh hưởng đến công tác xuất khẩu. - Nguồn nguyên liệu đầu vào còn thiếu, chủ yếu dựa vào nguồn trong dân nên không ổn định, các đơn vị của Tổng công ty còn chưa quản lý tốt khâu thu hái theo tiêu chuẩn quy định. Những năm trước do chè không tiêu thụ được nên giá chè búp mua vào thấp khiến người trồng chè không có khả năng đầu tư trở lại cho cây chè, hậu quả là chè phát triển kém cho búp ít. Do vậy, chưa huy động hết công suất máy móc thiết bị. - Các doanh nghiệp tư nhân tại các địa phương phát triển tràn lan, các đơn vị này không cần đầu tư vùng nguyên liệu, thu mua nguyên liệu cạnh tranh với các đơn vị trực thuộc Tổng công ty, làm cho các nhà máy thiếu nguyên liệu sản xuất không đủ công suất dẫn đến chi phí trên đầu tấn sản phẩm cao làm giảm hiệu quả kinh doanh. - Trình độ của người lao động còn chưa cao và đồng đều gây ra tình trạng sản xuất còn chưa đúng quy trình công nghệ chế biến, đã ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm ở một vài đơn vị thuộc Tổng công ty. Để thấy rõ hơn về hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Chè Việt Nam trong những năm gần đây ta xem xét bảng kết quả sản xuất kinh doanh sau: 17 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 STT Chỉ tiêu 1 2 ĐVT Doanh thu 2004 2005 1000đ 789.886.367 2005/ 2006 752.815.284 2006/ 2004 2005 688.054.931 95,42 91,38 Kim ngạc USD 21.998. 36.176.000 28.419.300 1000đ 1000đ Tấn (481.988) 13.404.000 39.174 (2.184.851) 7.744.688 41.451 (4.156.277) _ 5.275.016 57,77 38.405 105,81 _ 68,11 92,65 5.2 Chè đen Tấn 10.116 12.670 10.420 125,24 82,24 5.3 Chè xanh Tấn 3.294 3.854 3.872 117,00 100,46 Tấn Người 499 4900 503 4860 586 100,80 4980 99,18 116,50 102,47 VNĐ 750.000 700.000 h 894 164,44 78,56 XN K 3 4 5 6 7 Lợi nhuận Nộp ngân sách 5.1 Chè búp tươi 5.4 Chè nội tiêu Lao động Thu nhập bình quân của người lao động 850.000 93,33 ( Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính năm 2004(Toàn Tổng công ty) Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2005, 2006 Phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu và Phòng Tổ chức pháp chế) Bảng 1.1:Kết quả hoạt động của Tổng công ty Chè Việt Nam từ 2004 - 2006 Nhìn vào kết quả sản xuất kinh doanh các năm 2004, 2005, 2006 ta có thể thấy nhìn chung các chỉ tiêu năm 2004 đều cao hơn các năm về sau, các chỉ tiêu về hiệu qủa sản xuất kinh doanh của Tổng công ty đều có xu hướng sụt giảm đi thậm chí lợi nhuận kế toán sau thuế còn âm. Điều này cho thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là chưa tốt. Kết quả nay là do sản lượng xuất khẩu bị sụt giảm, các đơn vị thành viên gặp khó khăn khi thị trường thế giới biến động đặc biệt là thị trường Iraq đóng cửa do chiến tranh và mới mở cửa lại song chưa khôi phục được như trước đây. Mặt khác, nguyên nhân là do tình trạng khan hiếm nguyên vật liệu do nguồn cung cấp không đảm bảo, đồng thời chi phí đầu tư vào than, dầu, 18 121,43 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 điện, gas năm 2005 tăng lên nhiều làm tăng giá thành sản phẩm, giảm hiệu quả sản xuất và sức cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu. Do hiệu quả sản xuất kinh doanh là chưa cao nên đời sống và thu nhập của người lao động chưa được cải thiện nhiều. Có thể nhận thấy một điều là thu nhập bình quân người lao động năm 2006 tăng lên 21,43% so với năm 2005 một phần là do chính sách tăng lương cơ bản của nhà nước. Báo cáo tài chính hợp nhất của Tổng công ty Chè Việt Nam được lập với giả định rằng Tổng công ty hoạt động liên tục, mặc dù thực tế, kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất của Tổng công ty đã lỗ khoảng hơn 4 tỷ đồng, lỗ luỹ kế tại thời điểm 31/12/2006 là hơn 13 tỷ đồng, nợ phải thu tồn đọng hơn 79 tỷ đồng, vay dài hạn và nợ dài hạn quá hạn thanh toán hơn 100 tỷ đồng. Khả năng tiếp tục hoạt động của Tổng công ty phụ thuộc vào việc hỗ trợ của nhà nước trong việc cơ cấu lại và xử lý các khoản vay và nợ dài hạn trong các năm tới. 1.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Tổng công ty Chè Việt Nam. 1.1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Do Tổng công ty có quy mô lớn và có các hoạt động sản xuất kinh doanh đa dạng như nhận vốn nhà nước giao, cấp phát vốn, góp vốn đầu tư liên doanh lỉên kết, sản xuất mua bán vật tư hàng hoá, xuất nhập khẩu trực tiếp, uỷ thác...nên số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh lớn vì thế công tác hạch toán kế toán ở Tổng công ty khá phức tạp và vất vả. * Nhiệm vụ của Phòng tài chính kế toán: Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ giúp việc cho Tổng giám đốc về lĩnh vực tài chính kế toán trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Tổng công ty. Thực hiện nhiệm vụ hạch toán kế toán toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư, hợp tác, liên doanh, liên kết trong toàn Tổng công ty. Khai thác, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, đáp ứng kịp thời cho các phương án sản xuất kinh doanh, hợp tác đầu tư...Nắm bắt các nguồn thông tin về tài chính tiền tệ để tham mưu cho Tổng giám đốc phục vụ điều hành sản xuất kinh doanh và đầu tư 19 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 xây dựng cơ bản đạt hiệu quả kinh tế cao. đảm bảo việc bảo toàn và phát triển vốn của Tổng công ty trực tiếp quản lý các đơn vị trực thuộc Tổng công ty. Ghi chép, tổng hợp, xử lý và lưu giữ các tài liệu số liệu về kế toán tài chính theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê. Phản ánh kịp thời tình hình tài chính của Tổng công ty, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, kỹ thuật, thanh toán, giao nộp, tình hình quản lý sử dụng các loại vật tư, tiền vốn để phản ánh kịp thời cho Tổng giám đốc. Tổng hợp và lập báo cáo tài chính hợp nhất hàng năm của Tổng công ty theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Chỉ đạo các đơn vị thành viên trong Tổng công ty vể mặt nghiệp vụ kế toán tài chính. Chủ trì tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh hàng năm của Tổng công ty và thực hiện các hoạt động kinh tế tại các đơn vị thành viên... * Phòng Tài chính kế toán của Tổng công ty gồm có 09 người (khái quát qua Sơ đồ 1.6). Căn cứ vào Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty, căn cứ vào nhiệm vụ của phòng Tài chính kế toán do Tổng giám đốc giao, căn cứ vào các quy định về hạch toán kế toán và quản lý tài chính của nhà nước và của ngành thống nhất quy định về chức năng nhiệm vụ từng người trong phòng như sau: 1- Kế toán trưởng có nhiệm vụ điều phối mọi hoạt động trong phòng kế toán và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về mọi hoạt động của phòng. 2- Phó phòng phụ trách sản xuất, đầu tư, hợp tác liên doanh liên kết kiêm kế toán tài sản cố định và kế toán tổng hợp, chịu trách nhiệm trực tiếp về nghiệp vụ, tổng hợp ghi sổ cái, lập báo cáo tài chính theo đúng chế độ kế toán hiện hành. 3- Phó phòng phụ trách kinh doanh và vốn kinh doanh xuất nhập khẩu tại Tổng công ty. 4- Kế toán hành chính sự nghiệp chịu trách nhiệm về các nghiệp vụ liên quan đến lương và các khoản trích theo lương. 5- Kế toán thanh toán ngân quỹ và ngân hàng: kiểm tra chứng từ gốc và viết phiếu thu chi, hạch toán thanh toán, theo dõi số dư tiền mặt và số dư tiền gửi ngân hàng. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan