VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
----------------------
TRẦN ĐÌNH BÍCH
MÂU THUẪN XÃ HỘI
TRONG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC
Hà Nội, năm 2018
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
----------------------
TRẦN ĐÌNH BÍCH
MÂU THUẪN XÃ HỘI
TRONG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG HIỆN NAY
Chuyên ngành : CNDVBC VÀ CNDVLS
Mã số
: 62.22.03.02
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. NGUYỄN HỮU KHIỂN
Hà Nội, năm 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đề tài luận án: “Mâu thuẫn xã hội trong
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở các tỉnh đồng bằng sông
Hồng hiện nay” là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả.
Kết quả nghiên cứu của Luận án chưa được công bố ở bất kỳ ấn
phẩm hay công trình nghiên cứu nào, các số liệu trong luận án có nguồn
gốc rõ ràng.
Tôi xin cam đoan những vấn đề nêu trên là đúng sự thực, nếu sai
tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả Luận án
Trần Đình Bích
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận án được hoàn thành với sự nỗ lực học hỏi nghiêm túc của tôi tại
Học viện Khoa học xã hội thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Trong
quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án, tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý
báu của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân. Tôi xin được bày tỏ lòng
biết ơn tới tất cả các tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận án.
Trước tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS. Nguyễn
Hữu Khiển, nhà khoa học đã luôn nhiệt tình, ân cần hướng dẫn cho tôi ngay từ
bước đầu cụ thể hóa hướng nghiên cứu đến nhận xét góp ý trong nghiên cứu và
hoàn thành luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng tới Học viện Khoa học xã hội, đã luôn
tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại Học viện
thông qua những khóa học và trao đổi về phương pháp nghiên cứu, các buổi hội
thảo khoa học, những buổi chia sẻ kinh nghiệm nghiên cứu và những dịp sinh
hoạt khoa học có liên quan khác.
Tôi xin dành lời cảm ơn chân thành tới lãnh đạo Trường Đại học Kinh
doanh & Công nghệ Hà Nội, Khoa Triết học & KHXH và bạn bè, đồng nghiệp
đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành Luận án.
Tôi cũng khắc ghi tình cảm và sự biết ơn sâu sắc tới gia đình thân yêu đã
luôn là nguồn động viên lớn lao để tôi có thể tập trung nghiên cứu và quyết tâm
hoàn thành luận án một cách tốt nhất.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng không thể tránh khỏi những hạn chế
và thiếu sót nhất định khi thực hiện Luận án. Rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các nhà khoa học, quý Thầy, Cô giáo và bạn đọc.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận án
Trần Đình Bích
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. ii
MỤC LỤC ...................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ......................................... 6
1.1. Tổng quan những công trình nghiên cứu về mâu thuẫn xã hội, xung đột
xã hội ......................................................................................................................... 6
1.2. Tổng quan nghiên cứu về thực trạng và những gợi ý giải pháp giải quyết
mâu thuẫn xã hội trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Việt Nam
hiện nay ................................................................................................................... 13
1.3. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án ................ 25
Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 28
Chương 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ MÂU THUẪN XÃ HỘI VÀ
MÂU THUẪN XÃ HỘI TRONG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG
NGHIỆP ..................................................................................................................... 29
2.1. Mâu thuẫn xã hội – khái niệm, đặc điểm và vấn đề phương pháp luận về
nhận thức và giải quyết ......................................................................................... 29
2.1.1. Khái niệm mâu thuẫn ................................................................................. 29
2.1.2. Khái niệm mâu thuẫn xã hội và những đặc điểm cơ bản........................... 36
2.1.3. Phương pháp luận về nhận thức và giải quyết mâu thuẫn ......................... 44
2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Việt Nam – khái niệm, nội
dung và các mâu thuẫn nảy sinh .......................................................................... 52
2.2.1. Nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ............................. 52
2.2.2. Khái niệm và nội dung mâu thuẫn xã hội trong CDCCKT nông nghiệp .. 58
2.2.3. Sự cần thiết của việc giải quyết mâu thuẫn xã hội trong chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay .................................................... 65
Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 67
iv
Chương 3: MÂU THUẪN XÃ HỘI NẢY SINH TRONG QUÁ TRÌNH
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Ở CÁC TỈNH ĐỒNG
BẰNG SÔNG HỒNG HIỆN NAY: THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN ....... 69
3.1. Thực trạng của mâu thuẫn xã hội nảy sinh trong chuyển cơ cấu kinh tế
nông nghiệp ở vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay .......................................... 69
3.1.1. Mâu thuẫn giữa chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp với nhu
cầu ổn định và nâng cao đời sống người nông dân ............................................. 70
3.1.2. Mâu thuẫn giữa yêu cầu phát triển kinh tế nông nghiệp với sự hạn chế
của các nguồn lực (vốn, đất đai, lao động, khoa học- kỹ thuật) .......................... 77
3.1.3. Mâu thuẫn giữa quá trình CDCCKT nông nghiệp theo hướng CNH,
HĐH với vấn đề bảo đảm an toàn xã hội và phát huy các giá trị văn hóa truyền
thống .................................................................................................................... 86
3.1.4. Mâu thuẫn giữa quá trình CDCCKT nông nghiệp, nông thôn với sự bất
cập của các cấp chính quyền trong triển khai thực hiện ...................................... 99
3.1.5. Mâu thuẫn giữa quá trình CNH, ĐTH với phát triển KT-XH nông
nghiệp, nông thôn .............................................................................................. 104
3.2. Nguyên nhân của mâu thuẫn xã hội nảy sinh trong chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp ở đồng bằng sông Hồng .................................................... 111
3.2.1. Nguyên nhân do quá trình CDCCKT nông nghiệp còn thiếu bền vững . 111
3.2.2. Nguyên nhân do sự bất cập của một số chính sách trong phát triển nông
nghiệp, nông thôn .............................................................................................. 113
3.2.3. Nguyên nhân do yếu kém trong quản lý và điều hành của các cấp chính
quyền .................................................................................................................. 114
3.2.4. Nguyên nhân do tác động tiêu cực từ việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất
nông nghiệp cho phát triển CNH, ĐTH và tác động của mặt trái kinh tế thị trường117
Kết luận chương 3 ................................................................................................... 121
Chương 4: NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ GIẢI QUYẾT MÂU THUẪN
XÃ HỘI TRONG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Ở
CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG HIỆN NAY ....................................... 122
v
4.1. Một số nguyên tắc thống nhất thực hiện để giải quyết mâu thuẫn xã hội
trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở các tỉnh đồng bằng sông
Hồng ...................................................................................................................... 122
4.2. Đề xuất các nhóm giải pháp giải quyết mâu thuẫn xã hội trong chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng đến năm
2030 ....................................................................................................................... 127
4.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách cho phát triển nông nghiệp,
nông thôn ........................................................................................................... 127
4.2.2. Phải triển khai thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hướng bền vững ở vùng đồng bằng sông Hồng ......................................... 133
4.2.3. Khắc phục những tác động tiêu cực trong chuyển đổi mục đích sử dụng
đất nông nghiệp sang phát triển công nghiệp hóa, đô thị hóa ở vùng ĐBSH.... 139
4.2.4. Đổi mới công tác lãnh đạo và tổ chức quản lý của hệ thống chính trị
trong phát triển kinh tế - xã hội ở vùng đồng bằng sông Hồng ......................... 144
Kết luận chương 4 ................................................................................................... 149
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 150
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ ............................................. 153
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 154
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nội dung chữ viết tắt
CHH
Công nghiệp hóa
CDCCKT
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ĐTH
Đô thị hóa
ĐBSH
Đồng bằng sông Hồng
HTKT-XH
Hình thái kinh tế - xã hội
HĐH
Hiện đại hóa
HĐND
Hội đồng nhân dân
KT-XH
Kinh tế - xã hội
KH-CN
Khoa học - công nghệ
LLSX
Lực lượng sản xuất
MTXH
Mâu thuẫn xã hội
MTTQ
Mặt trận tổ quốc
PTSX
Phương thức sản xuất
QHSX
Quan hệ sản xuất
UBND
Ủy ban nhân dân
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Danh mục bảng
Bảng 3.1. Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế ................................................................... 69
Bảng 3.2. Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm của lực lượng lao động vùng ĐBSH .... 89
Bảng 3.3. Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm ở nông thôn vùng ĐBSH...................... 89
Danh mục biểu
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp vùng ĐBSH giai đoạn 2000-2014 .. 71
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế vùng ĐBSH .................................... 80
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau 30 năm tiến hành đổi mới trên tất cả các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa và
xã hội, nước ta đã có quá trình phát triển cao hơn về chất lượng, đạt được nhiều
thành tựu to lớn và toàn diện ở hầu hết các lĩnh vực của đời sống nhân dân. Từ năm
2010, nước ta đã bước ra khỏi nhóm các nước nghèo trên thế giới, gia nhập nhóm
các nước phát triển trung bình, đời sống các tầng lớp người dân được cải thiện rõ
rệt, thu nhập bình quân không ngừng tăng lên; các thành tựu về khoa học, kỹ thuật
ngày càng nhiều hơn và đáp ứng phần nào nhu cầu của sản xuất trong nước, góp
phần phục vụ các mục tiêu KT-XH quốc gia.
Bên cạnh những thành tựu to lớn về KT-XH, trong xã hội cũng đã nảy sinh
nhiều mâu thuẫn mới. Trong các tầng lớp nhân dân xuất hiện những lợi ích khác
nhau, thậm chí đối lập nhau ở mức độ nhất định. Khoảng cách thu nhập giữa các bộ
phận nhân dân đang không ngừng gia tăng, đặc biệt là đời sống nhân dân ở khu vực
sản xuất nông nghiệp, nông thôn còn gặp nhiều khó khăn, không ổn định, bấp bênh.
Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế, của quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và đô thị hóa (CNH, HĐH và ĐTH) đang ảnh hưởng mạnh mẽ làm thay đổi
căn bản cấu trúc xã hội khu vực nông nghiệp, nông thôn ở nước ta.
Trong so sánh với các vùng kinh tế khác, mâu thuẫn xã hội (MTXH) trong khu
vực nông nghiệp, nông thôn thuộc các tỉnh đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) có tính
điển hình cao, nó phản ánh được những đặc trưng nổi bật nhất của các MTXH ở nông
thôn Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, cũng cần thấy rằng, MTXH ở khu vực ĐBSH có
liên quan trực tiếp và có quan hệ nhân quả không chỉ với quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế (CDCCKT) nông nghiệp, vì vậy, việc xem xét MTXH ở khu vực này
không hề đơn giản. Những MTXH cơ bản trong quá trình CDCCKT nông nghiệp,
nông thôn hiện nay được biết đến như: mâu thuẫn giữa biến đổi của LLSX với
QHSX; mâu thuẫn giữa sở hữu tư liệu sản xuất nông nghiệp với yêu cầu phát triển
KT-XH nông nghiệp, nông thôn; mâu thuẫn giữa sự thay đổi của cơ sở hạ tầng kinh
tế nông nghiệp với sự bất cập trong điều hành của các cấp chính quyền; mâu thuẫn
giữa CDCCKT nông nghiệp với vấn đề bảo đảm an toàn xã hội và phát huy các giá trị
2
văn hóa truyền thống; mâu thuẫn giữa xu hướng CNH, ĐTH với phát triển kinh tế
nông nghiệp…Biểu hiện tiêu cực của những mâu thuẫn này là: khoảng cách giàu
nghèo ngày càng rộng, các tệ nạn xã hội gia tăng, sự xuống cấp về đạo đức của một
bộ phận xã hội... Vùng ĐBSH đang trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh,
các khu công nghiệp, đô thị xuất hiện ngày càng nhiều và đi kèm với đó là một loạt
các vấn đề xã hội nảy sinh như: thất nghiệp, thiếu việc làm, đói nghèo, ô nhiễm môi
trường, xung đột lợi ích dẫn đến xuất hiện tình trạng bất mãn của một bộ phận dân
cư, tình trạng khiếu kiện đông người, kéo dài, vượt cấp xuất hiện ngày càng nhiều,
một bộ phận nhân dân chống đối với chính quyền sở tại, tệ nạn xã hội gia tăng...nhiều
vấn đề xã hội đã trở nên gay gắt đẩy lên thành những MTXH phức tạp và khó giải
quyết, đang có nguy cơ bùng phát những bất ổn trong đảm bảo an ninh trật tự an toàn
xã hội và kìm hãm sự phát triển KT-XH của khu vực nông nghiệp, nông thôn vùng
ĐBSH. Tuy nhiên, việc giải quyết những MTXH nảy sinh trong quá trình trên là vấn
đề không đơn giản.
Ổn định là điều kiện của sự phát triển và ngược lại, phát triển là điều kiện cho
sự ổn định bền vững. Để ổn định và phát triển cần phải có sự đồng thuận trong đời
sống xã hội; phải giải quyết những MTXH phù hợp với yêu cầu của quy luật khách
quan; đảm bảo đầy đủ bản chất nhân văn và tiến bộ của một nền chính trị trọng
pháp, trọng dân; và phải được thực hiện bằng hệ thống các giải pháp khoa học, gải
quyết từ gốc của vấn đề làm nảy sinh mâu thuẫn.
Việc đi sâu nghiên cứu vấn đề MTXH trong CDCCKT nông nghiệp ở Việt
Nam nói chung và ở ĐBSH nói riêng dưới góc độ triết học mang tính cấp thiết
nhằm góp phần thực hiện tốt chủ trương của Đảng và Nhà nước trong việc tạo tiền
đề chính trị, xã hội bền vững cho hội nhập và phát triển. Kết quả nghiên cứu đó sẽ
góp phần giải quyết có hiệu quả những vấn đề xã hội bức xúc nảy sinh từ quá trình
CDCCKT nông nghiệp thực hiện CNH, HĐH; góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế gắn với tiến bộ, công bằng xã hội, phát triển bền vững và giữ vững sự ổn định
chính trị, trật tự an toàn xã hội khu vực nông nghiệp, nông thôn. Với ý nghĩa đó, tác
giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Mâu thuẫn xã hội trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng hiện nay” làm luận án tiến sĩ (chuyên
ngành triết học Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử).
3
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
Làm rõ MTXH nảy sinh trong quá trình CDCCKT nông nghiệp và chỉ ra xu
hướng biến đổi tất yếu của MTXH trong CDCCKT kinh tế nông nghiệp ở vùng
ĐBSH, từ đó đưa ra nguyên tắc và giải pháp giải quyết những vấn đề MTXH bức
xúc nảy sinh từ quá trình CDCCKT nông nghiệp để tạo điều kiện thúc đẩy sự phát
triển của khu vực kinh tế nông nghiệp nói riêng và phát triển KT-XH vùng ĐBSH
nói chung.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Một là, tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận án.
Hai là, làm rõ một số vấn đề lý luận về MTXH trong CDCCKT nông nghiệp.
Ba là, phân tích thực trạng MTXH nảy sinh trong CDCCKT nông nghiệp ở
vùng ĐBSH từ năm 2000 đến nay.
Bốn là, đề xuất những nguyên tắc và giải pháp giải quyết những vấn đề MTXH
bức xúc nảy sinh từ quá trình CDCCKT nông nghiệp ở vùng ĐBSH hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu các MTXH có tính điển hình nảy
sinh trong CDCCKT nông nghiệp ở các tỉnh ĐBSH hiện nay.
Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Luận án chủ yếu tập trung phân tích các
MTXH điển hình biểu hiện qua các quan hệ giữa chủ thể sản xuất nông nghiệp với
chính quyền địa phương, doanh nghiệp; các bức xúc xã hội nảy sinh từ quá trình
CDCCKT nông nghiệp ở các tỉnh ĐBSH từ năm 2000 đến nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận là Chủ nghĩa duy vật biện chứng về MTXH và quan điểm của
Đảng Cộng sản Việt Nam về đường lối phát triển thực hiện mối quan hệ giữa tăng
trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; chủ
trương lớn của Đảng và Nhà nước Việt Nam về phát triển nông nghiệp, nông thôn
và nông dân.
Phương pháp nghiên cứu là các nguyên tắc, quan điểm của Chủ nghĩa duy vật
biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử và cách tiếp cận hệ thống - cấu trúc kết
hợp với phương pháp so sánh - loại hình; Trong đó, đặc biệt nhấn mạnh là cùng với
cách tiếp cận toàn diện, hệ thống, thực tiễn và phát triển, luận án còn sử dụng
4
phương phương pháp lịch sử cụ thể và phương pháp phân tích - tổng hợp như là một
trong những phương pháp nghiên cứu chính để thực hiện đề tài.
5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận án
Thứ nhất, bổ sung thêm một số ý kiến ở góc độ lý luận về MTXH trong
CDCCKT nông nghiệp. Chỉ ra tính tất yếu khách quan của MTXH giữa các chủ thể
xã hội trong quá trình CDCCKT nông nghiệp.
Thứ hai, chỉ ra thực trạng và nguyên nhân của MTXH nảy sinh trong quá trình
CDCCKT nông nghiệp ở vùng ĐBSH giai đoạn 2000 – 2015.
Thứ ba, đề xuất những nguyên tắc và giải pháp giải quyết những vấn đề
MTXH bức xúc nảy sinh từ quá trình CDCCKT nông nghiệp ở vùng ĐBSH hiện
nay, góp phần thúc đẩy sự phát triển của khu vực kinh tế nông nghiệp, nông thôn
nói riêng và phát triển KT-XH vùng ĐBSH nói chung.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
Về lý luận: Góp phần hệ thống, luận giải và làm rõ cơ sở lý thuyết về MTXH
trong CDCCKT nông nghiệp và nhận diện MTXH trong CDCCKT nông nghiệp;
Khái quát hóa những yếu tố tác động làm nảy sinh MTXH trong CDCCKT nông
nghiệp ở vùng ĐBSH; Chỉ ra những nguyên nhân và tác động của nó vào quá trình
CDCCKT nông nghiệp làm nảy sinh các MTXH ở vùng ĐBSH; xác lập những
nguyên tắc và biện pháp giải quyết những vấn đề MTXH bức xúc nảy sinh từ quá
trình CDCCKT nông nghiệp ở vùng ĐBSH.
Về thực tiễn: Khái quát quá trình CDCCKT nông nghiệp ở vùng ĐBSH; Đánh
giá thực trạng những vấn đề nảy sinh MTXH gây bức xúc làm kìm hãm sự triển
nông nghiệp của vùng ĐBSH giai đoạn 2000-2015; xem xét hiệu quả giải quyết
MTXH chỉ ra nguyên nhân và tác động của nó vào quá trình CDCCKT nông nghiệp
làm nảy sinh các MTXH ở vùng ĐBSH; đề xuất những nguyên tắc và giải pháp giải
quyết MTXH bức xúc nảy sinh từ quá trình CDCCKT nông nghiệp ở vùng ĐBSH
hiện nay, góp phần giải quyết vấn đề bức thiết mà thực tiễn đặt ra trong chuyển dịch
kinh tế nông nghiệp nói riêng và phát triển KT-XH vùng ĐBSH nói chung. Qua đó,
Luận án góp phần vào giải quyết có hiệu quả những vấn đề xã hội nảy sinh từ quá
trình CDCCKT nông nghiệp thực hiện CNH, HĐH; góp phần thúc đẩy tăng trưởng
5
kinh tế gắn với tiến bộ, công bằng xã hội, phát triển bền vững và giữ vững sự ổn
định chính trị, trật tự an toàn xã hội khu vực nông nghiệp, nông thôn.
Ở mức độ nhất định, kết quả nghiên cứu của luận án có thể dùng làm căn cứ
cho việc hoạch định chính sách cho phát triển nông nghiệp; làm tài liệu tham khảo,
nghiên cứu và giảng dạy những nội dung có liên quan.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận án
gồm 4 chương, 9 tiết.
6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
MTXH là một hiện tượng xã hội khách quan, tồn tại cùng với lịch sử hình
thành xã hội loài người từ trước đến nay. Đây là lĩnh vực phức tạp cả về mặt lý luận
lẫn thực tiễn, thu hút sự chú ý của các nhà nghiên cứu khoa học qua nhiều thời kỳ.
Trong quá trình vận động, phát triển KT-XH, nảy sinh nhiều mối quan hệ xã
hội đa dạng, phức tạp với nhiều hình thức và đi liền với nó là mức độ MTXH khác
nhau như các mối quan hệ giữa những chủ thể sản xuất kinh tế với nhau, với chính
quyền địa phương, với doanh nghiệp… Các mối quan hệ này vừa là yếu tố của sự
phát triển, đồng thời cũng tạo ra những vấn đề mâu thuẫn và những bức xúc xã hội
nảy sinh cần phải được quan tâm giải quyết. Trong thực tế nhiều nơi, vấn đề giải
quyết các MTXH diễn ra không mang lại hiệu quả tích cực như chủ thể mong muốn
vì: (i) việc giải quyết MTXH không xuất phát từ cơ sở nghiên cứu khoa học đúng
đắn, dẫn đến giải quyết tùy tiện gây nên tác dụng yếu, thậm chí phản tác dụng; (ii)
việc giải quyết mâu thuẫn có tính chất né tránh, đối phó với hoàn cảnh càng khiến
cho MTXH tích tụ, bùng phát thành những xung đột gay gắt, tạo nên điểm nóng về
an ninh chính trị - xã hội, gây nên hậu quả nghiêm trọng. Những hạn chế trên làm
bộc lộ điểm yếu chung là chưa nhận thức được tính tất yếu của sự vận động phát
triển của MTXH, chưa tích cực chủ động giải quyết chúng.
Để hiểu được bản chất và xu hướng biến đổi của các MTXH, đồng thời có
những tác động tích cực nhằm hạn chế những xung đột xã hội, tạo điều kiện thúc
đẩy các động lực cho phát triển KT-XH thì việc nghiên cứu về MTXH đã trở thành
đối tượng nghiên cứu của nhiều tác giả qua nhiều thời kỳ, tiêu biểu cho nhóm
nghiên cứu này là các tác giả với những công trình tiêu biểu sau:
1.1. Tổng quan những công trình nghiên cứu về mâu thuẫn xã hội, xung đột xã
hội
Vấn đề MTXH đã được đặt ra từ rất sớm. Có những tác giả giai đoạn trước
Mác bàn đến một số khía cạnh nhất định của MTXH như Nicolo Machiavelli (nhà
triết học Ý, 1469-1527), Thomas Hobbs (nhà triết học Anh, 1588-1679), Charles
Darwin (nhà sinh học Anh, 1809-1882)... Tuy nhiên, phải cho đến khi các nhà sáng
lập chủ nghĩa Mác xuất hiện thì vấn đề MTXH mới thực sự được đặt ra một cách cơ
bản và rõ ràng. C.Mác trong các trước tác của mình đã phân tích MTXH của xã hội
7
tư bản chủ nghĩa; đã chỉ ra cuộc đấu tranh giữa các giai cấp khác nhau, đối lập nhau
về lợi ích dẫn đến tất yếu cách mạng xã hội trong sự vận động, biến đổi xã hội từ
HTKT-XH này sang HTKT-XH khác. Ph.Ăng-ghen cho rằng: “Mâu thuẫn giữa sản
xuất xã hội và sự chiếm hữu tư bản chủ nghĩa biểu hiện ra thành sự đối kháng giữa
giai cấp vô sản và giai cấp tư sản” [3, tr.377]. V.I.Lê-nin cũng khẳng định: “tính
chất biện chứng của sự phát triển xã hội, diễn ra trong mâu thuẫn và thông qua các
mâu thuẫn” [61, tr.77-78].
Mao Trạch Đông trong tác phẩm Bàn về mâu thuẫn, có nói về tính phổ biến
của mâu thuẫn: “Vấn đề tính phổ biến hoặc tính tuyệt đối của mâu thuẫn có ý nghĩa
về hai mặt: một là mâu thuẫn tồn tại trong quá trình phát triển của tất cả mọi sự vật;
hai là, trong quá trình phát triển của mỗi sự vật, đều có sự vận động của mâu thuẫn
từ đầu đến cuối” [15, tr.11].
Từ những năm 50 của thế kỷ XX, ở phương Tây đã có nhiều tác giả với những
tác phẩm nổi tiếng viết về MTXH như Kenneth Boulding (Mỹ), Lewis Coser (Mỹ),
Georg Simmel (Đức), Ralf Gustav Dahrendrof (Đức)...
Lewis Coser (Mỹ)[66] trong tác phẩm Các chức năng của xung đột xã hội, đã
tập trung phân tích về nguồn gốc, nguyên nhân phát sinh xung đột xã hội từ tâm
trạng căng thẳng giữa các cá nhân và các nhóm xã hội khác nhau. Để đưa ra lý
thuyết về xung đột xã hội, Lewis Coser phân tích mâu thuẫn trong các quy trình
tương tác cá nhân với cá nhân, nhóm với nhóm và mô tả mâu thuẫn là một hình
thức xã hội hoá. Theo ông, không một cá nhân hay nhóm nào có thể hoàn toàn thỏa
mãn các nhu cầu, vì vậy cả xung đột và hợp tác đều phục vụ chức năng thỏa mãn
nhu cầu xã hội. Xung đột xã hội là sự đấu tranh vì những nhu cầu và giá trị, những
nỗ lực đạt được một sự thừa nhận về vị trí xã hội, quyền lực hoặc nguồn lợi. Trong
cuộc đấu tranh đó, người ta cố trung lập hóa, gây thiệt hại hoặc tiêu diệt đối thủ của
mình. Cũng theo ông, xung đột xã hội chính là sự căng thẳng giữa cái đang có và
cái cần phải có, tương ứng với sự cảm nhận của những nhóm và cá nhân nhất định.
Georg Simmel (Đức) [31] trong tác phẩm Philosophie der Geldes (Triết học
về Tiền bạc), cho rằng, về nguyên tắc, xung đột xã hội là vấn đề hiển nhiên, tồn tại
khách quan trong bất cứ một cơ cấu xã hội bất kỳ nào. Xung đột chính là những quan
hệ, hành vi biểu hiện các mâu thuẫn xã hội, thông qua xung đột để giải quyết các mâu
thuẫn khác nhau trong cơ cấu xã hội. Theo ông, nhờ xung đột xã hội diễn ra mà quá
8
trình tương tác giữa các bên đạt được thống nhất thông qua sự biến đổi hoặc phá hủy
một trong các bên xung đột.
Ralf Gustav Dahrendrof (Đức năm 1988)[102] trong tác phẩm Cuộc xung đột
xã hội hiện đại, đã phân tích tính công nhiên của tồn tại những xung đột xã hội và sự
cần thiết phải quản lý, giải tỏa xung đột. Ông thừa nhận xung đột xã hội tồn tại khách
quan, nhấn mạnh vai trò của xung đột dưới mọi cấp độ, nhất là xung đột giữa các cá
nhân, các nhóm xã hội, các giai cấp; cho rằng xung đột xã hội có chức năng tăng
cường tính thích ứng của tổ chức xã hội, bảo đảm tính liên tục của của xã hội; thừa
nhận vai trò lịch sử của mâu thuẫn; đời sống xã hội dựa trên cơ sở các quyền lợi, do
đó thường nảy sinh sự mâu thuẫn, đối lập vì lợi ích, từ đó dẫn tới xung đột giữa các
nhóm. Mâu thuẫn và xung đột xã hội cũng làm cho các hệ thống xã hội bị phân hóa
và hướng tới sự thay đổi. Theo Dahrendorf, chính cơ cấu của xã hội tạo ra các xung
đột xã hội, rằng nguồn gốc của xung đột chính là sự phân phối không đồng đều quyền
lực và uy tín, nghĩa là cội nguồn của xung đột nằm trong mối quan hệ giữa những vai
trò mà một xã hội cụ thể nào đó chấp nhận. Theo ông, cần phải điều khiển chứ không
phải là đàn áp xung đột. Bởi thứ nhất, điều khiển cho phép kiểm soát ngay cả những
xung đột nhạy cảm nhất và thứ hai, chuyển lực lượng phá hoại của xung đột thành
lực lượng sáng tạo, biến xung đột thành lực lượng phục vụ xã hội.
Các nhà khoa học mácxit khi nghiên cứu xung đột xã hội, đặc biệt nhấn mạnh
bản chất kinh tế khách quan và bản chất giai cấp của xung đột, nguyên nhân của
xung đột, suy cho cùng là vị trí của các tập đoàn người trong hệ thống sản xuất xã
hội, là lợi ích kinh tế. Chính chúng quy định những hoạt động chính trị - xã hội của
con người của các nhóm xã hội. Đây là nguyên nhân gốc rễ của xung đột xã hội, của
những đối kháng xã hội.
C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin đã xây dựng cơ sở lý luận rất căn bản và rõ ràng
về MTXH. Quan điểm mácxit về MTXH nằm trong hệ thống các quan điểm về phát
triển xã hội nói chung; đó là cơ sở lý luận cho chiến lược, sách lược về đấu tranh giai
cấp của giai cấp công nhân, về giải quyết các MTXH cụ thể.
Từ cuối thế kỷ XX trở lại đây, ở phương Tây có nhiều công trình nghiên cứu
về vấn đề mâu thuẫn, trong đó có các công trình sau:
Nhóm tác giả John Burton và Frank Dukes (1990), Conflict: Resolution and
provention (Xung đột: Nghị quyết và quy chế)[33], đã phân tích lý thuyết về xung
9
đột xã hội. Các tác giả cho rằng xung đột xã hội là một vấn đề khách quan và cần tìm
kiếm một sự hiểu biết chung về các phương pháp để giải quyết. Tác phẩm được chia
thành năm phần: Phần một mô tả cách tiếp cận tổng quát về giải quyết xung đột, phân
tích cơ bản về hành vi, động cơ, chiều hướng và môi trường xung đột, cách thức xung
đột xuất hiện và leo thang; Phần hai, tác phẩm phân tích bối cảnh chính trị - xã hội
dẫn đến các xung đột, các tác giả cho rằng vấn đề cốt lõi trong xung đột xã hội là
xung đột về nhu cầu, quyền lực, văn hóa và sắc tộc; Phần ba phân tích về giải pháp
cho các xung đột xã hội. Các tác giả cho rằng ảnh hưởng của luật pháp cũng như tác
động của chính phủ đóng vai trò quan trọng trong giải quyết xung đột, đồng thời nhấn
mạnh việc làm cho văn hoá khác biệt trở nên tương đồng cũng là giải pháp hữu ích
giải quyết xung đột; Phần bốn đề cập đến các chính sách dài hạn và thay đổi hệ thống
để giải quyết xung đột. Các tác giả nhận định những thay đổi chính sách hoặc thể chế
không phù hợp là yếu tố dẫn xã hội đến sự chống đối, rối loạn; Phần năm đánh giá về
vai trò và tầm quan trọng của giáo dục trong việc thúc đẩy giải quyết xung đột xã hội.
Về cơ bản, tác phẩm mô tả bối cảnh và quá trình xung đột cũng như phương pháp
giải quyết xung đột ở mức độ lý thuyết chung.
Nhóm tác giả Christopher Mitchell và Michael R. Banks (1996), Handbook of
Conflict Resolution: the Analytical Problem - Solving Approach (Sổ tay giải quyết
xung đột: Vấn đề Phân tích - Phương pháp Giải quyết) [6]. Các tác giả giới thiệu các
quan điểm lý thuyết và các chiến lược thực tiễn về phân tích xung đột và phương
pháp giải quyết. Tác phẩm phác thảo cơ sở lý thuyết của cách tiếp cận xung đột,
khẳng định bạo lực chính là vấn đề chứ không phải là những khía cạnh của cuộc
sống góp phần vào nó, rằng bạo lực là kết quả của mâu thuẫn lợi ích và mục tiêu
của các bên khác nhau. Vấn đề là làm thế nào để xác định khi một tình huống xung
đột đã chín muồi để khởi sự một nỗ lực giải quyết. Tác phẩm đã tập hợp nhiều kinh
nghiệm thực tiễn về cách tiếp cận và giải quyết những mâu thuẫn, xung đột xã hội,
cũng từ những vấn đề mâu thuẫn, xung đột cụ thể, điển hình trong thực tiễn đó, các
tác giả đã đưa ra những phương sách giải quyết tình huống thực tế thích hợp.
Nhìn chung, những công trình nghiên cứu của các tác giả nói trên đã phân tích
sâu sắc và lý giải nhiều khía cạnh của MTXH. Theo các tác giả, xung đột chính là
sự căng thẳng giữa cái đang có và cái cần phải có, tương ứng với sự cảm nhận của
những nhóm và cá nhân nhất định; xung đột xã hội phát sinh từ tâm trạng căng
10
thẳng giữa các cá nhân (Lewis Coser); xung đột là những quan hệ, hành vi biểu hiện
các mâu thuẫn, vừa thông qua đó để giải quyết các mâu thuẫn khác nhau (Georg
Simmel); đời sống xã hội dựa trên cơ sở các quyền lợi, do đó thường nảy sinh sự
mâu thuẫn, đối lập vì lợi ích, từ đó dẫn tới xung đột giữa các nhóm; mâu thuẫn và
xung đột cũng làm cho các hệ thống xã hội bị phân hóa và luôn có xu hướng hướng
tới sự thay đổi tiến bộ, có thể đem lại những kết quả có lợi cho xã hội; xung đột bị
nén lại không giải tỏa là khối u ác tính nguy hiểm trong cơ thể xã hội (Ralph Gustav
Dahrendrof); vấn đề cốt lõi trong xung đột xã hội là xung đột về nhu cầu, quyền lực,
văn hóa và sắc tộc (John Burton và Frank Dukes); bạo lực là kết quả của mâu thuẫn
lợi ích và mục tiêu của các bên khác nhau (Christopher Mitchell và Michael R.
Banks); vị trí của các tập đoàn người trong hệ thống sản xuất xã hội, lợi ích kinh tế
là nguyên nhân gốc rễ của xung đột, của những đối kháng xã hội (các nhà mácxit).
Ở nước ta hiện nay sau 30 năm đổi mới, bên cạnh những thành tựu to lớn về
mọi mặt trong đời sống KT-XH, thì đồng thời trong xã hội ngày càng nảy sinh
nhiều mâu thuẫn phức tạp. Từ đó vấn đề MTXH nói chung và MTXH trong
CDCCKT nói riêng đã và đang thu hút sự chú ý của nhiều nhà khoa học. Có thể kể
đến các công trình sau:
Phạm Ngọc Quang (1986), trong bài viết “Mối quan hệ biện chứng giữa quy
luật xã hội và mâu thuẫn xã hội” [90] cho rằng: MTXH tồn tại khách quan và chính
là sự biểu hiện của phương thức thể hiện, phương thức tác động, phương thức hiện
thực hóa các quy luật xã hội nói chung, các quy luật của chủ nghĩa xã hội nói riêng.
Việc nhận thức và vận dụng các quy luật xã hội cũng là nhận thức, quản lý quá trình
vận động những mâu thuẫn nảy sinh do sự tác động của các quy luật tương ứng, qua
đó tìm ra các biện pháp khoa học giải quyết các mâu thuẫn.
Trong công trình “Thử vận dụng lý luận về mâu thuẫn vào thời kỳ quá độ ở
nước ta” (1991)[91], tác giả Phạm Ngọc Quang đã khẳng định chỉ có một phép biện
chứng khoa học, đúng đắn là phép biện chứng duy vật mácxít, đây là cơ sở phương
pháp luận để nghiên cứu MTXH trong quá trình hình thành, phát triển chủ nghĩa xã
hội và trong giai đoạn xây dựng đất nước hiện nay. Theo tác giả, khái niệm MTXH
thuộc phạm trù mâu thuẫn biện chứng, MTXH là mâu thuẫn của một bộ phận trong
một chỉnh thể mâu thuẫn tổng quát. MTXH trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
ở nước ta gồm có các mâu thuẫn trong nền kinh tế quá độ, mâu thuẫn giữa yêu cầu
11
giải phóng sức sản xuất, năng động hóa nền kinh tế với tình trạng quan liêu của hệ
thống kiến trúc thượng tầng chính trị, sự thiếu hụt của hệ thống chính sách, luật pháp.
Từ đó tác giả chỉ ra động lực giải quyết mâu thuẫn trong thời kỳ quá độ ở nước ta.
Phạm Ngọc Quang (2001), trong tác phẩm “Về mâu thuẫn cơ bản, mâu thuẫn
chủ yếu và cách giải quyết trên con đường phát triển đất nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa” [94]. Tác giả quan niệm mâu thuẫn vừa là nguồn gốc, nguyên nhân, vừa là
động lực cho mọi quá trình phát triển. Sự tồn tại của mâu thuẫn là cái khách quan
hiển nhiên không thể bỏ qua, tuy nhiên chúng ta chủ quan thường muốn loại bỏ mâu
thuẫn càng nhanh càng tốt, bất kể tình trạng chín muồi của mâu thuẫn như thế nào,
bất kể điều kiện khách quan và chủ quan cho việc giải quyết mâu thuẫn đó ra sao.
Đây đó người ta che dấu mâu thuẫn hoặc điều hòa các mặt đối lập hoặc họ hy vọng
bằng cách đó các mâu thuẫn sẽ mất đi. Tuy nhiên, thực tế hoàn toàn ngược lại, các
mâu thuẫn càng trở nên gay gắt, làm cho tình hình thực tế càng thêm phức tạp. Ở tác
phẩm này, tác giả đã làm rõ MTXH là sự thống nhất và đấu tranh giữa những con
người với các cấp độ khác nhau, giữa những khuynh hướng, các lực lượng và các
thực thể xã hội - những thiết chế xã hội tương ứng có lợi ích cơ bản đối lập nhau tạo
thành nguồn gốc phát triển của xã hội.
Lê Hữu Tầng (1997) trong cuốn “Về động lực của sự phát triển kinh tế-xã hội”
[117] khẳng định, để tìm nguồn gốc và động lực phát triển của sự vật, thì phải tiến
hành phân tích các mâu thuẫn hiện đang tồn tại và tác động trong sự vật. Nhưng
ngoài những mâu thuẫn này còn phải tìm các yếu tố khác đóng vai trò là động lực
của sự phát triển đó nữa. Công trình đã xem xét mối quan hệ giữa phát triển kinh tế
và giải quyết các vấn đề xã hội trên cơ sở lấy lợi ích con người làm động lực trung
tâm của mọi sự phát triển.
Nguyễn Ngọc Hà (1998), trong cuốn “Một số vấn đề về nhận thức quy luật và
mâu thuẫn” [35] cho rằng MTXH trước hết nó là mâu thuẫn, do đó nó phải tồn tại
các đặc trưng của mâu thuẫn nói chung. MTXH là mối quan hệ tác động qua lại
giữa các mặt đối lập tồn tại trong chỉnh thể xã hội, nó là nguồn gốc, động lực của sự
vận động xã hội. Theo tác giả, suy cho cùng mâu thuẫn trong xã hội là cuộc đấu
tranh của con người với con người và giữa con người với giới tự nhiên vì những
nhu cầu, lợi ích vật chất và tinh thần của họ. Trong số các mâu thuẫn của xã hội
đang tồn tại thì mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX là mâu thuẫn cơ bản, biểu hiện
- Xem thêm -