Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Mạng xã hội-facebook và hướng mới trong truyền thông tiếp thị...

Tài liệu Mạng xã hội-facebook và hướng mới trong truyền thông tiếp thị

.PDF
59
176
52

Mô tả:

1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ----------------- CÔNG TRÌNH DỰ THI GIẢI THƢỞNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN “NHÀ KINH TẾ TRẺ – NĂM 2012” TÊN CÔNG TRÌNH: MẠNG XÃ HỘI-FACEBOOK VÀ HƢỚNG ĐI MỚI TRONG TRUYỀN THÔNG TIẾP THỊ THUỘC NHÓM NGÀNH: KHOA HỌC KINH TẾ 2 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC HÌNH DANH SÁCH CÁC BẢNG TÓM TẮT ĐỀ TÀI CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU............................................................................................ 6 1.1. Lý do nghiên cứu ....................................................................................................... 6 1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................. 6 1.3. Kết cấu của bài nghiên cứu ........................................................................................ 8 1.4. Đóng góp của đề tài ................................................................................................... 8 CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ MẠNG XÃ HỘI, FACEBOOK VÀ TRUYỀN THÔNG TIẾP THỊ QUA MẠNG XÃ HỘI ................................... 9 2.1. Tổng quan về mạng xã hội ......................................................................................... 9 1.1.1. Vài nét về quá trình phát triển của mạng xã hội ............................................... 9 1.1.2. Vai trò của mạng xã hội trong thời đại ngày nay ........................................... 11 1.1.3. Mạng xã hội ở Việt Nam ................................................................................. 14 2.2. Mạng xã hội Facebook ............................................................................................. 17 2.2.1. Sự ra đời và phát triển của Facebook ............................................................. 17 2.2.2. Các tiện ích trên Facebook và công dụng của các tiện ích đó ....................... 20 2.3. Truyền thông tiếp thị qua mạng xã hội .................................................................... 23 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 29 3.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................. 29 3.2. Kích thước mẫu và phương pháp chọn mẫu ............................................................ 29 3.3. Phương pháp thu thập dữ liệu .................................................................................. 29 3 3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu ................................................................................ 29 CHƢƠNG 4: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................... 31 4.1. Thông tin chung về mẫu nghiên cứu ....................................................................... 31 4.2. Thời gian sử dụng mạng xã hội trung bình .............................................................. 32 4.3. Mục đích tham gia mạng xã hội của giới trẻ ........................................................... 34 4.4. Các mạng xã hội phổ biến và mức độ hài lòng của người dùng.............................. 36 4.5. Cảm nhận về một số mạng xã hội phổ biến và thói quen khi truy cập .................... 39 4.6. Đánh giá chung về thông tin trên mạng xã hội và sản phẩm dịch vụ được mua qua mạng ............................................................... 39 4.7. Mức độ mua hàng qua mạng và những sản phẩm dịch vụ thường mua .................. 42 4.8. Nghiên cứu về Facebook ......................................................................................... 45 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ GỢI Ý MỞ TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................ 47 5.1. Kết luận .................................................................................................................... 47 5.2. Gợi ý mở từ đề tài nghiên cứu ................................................................................. 49 PHẦN PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 4 DANH SÁCH CÁC HÌNH STT Tên Trang 2.2.1 Mark Zuckerberg (Người sáng lập Facebook). 17 2.2.2 Giao diện người dùng đồ họa Facebook trên di động. 21 2.2.3 Bức ảnh đầu tiên về vụ máy bay đáp xuống sông Hudson ở New Yok là được đăng trên Twitter. Đây là ví dụ điển hình về sức mạnh thông tin trên mạng xã hội. 2.2.4 Một quảng cáo trên Facebook. 25 28 1.1 Đặc điểm giới tính của mẫu. 31 1.2 Tỷ lệ độ tuổi của mẫu. 31 1.3 Đặc điểm học vấn của mẫu. 31 1.4 Đặc điểm ngề nghiệp của mẫu. 32 2.1 Thời gian truy cập mạng xã hội trung bình một ngày. 32 2.2 Thời gian truy cập mạng xã hội trung bình một ngày theo giới tính. 33 2.3 Thời gian truy cập mạng xã hội trung bình một ngày theo độ tuổi. 33 2.4 Thời gian truy cập mạng xã hội trung bình một ngày theo ngề. 34 3.1 Mục đích sử dụng mạng xã hội. 35 3.2 Mục đích chính khi sử dụng mạng xã hội. 35 3.3 Mục đích sử dụng mạng xã hội theo độ tuổi. 36 4.1 Các mạng xã hội đã và đang được sử dụng. 37 4.2 Các mạng xã hội đã và đang được sử dụng thường xuyên nhất. 37 4.3 Mức độ hài lòng về mạng xã hội sử dụng. 38 5.1 Cảm nhận về một số mạng xã hội phổ biến. 38 5.2 Thói quen khi truy cập vào mạng xã hội. 39 6.1 Đánh giá về thông tin và SP-DV trên mạng xã hội. 40 6.2 Mức độ tin vào thông tin trên mạng xã hội theo giới tính. 40 6.3 Mức độ tin vào thông tin trên mạng xã hội theo độ tuổi. 41 6.4 Mức độ bị ảnh hưởng bởi thông tin trên mạng xã hội theo giới tính. 41 5 6.5 Mức độ bị ảnh hưởng bởi thông tin trên mạng xã hội theo độ tuổi. 41 7.1 Sản phẩm dịch vụ được mua qua mạng. 43 7.2 Sản phẩm dịch vụ thường được mua qua mạng nhất. 43 7.3 Sản phẩm dịch vụ thường được mua qua mạng nhất theo giới tính. 44 7.4 Sản phẩm dịch vụ thường được mua qua mạng nhất theo độ tuổi. 44 8.1 Các hoạt động được yêu thích nhất trên Facebook. 45 8.2 Các hoạt động được yêu thích khác trên Facebook. 45 8.3 Mức độ diễn ra các hoạt động trên Fcebook. 46 8.4 Mức độ hài lòng về các hoạt động trên Facebook. 46 DANH SÁCH CÁC BẢNG STT Tên Trang 1.1 Những mạng xã hội nổi tiếng trên thế giới. 11 6.1 Mức độ quan tâm và thường xem quảng cáo trên mạng xã hội. 40 6.2 Mức độ thường mua sản phẩm dịch vụ qua mạng xã hội. 42 6.3 Mức độ hài lòng về sản phẩm dịch vụ qua mạng xã hội. 42 8.1 Số lượng bạn bè trên Facebook. 47 8.2 Đối tượng bạn bè trên Facebook. 47 6 CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU 1.1. Lý do nghiên cứu. Phát triển mạnh mẽ trong vài năm trở lại đây, mạng xã hội đang ngày càng trở thành một phần không thể thay thế được trong cuộc sống thường nhật của hàng triệu người dân Việt Nam mà đặc biệt là giới trẻ. Số lượng các trang mạng xã hội mọc lên như nấm sau mưa, lượng thành viên tăng trưởng không ngừng theo cấp số nhân. Trong số đó, Facebook được xem là một trong những trang mạng xã hội phổ biến nhất ở Việt Nam và trên toàn thế giới. Cũng giống như cuộc sống đời thường, mạng xã hội được cấu thành bởi các mối quan hệ trong xã hội đan xen giữa thật và ảo, giữa mối quan hệ đời thường, quan hệ xã hội và cả những mối quan hệ bắc cầu. Trong bối cảnh đó, các mạng xã hội chính là một công cụ truyền thông tiếp thị vô cùng hữu hiệu cho các doanh nghiệp, là phương thức mới trong chiến lược marketing thời đại ngày nay. Khác với việc truyền thông tiếp thị truyền thống, truyền thông qua mạng xã hội có thế mạnh bởi tính lan truyền mạnh mẽ và tính định danh cao. Từ dó thông tin được đưa đến một số lượng lớn và chính xác các đối tượng hướng tới một cách nhanh chóng. Trên thế giới, xu hướng sử dụng mạng xã hội để tiếp thị bán hàng ở nước ngòai rất phổ biến. Hơn một nửa trong số các công ty quốc tế chẳng hạn như IBM, L‟Oreal, Unilever đã sử dụng Mạng xã hội làm công cụ trong hoạt động tiếp thị. Tuy nhiên, Facebook nói riêng và mạng xã hội ở Việt Nam nói chung vẫn còn khá mới mẻ và những ứng dụng của nó còn chưa thật sự hiệu quả. Thị trường tiềm năng này vẫn chưa được coi trọng và chưa được các doanh nghiệp Việt khai thác tốt. Nhằm giúp đánh giá mức độ tham gia mạng xã hội hiện nay và những ảnh hưởng của nó tại Việt Nam, đặc biệt là trang mạng xã hội Facebook, đề tài “Mạng xã hội - Facebook và hướng mới trong truyền thông tiếp thị” đã được lựa chọn nghiên cứu. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu. 7 Mục tiêu chung: Xác định mức độ sử dụng mạng xã hội; ảnh hưởng, tác động của mạng xã hội đến nhận thức, cảm nhận, thái độ của giới trẻ ở Việt Nam. Những trang mạng xã hội nào được giới trẻ sử dụng phổ biến nhất. Trong số đó, Facebook được giới trẻ đánh giá, cảm nhận như thế nào. Đi sâu khai thác về những cơ hội truyền thông tiếp thị để từ đó đưa ra những kiến nghị ban đầu dành cho các doanh nghiệp để tiếp cận đúng đối tượng khách hàng, tác động tới tâm lí khách hàng trẻ và tăng cường hiệu quả của việc truyền thông tiếp thị. Mục tiêu cụ thể: - Tìm hiểu thói quen, nhu cầu và mục đích sử dụng mạng xã hội của giới trẻ thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và giới trẻ Việt Nam nói chung. - Mục đích sử dụng và cảm nhận về các trang mạng xã hội ở Việt Nam ảnh hưởng đến tiêu chí lựa chọn mạng xã hội của giới trẻ như thế nào? - So sánh sự khác biệt về nhu cầu sử dụng mạng xã hội theo mục đích, thời gian, giới tính, độ tuổi, ngề nghiệp,… - Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mong muốn sử dụng Facebook. - Mức độ quan tâm và sự tin tưởng đối với thông tin trên mạng xã hội của người sử dụng hiện nay như thế nào, họ có quyết định mua hàng qua mạng không và hàng hoá mà họ sẽ mua thường là những gì,…? Có thể khái quát qua mục tiêu nghiên cứu qua mô hình sau: Mục đích, nhu cầu Nổi tiếng, mang tính quốc tế Cảm nhận, đánh giá Chuyên về game, giải trí Chuyên cập nhật tin tức Lượng truy cập lớn Khác… Sự khác biệt trong sử dụng mạng xã hội Mục đích sử dụng Giới tính Ngề nghiệp Độ tuổi Khác … 8 1.3. Kết cấu của đề tài nghiên cứu. Kết cấu của đề tài nghiên cứu của đề tài bao gồm năm chương với nội dung như sau: Chương 1: Giới thiệu. Chương 2: Tổng quan về mạng xã hội, Facebook và truyền thông tiếp thị qua mạng xã hội. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương 4: Nội dung và kết quả nghiên cứu. Chương 5: Kết luận và gợi ý mở từ kết quả nghiên cứu. 1.4. Đóng góp của đề tài Đề tài đã góp phần mô tả cụ thể thực trạng tham gia mạng xã hội của giới trẻ hiện nay. Khái quát được mức độ, nhu cầu tham gia mạng xã hội đặc biệt là mạng xã hội Facebook. Đồng thời đánh giá được vị trí, sự phát triển của các trang mạng xã hội tại Việt Nam. Từ đó xác định ảnh hưởng của mạng xã hội đến nhu cầu của giới trẻ. Cuối cùng trên kết quả nghiên cứu, một số gợi ý đặt ra cho các doanh nghiệp, nhà kinh doanh trong phương pháp truyền thông tiếp thị mới, truyền thông tiếp thị qua mạng xã hội, một xu hướng tất yếu trong tương lai không xa. 9 CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ MẠNG XÃ HỘI, FACEBOOK VÀ TRUYỀN THÔNG TIẾP THỊ QUA MẠNG XÃ HỘI 2.1. Tổng quan về mạng xã hội. 2.1.1. Vài nét về quá trình phát triển mạng xã hội. Mạng xã hội ngày càng đi sâu vào cuộc sống của con người. Có thể nói, đây là mô hình mới nhất trong quá trình phát triển đương đại, đơn giản hoá các phương thức tương tác và kết nối giữa con người với nhau suốt chiều dài lịch sử. Khởi điểm cho thời đại kết nối không giới hạn như ngày nay diễn ra vào những năm 70 thế kỉ trước. Năm 1971, thư điện tử đầu tiên được gửi đi giữa hai chiếc máy tính…nằm cạnh nhau với thông điệp ngắn gọn gồm dãy kí tự hàng đầu từ phía trái trên bàn phím chuẩn hiện nay “QWERTYUIOP”. Tiếp đến, cùng năm 1978 diễn ra 2 sự kiện quan trọng. Hệ thống trao đổi thông tin dữ liệu BBS điện thoại đường dài hoạt động. Ngoài ra, những trình duyệt sơ khai thời đầu cũng bắt đầu “lây lan” khắp nơi thông qua USENET, một trong số những nền tảng BBS đầu tiên. Tuy nhiên, cũng phải đến 20 năm sau, trên Internet mới bắt đầu hình thành những mạng xã hội đầu tiên. - Đi tiên phong trong cuộc hành trình kết nối mọi người trong cộng đồng này là Geocites, thành lập năm 1994. Tại đây người dùng có thể khởi tạo và phát triển những địa chỉ, website cá nhân. Sau đó, Yahoo đã mua lại Geocities và biến trang này thành một địa chỉ quen thuộc với người dùng Yahoo. - Năm 1995: Một năm sau khi Geocites ra đời, mạng xã hội đáng chú ý thứ hai trong giai đoạn này là TheGlobe.com hình thành. Trang web cho phép người dùng cơ hội được trải nghiệm và xuất bản nội dung bất kì theo ý mình, đồng thời dễ dàng tương tác với bạn bè có cùng sở thích.Tuy nhiên, TheGlobe.com đã nhanh chóng tụt dốc thê thảm do thiếu các điều kiện thiên thời địa lợi như hiện nay. Chỉ trong 3 năm, mạng xã hội này đã “đánh mất” gần như toàn bộ số tiền 850 triệu USD, thu được từ 10 lần phát hành cổ phiếu đầu tiên, còn đúng 4 triệu USD. Hiện nay, TheGlobe chỉ cňn lại một trang index đơn giản. - Cùng thời điểm này, trình ứng dụng AOL Instant Messenger ra mắt, đồng thời Sixdegrees.com cũng xuất hiện, cho phép người dùng tạo profile và thêm bạn bè vào danh sách. Song song đó, trang Classmate ra đời với mục đích kết nối bạn học, cho phép tạo lập và giữ một danh sách bạn bè nhưng cũng còn nhiều hạn chế. Các website phát triển sau này mới thực sự được gọi là mạng xã hội. - Năm 1997: Six Degrees được công bố lần đầu tiên và là cái tên đầu tiên của Mạng xã hội hiện đại. Trang này cho phép người dùng tạo các hồ sơ các nhân và mọi người có thể trở thành bạn bè của nhau. - Từ năm 1997-2001: Những website AsianAvenue, MiGente, BlackPlanet cũng ra mắt. Cũng có các chức năng cơ bản như: tạo hồ sơ cá nhân, kết nối bạn bè … người dùng có thể thao tác chuyên nghiệp hơn trên các trang này. - Năm 1999: LiveJournal được công bố và mang đến một sự tiếp cận dành cho mạng xã hội theo một cách riêng biệt. Trong khi các website khác chỉ đơn thuần cho phép người dùng tạo các hồ sơ cá nhân cơ bản tĩnh thì LiveJournal cho phép người dùng cập nhật các thông tin lên blog của mình. - Đầu những năm 2000 mạng xã hội đã có nhưng bước tiến lớn. Friendster được thành lập vào năm 2002. Friendster hoạt động bằng cách cho phép mọi người tìm kiếm bạn bè và sau đó là bạn bè của bạn bè, giúp cho tính năng mở rộng ngày càng cao. - Năm 2003: LinkedIn lần đầu tiên được giới thiệu. Đây là một trong những mạng xã hội đầu tiên dành cho các giới chức kinh doanh. Ban đầu LinkedIn cho phép người dụng tạo lập 1 hồ sơ (dạng như bản tóm tắt lý lịch) và tương tác thông qua tin nhắn. Dần dần thì các tính năng mới được thêm vào, bao gồm tạo lập nhóm, hỏi và trả lời, diễn đàn và các tính năng cao cấp như cập nhật thông tin theo thời gian thực. - Năm 2003: MySpace được công bố và đến năm 2006 thì trở thành một trong những mạng xã hội phổ biến và phát triển nhất trên toàn thế giới. Điểm khác biệt của MySpace là cho phép người dùng tùy biến giao diện cũng như hồ sơ cá nhân của 11 chính người dùng. Đặc biệt người dùng còn có thể đăng tải các bản nhạc yêu thích của mình lên MySpace hoặc thêm chúng vào hồ sơ cá nhân của mình. - Năm 2006, sự ra đời của Facebook đánh dấu bước ngoặt mới cho hệ thống mạng xã hội trực tuyến với nền tảng lập trình "Facebook Platform" cho phép thành viên tạo ra những công cụ (apps) mới cho cá nhân mình cũng như các thành viên khác dùng. Facebook Platform nhanh chóng gặt hái được thành công vược bậc, mang lại hàng trăm tính năng mới cho Facebook và đóng góp không nhỏ cho con số trung bình 19 phút mà các thành viên bỏ ra trên trang này mỗi ngày. Thống kê cho thấy, hiện nay Facebook có tốc độ phát triển chóng mặt, với số lượng người dùng đông nhất, vào khoảng 600 triệu, trong khi cả Friendster và Myspace đều có dấu hiệu chững lại. Twitter đang yếu thế trước Facebook, nhưng cũng đã đã vượt qua Friendster từ lâu và vẫn đang tiếp tục chinh phục Myspace. Bảng 1.1: Những Mạng xã hội ảo nổi tiếng trên Thế Giới (Cập nhật tháng 1/2009) Tên Windown Spaces Facebook Friendter Hi5 Tagged Flixster Classmates Bebo Bebo Orkut Netlog Twitter Miêu tả Live Blog Số thành viên 120 000 000 Tỉ lệ truy cập cao nhất ở Canada và Anh, nhiều 750 000 000 nhân vật nổi tiếng Rất phổ biến ở Philippines, Malaysia, Indonesia 115 000 000 và Singapore Người dùng da dạng (Mongolie, Roumanie… ) 80 000 000 Tagged.com 70 000 000 Thiết kế dành cho những người yêu phim ảnh 69 000 000 Giúp mọi người tìm lại những bạn học cũ 40 000 000 Được sử dụng rộng rãi nhất ở Ireland 40 000 000 Rất phổ biến ở Brasil và Ấn Độ 37 000 000 Rất phổ biến ở Bỉ 35 000 000 Mạng nhắn tin nhanh, blog nhỏ 100 000 000 http://vi.wikipedia.org/wiki 2.1.2. Vai trò của mạng xã hội trong thời đại ngày nay Trong thế giới ảo, các mạng xã hội có một vai trò ngày càng lớn trong tất cả các hoạt động nêu trên. Mạng xã hội – Social network thực chất 1 một công cụ ảo hóa các hoạt 12 động trao đổi thông tin trên nền tảng là internet. Bạn có thể trao đổi, giao tiếp với nhau dễ dàng cũng như những cuộc giao tiếp thật. - Giúp giao lưu, trao đổi „communication‟ giữa các thành viên dễ dàng. Giao lưu, giao tiếp là vai trò cơ bản, truyền thống của các mạng xã hội. Tương lai việc giao tiếp sẽ ngày càng dễ dàng hơn không chỉ giới hạn bằng những văn bản, biểu tượng hay hình ảnh. - Mạng xã hội giúp duy trì các mối quan hệ với những bạn bè thân quen thông qua những tin nhắn hoặc những món quà ảo, điều này được thực hiện nhanh chóng, dễ dàng. Không chỉ vậy, mạng xã hội ảo còn giúp làm quen thêm nhiều bạn bè mới thông qua những khuyến khích gợi mời kết bạn luôn hiện trên trang cá nhân mỗi khi đăng nhập. Mặt khác, khi chúng ta có được mối quan hệ với một người bạn cũ, thì từ đó không khó khăn để xây dựng mối quan hệ với những người bạn mới từ danh sách bạn bè của người bạn cũ; và như thế, số bạn bè trong danh sách của ta ngày một tăng lên về số lượng, ta biết nhiều người hơn và nhiều người biết đến ta hơn. - Mạng xã hội là nơi mà bạn hoàn toàn có thể kết bạn với người lạ một cách dễ dàng nhất. Đơn giản chỉ là một cái click chuột để gửi yêu cầu kết bạn và đồng ý từ họ là có thể trở thành bạn của nhau. Đồng thời để thu hút đông người sử dụng, các mạng xã hội cố gắng đơn giản hóa các bước đăng kí tham gia. Tiếp theo, khi đã là thành viên của mạng xã hội đó, người sử dụng lại được ban quản trị mạng khuyến khích tìm kiếm và kết nối bạn bè. - Dễ dàng quản lý nhóm bạn bè: Phần lớn mọi người không nhớ chính xác tên của nhiều người cùng một lúc trong một thời gian ngắn. Tuy nhiên, cách thiết kế giao diện và ứng dụng của các trang mạng xã hội hiện nay dễ dàng giúp ta ghi nhớ thông tin về người bạn mới quen của mình. Thông qua hồ sơ đại diện (avarta), bộ sưu tập ảnh cá nhân, những bài hát, đoạn quay phim mà họ chia sẻ trên trang cá nhân, chúng ta dễ dàng nhận diện và hiểu rõ hơn về họ. - Hỗ trợ tối đa nhu cầu tìm kiếm: Trang mạng xã hội với những ứng dụng thông minh cho phép chúng ta tìm kiếm những bạn bè theo tiêu chí mình muốn: về sở thích, về nghề nghiệp, nơi cư trú… Đồng thời, nhờ mạng xã hội , chúng ta có thể kết nối lại 13 với những người bạn cũ đã mất liên lạc thông qua một số thông tin cơ bản về trường học, nơi làm việc, ngày sinh nhật,… - Giúp người dùng chia sẻ thông tin, tìm được những người bạn có cùng sở thích: Người dùng mạng xã hội có thể chia sẻ những thông tin, cảm nhận của mình về một vấn đề nào đó, một tình huống mà họ gặp phải hoặc là đơn giản là chia sẻ một bài hát, hình ảnh nào đó. Bạn bè của họ sẽ tham gia bình luận, nhận xét, đưa ra những lời khuyên, an ủi hoặc là chúc mừng … - Cập nhật thông tin, các hoạt động của bạn bè nhanh chóng: Bất cứ người sử dụng khi đăng nhập vào các trang web mạng xã hội, mọi hoạt động từ bạn bè của họ đều được thông báo cụ thể qua các hình thức như: tin nhắn, hình ảnh mới, món quà, lời mời kết nối… Vì vậy, người dùng mạng xã hội dễ dàng biết được bạn bè của mình đã có những hoạt động gì và tình trạng hiện giờ của họ. - Công cụ giải trí - Tích hợp, và hỗ trợ phát triển thương mại điện tử (xu hướng tích hợp thương mại điện tử vào các mạng xã hội cũng là tất yếu, và ngày càng nở rộ). Thương mại điện tử ngày càng phát triển và điều tất yếu là sự hợp tác giữa những doanh nghiệp TMĐT với mạng xã hội để tiếp cận dễ dàng 1 lượng khách hàng khổng lồ và ổn định. - Tích hợp quảng bá thương hiệu, sản phẩm, công cụ PR hữu hiệu của doanh nghiệp trong thời đại internet. Việc rao vặt, quảng cáo trên internet không còn là điều mới. Các trang rao vặt mọc lên như nấm sau mưa, và xu hướng dịch chuyển 1 thị phần không nhỏ từ các chuyên trang Rao vặt, mua bán sang mạng xã hội đang xảy ra mạnh mẽ. - Mạng xã hội như công cụ chính trị, kinh tế. Đây cũng là lý do đa số các quốc gia có sự cân nhắc và thận trọng trong việc mở cửa hoàn toàn với các mạng xã hội có nguồn gốc nước ngoài. Một phần do các mạng xã hội đa quốc gia thường có trụ sở ở nước ngoài nên việc quản lý có nhiều khó khăn. Tiếp nữa, do đặc thù lĩnh vực mạng xã hội là công cụ truyền thông rất mạn đối với công chúng nên nếu ai đó sử dụng nó với mục đích không đúng sẽ có thể đem lại hậu quả khó lường. Trong tương lai gần 14 nhiều nhà chuyên môn đánh giá vai trò của internet sẽ ngang bằng với truyền hình TV. - Công cụ quảng bá văn hóa (của quốc gia, tổ chức, doanh nghiệp). Hầu hết những quốc gia đang phát triển đều cố gắng xây dựng cho mình một mạng xã hội với đặc thù riêng của quốc gia mình. Một phần nguyên nhân là lý do kề trên. Một phần là dùng nó để làm công cụ giao lưu văn hóa, quảng bá văn hóa. Bạn sẽ có thể dễ dàng thấy mạng Cyworld Hàn quốc bước chân vào Việt Nam với mục đích giúp sức cho các doanh nghiệp Hàn với văn hóa nhiều quốc gia trở nên gần gũi nhờ mạng xã hội, điều này cũng mang lại nhiều cơ hội nhưng cũng nhiều thách thức. Với các tính năng ngày càng phát triển, mạng xã hội giúp mọi người đến gần nhau hơn, hỗ trợ cho hoạt động giao tiếp, tạo ra niềm tin cho cuộc sống. Giá trị của các mối quan hệ xã hội mà mạng xã hội mang lại không hoàn toàn là giá trị vật chất hay giá trị kinh tế mà là giá trị tinh thần. 2.1.3. Mạng xã hội ở Việt Nam Kẻ tiên phong : Yahoo 360 Năm 2005: Yahoo 360 plus đổ bộ vào Việt Nam tạo nên một làng sóng mạnh mẽ trong cộng đồng mạng, đặc biệt là giới trẻ. Yahoo 360o đơn thuần là một blog hay thực chất là một mạng xã hội với chức năng lớn nhất là liên kết các thành viên, các thành viên có thể viết nên những bài cảm nghĩ, tâm sự của mình rồi chia sẻ cho bạn bè. Dù tính năng vẫn còn thô sơ, không hề nhiều tiện ích cho người dùng, giao diện không bắt mắt, ngôn ngữ bằng tiếng Anh, nhưng Yahoo 360o vẫn cứ được người dùng Việt Nam yêu thích. Và một trong lý do cơ bản giải thích cho sự "trái ngược này" chính là Yahoo 360o được liên thông với Yahoo Messenger, một công cụ giao tiếp online được đến 90% người dùng Internet tại VN sử dụng. Facebook lên ngôi ở Việt Nam Sau khi Yahoo!360 bị đóng để mở rộng Yahoo!360 Plus thì tại Việt Nam lần đầu tiên đã diễn ra cuộc "di chuyển" của cư dân mạng sang các mạng xã hội Việt. Nhắc đến mạng xã hội thì Facebook vẫn là cái tên nổi trội nhất tại Việt Nam. Cơn sốt chơi Facebook bùng lên trong hai năm 2008 và 2009 với rất nhiều loại thông tin, từ chính 15 thống, chính trị đến các tin lá cải, ba xu, giật gân... Tháng 10/2009 theo thống kê của Facebook, Việt Nam là nước có số lượng người sử dụng dịch vụ này tăng nhanh nhất thế giới với tỷ lệ tăng 26,5% mỗi tháng. Cũng trong thời gian này, Facebook cũng lọt vào top 10 trang web được truy cập nhiều nhất tại Việt Nam (theo đánh giá của Alexa) và vẫn tiếp tục nằm trong top 10 cho tới thời điểm này. Năm 2009, hãng thông tấn AP đưa tin cộng đồng Facebook ở Việt Nam đã đạt mốc một triệu người sử dụng. Nếu như không có những khó khăn trong việc truy cập Facebook thời gian gần đây, rất có thể Facebook sẽ thống lĩnh thị trường mạng xã hội ở Việt Nam, một bước phát triển nhanh hơn nhiều so với Yahoo 360 trước đây. ZingMe – kẻ thách thức Facebook Được ra đời từ năm 2006, với phiên bản tích hợp đầu tiên là Yobanbe, Zing Me đã được kì vọng trở thành trang blog lớn nhất tại Việt Nam cạnh tranh với Yahoo 360. Tuy nhiên, với định hướng sản phẩm “hoàn toàn khác blog”, Facebook đã buộc những nhà phát triển Zing Me phải “tư duy lại tương lai”. Mặc dù Facebook vẫn là người đi tiên phong trên nhiều khía cạnh từ tầm cỡ thế giới, khả năng thâm nhập thị trường, lượng truy cập và các tính năng, tuy nhiên ZingMe vẫn có được lợi thế nhất định trên sân nhà. ZingMe cho phép mở rộng các ứng dụng lên mức tối đa, kết hợp với tính năng viết blog, game,.. mà các tính năng này ở Facebook không phải là thế mạnh. Ngoài ra, ZingMe còn tạo các tài khoản VIP cho những nhân vật nổi tiếng như ca sĩ, diễn viên, hot-bloggers và nhanh chóng thu hút được một lượng fan đông đảo cũng như tạo tiếng vang cho mạng xã hội này. Mạng Việt Nam – go.vn Được chính thức thử nghiệm phiên bản Beta vào ngày 19/5/2010 và đạt mốc 2,5 triệu thành viên vào cuối tháng 12/2010 – một kết quả khá bất ngờ trong tình thế khá im ắng của mạng xã hội này. Trong suốt thời gian qua, Go.vn gần như “im hơi lặng tiếng” ngoài một số sự kiện nổi bật như nâng cấp phiên bản mới "Dòng chảy thời gian" và cuộc thi Olympic tiếng Anh trên mạng Internet (IOE). Cho đến bây giờ, mặc dù đã có nhiều thay đổi đáng kể từ phiên bản đầu tiên, Go.vn chưa có thông tin nào về phiên bản chính thức.Từ khi ra bản thử nghiệm đến nay vẫn 16 chưa thấy Go.vn tập trung mạnh vào các hoạt động truyền thông thu hút cộng đồng bên ngoài. Có lẽ VTC đang âm thầm tập trung và liên kết 7 triệu thành viên được thừa hưởng bởi VTC Game và hoàn thiện mình. Bên cạnh tính năng giải trí và giao tiếp, một trọng tâm của Go.vn là giáo dục. Hiện tại, cộng đồng trên Go.vn có 2 nhóm chính: game thủ và các học sinh thi IOE. Đây là điểm khác biệt của Go.vn những cá tính riêng khác biệt so với cộng đồng mạng xã hội khác. TheoGo.vn, cuộc thi tiếng Anh IOE đã tạo cú hích đáng kể, giúp mạng xã hội này có thêm 1 triệu thành viên đăng ký sau hai tháng phát động cuộc thi. Các thành viên tham gia Go.vn qua cuộc thi IOE đều đăng kí tên và thông tin thật. Đây chính là một trong những khá tương đồng với Facebook với những mối quan hệ và thông tin thực của người dùng. Có thể nói Go.vn đã tiếp thu có chọn lọc các tính năng của Facebook và có định hướng nội dung khá bài bản, tập trung vào mảng giáo dục để kết nối giới trẻ. Ngôi làng nhỏ - Cyworld.vn Là một MXH du nhập từ Hàn Quốc năm 2007, điểm độc đáo của CyWorld là ở mức độ tùy biến ngôi nhà ảo mà trang web cung cấp. Trong căn nhà ảo có đầy đủ các vật dụng: tranh nền, nhạc, chuông gió, bàn, ghế, tủ và các vật dụng khác - và tất cả được mua với số điểm mà người dùng có được trong quá trình hoạt động. Bên cạnh những đặc điểm khác biệt độc đáo, Cyworld có một đặc điểm sản phẩm tương đồng so với Facebook là cột feed tin tức, tuy nhiên vai trò của chức năng này không được làm nổi bật do việc bố trí các phần banner, miniroom. Người dùng phải thay đổi thói quen một chút và cập nhật những định nghĩa mới khi gia nhập Cyworld. Tamtay.vn – Mạng xã hội kết nối người Việt Ra đời cùng thời điểm bùng nổ mạng xã hội tại Việt Nam vào tháng 3/2007, Tamtay.vn là mạng xã hội “Made in Vietnam” đầu tiên tích hợp đầy đủ tính năng của một mạng xã hội cơ bản.Trong ba năm phát triển, ngoài thế mạnh về nội dung số, Tầm tay chiếm cảm tình đặc biệt của cộng đồng sinh viên khi tổ chức trên 100 sự kiện hướng vào nhóm đối tượng này. Hiện tại, MXH này có khoảng 2 triệu thành viên đăng kí. 17 Người dùng thường gặp một số vấn đề về tìm kiếm bạn bè trong thời gian đầu gia nhập mạng xã hội này bởi Tầm tay chưa tiếp thu được các gợi ý thông minh và liên kết người dùng theo nhóm thường thấy ở Facebook. Muốn kết bạn, bạn chỉ có thể gửi link trang cá nhân để yêu cầu kết bạn. Tuy nhiên, nếu Tầm Tay tập trung nâng cấp những tính năng này trong thời gian tới, có thể họ sẽ là một đối thủ nặng kí trên thị trường mạng xã hội 2012. 2.2. Mạng xã hội Facebook 2.2.1. Sự ra đời và phát triển của Facebook Facebook là một website mạng xã hội truy cập miễn phí do công ty Facebook, Inc điều hành và sở hữu tư nhân. Người dùng có thể tham gia các mạng lưới được tổ chức theo thành phố, nơi làm việc, trường học và khu vực để liên kết và giao tiếp với người khác. Mọi người cũng có thể kết bạn và gửi tin nhắn cho họ, và cập nhật trang hồ sơ cá nhân của mình để thông báo cho bạn bè biết về chúng. Mark Zuckerberg thành lập Facebook cùng với bạn bè là sinh viên khoa khoa học máy tính và bạn cùng phòng Eduardo Saverin, Dustin Moskovitz và Chris Hughes khi ông còn là sinh viên tại Đại học Harvard. Hình 2.2.1: Mark Zuckerberg (Người sáng lập Facebook) Việc đăng ký thành viên ban đầu giới hạn trong những sinh viên của Đại học Harvard, và trong vòng một tháng đầu tiên, hơn một nửa số sinh viên đại học tại 18 Harvard đã đăng ký dịch vụ này. Eduardo Saverin (lĩnh vực kinh doanh), Dustin Moskovitz (lập trình viên), Andrew McCollum (nghệ sĩ đồ họa), và Chris Hughes nhanh chóng tham gia cùng với Zuckerberg để giúp quảng bá website. Vào tháng 3 năm 2004, Facebook mở rộng sang Stanford, Columbia, và Yale. Việc mở rộng tiếp tục khi nó mở cửa cho tất cả các trường thuộc Ivy Leaguevà khu vực Boston, rồi nhanh chóng đến hầu hết đại học ở Canada và Hoa Kỳ. Vào tháng 6 năm 2004, Facebook chuyển cơ sở điều hành đến Palo Alto, California. Công ty đã bỏ chữ The ra khỏi tên sau khi mua được tên miền facebook.com vào năm 2005 với giá 200.000 USD. Facebook ra mắt phiên bản trung học vào tháng 9 năm 2005, Zuckerberg gọi nó là một bước logic tiếp theo. Vào thời gian đó, các mạng của trường trung học bắt buộc phải được mời mới được gia nhập. Facebook sau đó mở rộng quyền đăng ký thành viên cho nhân viên của một vài công ty, trong đó có Apple Inc. và Microsoft. Tiếp đó vào ngày 26 tháng 9 năm 2006, Facebook mở cửa cho mọi người trên 13 tuổi với một địa chỉ email hợp lệ. Ngày 24 tháng 10 năm 2007, Microsoft thông báo đã mua được 1,6% cổ phần (240 triệu $) của Facebook, nâng giá trị tài sản của Facebook lên khoảng 15 tỷ $.Microsoft cũng mua bản quyền cho phép đặt các quảng cáo quốc tế của công ty lên Facebook.Tháng 10 2008, Facebook tuyên bố nó đã thiết lập một trụ sở quốc tế tại Dublin, Ireland. Tháng 9 năm 2009, Facebook tuyên bố lần đầu tiên công ty đã đạt lợi nhuận. Tháng 11 năm 2010, dựa trên thống kê của SecondMarket Inc., một sàn giao dịch chứng khoán của các công ty tư nhân, tổng tài sản của Facebook là 41 tỷ đôla Mỹ (vượt qua một chút so với eBay) và trở thành công ty dịch vụ web lớn thứ ba ở Hoa Kỳ sau Google và Amazon. Có khả năng Facebook sẽ phát hành cổ phiếu ra công chúng lần đầu IPO vào 2013. Lượng người truy cập Facebook tăng ổn định từ 2009. Trong ngày 13 tháng 3 năm 2010 số người truy cập Facebook đã vượt qua lượng người truy cập vào Google. Phần lớn doanh thu của Facebook đến từ quảng cáo. Microsoft là một đối tác đặc biệt của Facebook về các dịch vụ banner quảng cáo, và Facebook chỉ đăng các quảng 19 cáo thuộc mạng lưới quảng cáo của Microsoft. Năm 2010, đội an ninh mạng của công ty đã bắt đầu mở rộng các nỗ lực nhằm ngăn chặn những nguy hiểm và phá hoại từ phía người sử dụng. Ngày 6 tháng 11, 2007, Facebook triển khai Facebook Beacon nhằm ngăn chặn những cố gắng quảng cáo đến bạn bè của các thành viên nhờ sử dụng những thông tin cá nhân của thành viên đó. Facebook nói chung có tỉ lệ nhấp chuột (clickthrough rate) (CTR) vào các nội dung quảng cáo nhỏ so với nhiều website lớn. Đối với các banner quảng cáo, CTR của banner chỉ bằng một phần năm so với CTR của toàn bộ các nội dung (đường link) trên FB. Điều này có nghĩa là tỉ lệ người dùng FB nhấp chuột vào nội dung quảng cáo nhỏ hơn so với các website lớn khác. Ví dụ, trong khi số người click vào quảng cáo đầu tiên cho kết quả tìm được trên Google trung bình là 8% thời gian (80.000 click cho 1 triệu tìm kiếm), thì người dùng Facebook click vào quảng cáo trung bình 0,04% thời gian (400 click cho 1 triệu trang). Sarah Smith, giám đốc hoạt động bán hàng trực tuyến của Facebook, xác nhận rằng các chiến dịch quảng cáo thành công trên FB có tỉ lệ nhấp chuột CTR là 0,05% tới 0,04%, và rằng CTR cho các quảng cáo có xu hướng giảm xuống trong vòng hai tuần. So với CTR của mạng xã hội MySpace, tỉ lệ này là 0,1%, cao hơn 2,5 lần của Facebook nhưng vẫn thấp hơn so với nhiều website. Giá trị CTR của Facebook khá thấp có thể giải thích do FB bao gồm những thành viên là những người hiểu biết về công nghệ hơn và họ sử dụng các phần mềm chặn quảng cáo để ẩn đi những quảng cáo trên FB, có nhiều thành viên trẻ tuổi hơn tham gia FB do vậy họ cũng bỏ qua những thông tin quảng cáo; và trên Myspace, các thành viên dành nhiều thời gian để duyệt nội dung trong khi trên Facebook các thành viên lại sử dụng nhiều thời gian để trao đổi với bạn bè và do vậy họ bỏ qua sự chú ý tới nội dung quảng cáo. Facebook có hơn 1.750 nhân viên và cộng tác viên ở 12 nước. Về quyền sở hữu Facebook, Mark Zuckerberg sở hữu 24% công ty, Accel Partners là 10%, Digital Sky Technologies là 10%, Dustin Moskovitz sơ hữu 6%, Eduardo Saverin là 5%, Sean Parker là 4%, Peter Thiel là 3%, Greylock Partners và Meritech Capital Partners mỗi bên sở hữu 1 tới 2%, Microsoft sở hữu 1,3%, Lý Gia Thành sở hữu 0,75%, Interpublic 20 Group sở hữu ít hơn 0,5%, một nhóm nhỏ các nhân viên hiện tại và cựu nhân viên cũng như nhân vật nổi tiếng sở hữu ít hơn 1%, bao gồm Matt Cohler, Jeff Rothschild, thượng nghị sĩ bang California Barbara Boxer, Chris Hughes, và Owen Van Natta; Reid Hoffman và Mark Pincus có cổ phần khá lớn trong công ty, và 30% còn lại hoặc do nhân viên sở hữu, hoặc do những người muốn giấu tên hoặc từ những nhà đầu tư bên ngoài. Adam D'Angelo, giám đốc công nghệ và bạn của Zuckerberg, đã rút khỏi công ty vào tháng 5 năm 2008. Báo chí cho rằng ông và Zuckerberg đã tranh cãi, và rằng Adam không còn quan tâm đến việc sở hữu cổ phần công ty nữa. 2.2.2. Các tiện ích trên Facebook và công dụng của các tiện ích đó. Thành viên đã đăng ký có thể tạo hồ sơ với các hình ảnh, danh sách sở thích cá nhân, thông tin liên lạc, và những thông tin cá nhân khác. Người dùng có thể trao đổi với bạn bè và những người khác thông qua tin nhắn cá nhân hoặc công cộng và tính năng chat của Facebook. Họ cũng có thể tạo và gia nhập nhóm ưa thích hay "trang yêu thích" (trước đây gọi là "trang các fans", cho đến tận 19 tháng4, 2010), một số trang được duy trì bởi các tổ chức và có banner quảng cáo. Để xoa dịu những lo ngại về sự riêng tư, Facebook cho phép người dùng lựa chọn cài đặt bảo mật của riêng mình và lựa chọn những người có thể nhìn thấy phần cụ thể của tiểu sử của họ. Website là miễn phí đăng nhập. Facebook đòi hỏi tên thành viên và hình ảnh (nếu có) để mọi người có thể đăng nhập vào trang web. Người dùng có thể kiểm soát những ai nhìn thấy các thông tin mà họ đã chia sẻ, cũng như những người có thể tìm thấy chúng trong tìm kiếm, thông qua các thiết lập bảo mật của họ. Facebook có một số tính năng mà người dùng có thể tương tác. Chúng bao gồm : - Wall, một không gian trên trang hồ sơ của mỗi thành viên cho phép bạn bè họ đăng các tin nhắn cho thành viên để xem. Tháng 7 năm 2007, Facebook bắt đầu cho phép người dùng gửi file đính kèm với Wall, trong khi trước đây Wall chỉ giới hạn nội dung văn bản. Thành viên FB hiện nay có thể ngăn chặn những người trong danh sách bạn bè mà thành viên đó không muốn họ nhìn thấy thông tin cập nhật về một số loại hoạt động, bao gồm thay đổi hồ sơ, bài trên Wall, và bạn bè mới thêm vào.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan