Mạng viễn thông Việt Nam
Đồ án tốt nghiệp
Mạng viễn thông Việt Nam
Mạng viễn thông Việt Nam
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Vi Thị Thảo – Lớp CĐLT4D
1
Đồ án tốt nghiệp
Mạng viễn thông Việt Nam
Trong khoảng 20 năm trở lại đây, lĩnh vực Viễn Thông đã có sự thay đổi căn
bản trên phạm vi toμn thế giới. Đặc biệt, trong chính sách phát triển của bất cứ
quốc gia nμo, Viễn Thông luôn đ−ợc coi lμ mét trong những lĩnh vực kinh tế
mũi nhọn, lμ cơ sở hạ tầng cực kỳ quan trọng của kinh tế quốc gia, giữ vai trò
động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Do vậy, để xây dựng vμ đẩy
mạnh việc phát triển hạ tầng thông tin quốc gia hiện đại, đồng bộ, vững chắc,
các n−ớc dù lμ n−ớc phát triển hay đang phát triển đều ban hμnh các chính sách
phát triển Viễn Thông ở tầm vĩ mô, trong đó đặt Viễn Thông ở vị trí −u tiên
hμng đầu vμ quy định những biện pháp mang tính bắt buộc đối với các nhμ khai
thác trong n−ớc, cũng nh− huy động các nguồn lực ngoμi n−ớc cho việc phát
triển. Toμn thế giới đã vμ đang diễn ra một cuộc cách mạng mới trong việc cơ
cấu lại lĩnh vực Viễn Thông.
Khi đất n−ớc ta b−ớc vμo giai đoạn hiện đại hoá nền kinh tế, vai trò của
ngμnh Viễn Thông với phát triển kinh tế xã hội sẽ ngμy cμng trở nên quan trọng
hơn. Việc phát triển một cơ sở hạ tầng Viễn Thông mạnh không chỉ tạo điều
kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế mμ còn góp phần đảm bảo phân phối phúc
lợi một cách công bằng trong xã hội. Khi thông tin liên lạc phát triển vμ các dịch
vụ Viễn Thông đ−ợc cung cấp rộng khắp trên toμn quốc, không chỉ ng−ời dân
thμnh thị mμ cả ở nông thôn sẽ đ−ợc h−ởng những lợi Ých về y tế, giáo dục vμ
văn hoá. Việc loại trừ sự phân biệt giữa ng−ời thμnh thị vμ nông thôn trong việc
sử dụng các dịch vụ Viễn Thông sẽ lμm tăng năng suất lao động vμ cải thiện
chất l−ợng cuộc sống của toμn quốc gia.
Nhận thức đ−ợc tầm quan trọng nh− vậy của mạng Viễn Thông đối với sự
phát triển kinh tế – xã hội, đ−ợc sự đồng ý của các thầy cô giáo trong khoa vμ
nhμ tr−ờng, em xin đ−ợc tìm hỉểu về đề tμi “Mạng Viễn Thông Việt
Nam”.
Vi Thị Thảo – Lớp CĐLT4D
2
Đồ án tốt nghiệp
Mạng viễn thông Việt Nam
Đề tài được hia làm ba phần :
+ Tổng Quan về mạng Viễn Thông.
+ Mạng viễn thông Việt Nam
+ Mạng viễn thông thế hệ mới (tương lai)
Do đây lμ một vấn đề lớn vμ phức tạp đòi hỏi nhiều công sức vμ thời gian,
chóng em không có đủ điều kiện nêu lên hết đ−ợc chi tiết những vấn đề của
mạng Viễn Thông Việt Nam nên chỉ dừng ở mức tìm hiểu để nắm bắt một cách
khái quát nhất hiện trạng mạng. Ngoài ra có những dự đoán về mạng Viễn thông
Việt Nam trong tương lai. Mặc dù đã lμm việc với một tinh thần hết sức nghiêm
túc vμ cố gắng nh−ng do thời gian vμ trình độ còn nhiều hạn chế, bản đồ án nμy
của chúng em chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Chúng
em rất mong nhận đ−ợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, bạn bè vμ tất cả
những ai quan tâm đến vấn đề nμy.
Cuối cùng cho em đ−ợc bμy tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cha mẹ vμ các thầy
cô giáo những ng−ời đã động viên vμ tạo điều kiện thuận lợi cho chóng
em. Đặc biệt lμ thầy giáo PGS.TS Đỗ Xuân Thụ ng−ời trực tiếp h−ớng dẫn hết
sức tận tình giúp đỡ em để hoμn thμnh bản đồ án này
Sinh viên thực hiện
Vi Thị Thảo
Vi Thị Thảo – Lớp CĐLT4D
3
Đồ án tốt nghiệp
Mạng viễn thông Việt Nam
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ MẠNG VIỄN THÔNG
Mạng viễn thông là một bộ phận của cơ sở hạ tầng trong một quốc gia, có
nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu trao đổi thông tin của con người. Nó là tất cả những
trang thiết bị kỹ thuật để trao đổi thông tin giữa các dối tượng trong mạng. Cùng
với sự phát triển của xã hội, nhu cầu trao đổi thông tin liên lạc ngày càng tăng.
Nhiệm vụ thông tin liên lạc là do mạng lưới bưu chính đảm nhiệm. Để đáp ứng
nhu cầu trao đổi thông tin thì Mạng phải ngày càng Phát triển.
I.1 Khái niệm về mạng viễn thông
Mạng viễn thông là một khái niệm rộng và có nhiều cách định nghĩa khác
nhau nhưng có thể hiểu khái quát Mạng viễn thông là phương tiện truyền đưa
thông tin từ đầu phát tới đầu thu. Mạng có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ cho
khách hàng.
Mạng viễn thông bao gồm các thành phần chính là thiết bị chuyển mạch,
thiết bị truyền dẫn, môi trường truyền và thiết bị đầu cuối.
Thiết bị
chuyển
mạch
Thiết bị
truyền
dẫn
Thiết bị
truyền
dẫn
Thiết bị
chuyển
mạch
Môi trường
truyền dẫn
Hình 1. Các thành phần chính của mạng viễn thông
Thiết bị chuyển mạch gồm có tổng đài nội hạt và tổng đài quá giang. Các
thuê bao được nối vào tổng đài nội hạt và tổng đài nội hạt được nối vào tổng đài
Vi Thị Thảo – Lớp CĐLT4D
4
Đồ án tốt nghiệp
Mạng viễn thông Việt Nam
quá giang. Nhờ các thiết bị chuyển mạch mà đường truyền dẫn được dùng chung
và mạng có thể sử dụng một cách kinh tế.
Thiết bị truyền dẫn dùng để nối thiết bị đầu cuối với tổng đài hay giữa các
tổng đài để thực hiện việc truyền đưa các tín hiệu điện. Thiết bị truyền dẫn chia
làm hai loại: thiết bị truyền dẫn phía thuê bao và thiết bị truyền dẫn cáp quang.
Thiết bị truyền dẫn phia thuê bao dùng môi trường thường là cáp kim loại, tuy
nhiên có một số trường hợp môi trường truyền là cáp quang hoặc vô tuyến.
Môi trường truyền bao gồm truyền hữu tuyến và vô tuyến. Truyền vô
tuyến bao gồm cáp kim loại, cáp quang. Truyền vô tuyến bao gồm vệ tinhm vi
ba.
Thiết bị đầu cuối cho mạng truyền thống gồm máy điện thoại, máy Fax,
máy tính, tổng đài PABX.
Mạng viễn thông hiện nay được chia thành nhiều loại. Đó là mạng mắc
lưới, mạng sao, mạng hốn hợp, mạng vũng kớn và mạng thang. Các mạng này
có ưu điểm và nhược điểm khác nhau để phù hợp với từng vùng địa lý (như
vựng đụng dan cư, vùng hải đảo , vựng biờn giới…) hay vùng lưu lượng (lưu
lượng thấp, cao…).
Vi Thị Thảo – Lớp CĐLT4D
5
Đồ án tốt nghiệp
Mạng viễn thông Việt Nam
MẠNG VIỄN THÔNG HIỆN NAY ĐƯỢC PHÂN CẤP NHƯ SAU:
Tổng đài quốc tế
Cấp 1
Cấp 2
Tổng đài chuyển tiếp
quốc gia
Cấp 3
Tổng đài tandem nộ hạt
hoặc nội tỉnh
Cấp 4
Tổng đài nội hạt
Cấp 5
Tổng đài khu vực
Hình 2. Cấu trúc mạng phân cấp
Trong mạng hiện nay gồm 5 nút
o Nút cấp 1: trung tâm chuyển mạch quá giang quốc tế.
o Nút cấp 2: trung tâm chuyển mạch quá giang đường dài.
o Nút cấp 3: trung tâm chuyển mạch quá guang nội hạt.
o Nút cấp 4: trung tâm chuyển mạch quá giang nội hạt.
Vi Thị Thảo – Lớp CĐLT4D
6
Đồ án tốt nghiệp
Mạng viễn thông Việt Nam
o Nút cấp 5: trung tâm chuyển mạch từ xa.
I.2 Các đặc điểm mạng viễn thông hiện nay.
Các mạng viễn thông hiện nay có đặc điểm chung là tồn tại một các riêng
lẻ, ứng với mỗi loại dịch vụ thông tin lại có ít nhất một loại dịch vụ viễn thông
riêng biệt để phục vụ dịch vụ đó.
Các dịch vụ viễn thông:
Th«ng tin
Bu chÝnh
ViÔn th«ng
Tho¹i
Telex
Teletex
Facximine
Video Text
Sè liÖu
Hình 3. Các dịch viễn thông
Thoại : Sù trao đổi thông tin bằng tiếng nói, với đầu cuối là máy điện
thọai.Dịch vụ thoại là dịch vụ trải rộng nhất trong loại hình viễn thông. Dùng
điện thoại, trên thực tế ta có thể gọi mọi nơi trên thế giới.
Telex :Thiết kế mạng telex dựa trên thiết kế mạng điện thoại, với các đầu
Vi Thị Thảo – Lớp CĐLT4D
7
Đồ án tốt nghiệp
Mạng viễn thông Việt Nam
cuối là máy telex thay vì máy điện thoại. Tuy nhiên, việc truyền các ký tự không
phải là âm thanh mà bằng các mã do các mức điện áp tạo nên. Tốc độ chậm
(50bits/skhông kể một số ký tự đặc biệt thì chỉ có chữ cái mới đ−ợc truyền đi.
Teletex : Nó có thể sử dụng nh− telex thông th−ờng nh−ng tốc độ là
2400 bits/s thay vì 50 bits/s. Hơn nữa, nó có bộ ký tù bao gồm chữ cái ), và
chữ con. Cũng có thể liên lạc chéo với các thuê bao Telex.
+ Văn bản đ−ợc thuê bao thảo ra, biên tập, l−u giữ và gởi đến thuê bao
khác trong mạng. Do đó, tốc độ truyền cao, dịch vụ này thích hợp với các t−
liệu lớn mà với các dịch vụ telex cũ là quá đắt và tốn thời gian.
+ Có các số dịch vụ đ−ợc đ−a ra, nh− các con số rút gọn, truyền tự
động đến một hoặc nhiều địa chỉ đã l−u giữ ... Không cần phải giám sát thiết
bị vì nó đ−ợc mở liên tục. Thông tin đ−ợc nhận lập tức đ−ợc cất giữ cho đến
khi đ−ợc đọc và đ−ợc xử lý.
Facsimile : Dịch vụ này cho phép truyền thông tin hình ảnh giữa các
thuê bao.Cần có một thiết bị đặc biệt để đọc và phát ảnh tĩnh.
Videotex : Dịch vụ Videotex đ−ợc khai thác trên mạng điện thoại. Sử
dụng các thiết bị t−ơng đối đơn giản nh− máy tính cá nhân là có thể tìm gặp
số l−ợng lớn các cơ sở dữ liệu. Videotex làm việc ở tốc độ 1200 bits/s trên
h−ớng cơ sở dữ liệu đến thuê bao và 75 bits/s trên h−ớng thuê bao đến cơ sở
dữ liệu. Đối với ng−ời cung cấp thông tin trong hệ thống, tốc độ truyền là
1200 bits/s trên cả hai h−ớng.
Số liệu : Bao gồm tất cả các loại hình truyền thông, ở đó, máy tính
đ−ợc dùng để trao đổi, truyền đ−a thông tin giữa các ng−ời sử dụng.
• Mạng số đa dịch vụ (ISDN : Integrated Service Digital network) là
mạng số tích hợp dịch vụ. ISDN cung cấp nhiều loại ứng dụng thoại và phi thoại
trong cùng một mạng và xây dựng giao tiếp người sử dụng - mạng đa dịch vụ
bằng một số giới hạn các kết nối ISDN cung cấp nhiều ứng dụng khác nhau bao
gồm các kết nối chuyển mạch và không chuyển mạch. Các kết nối chuyển mạch
của ISDN bao gồm nhiều chuyển mạch thực, chuyển mạch gói và sự kết hợp của
Vi Thị Thảo – Lớp CĐLT4D
8
Đồ án tốt nghiệp
Mạng viễn thông Việt Nam
chúng. Các dịch vụ mới phải tương hợp với các kết nối chuyển mạch số
64kbit/s. Truy xuất của người sử dụng đến nguồn ISDN có thể khác nhau tùy
thuộc vào dịch vụ yêu cầu và tình trạng ISDN của từng quốc gia.Cần thấy rằng
ISDN được sử dụng với nhiều cấu hình khác nhau tùy thuộc theo hiện trạng
mạng viễn thông của từng quốc gia.
Teletex
Computer
Telex
§iÖn tho¹i sè
ISD
N
Facsimile
Videotex
Hình 4. : Mạng ISDN liên kết dịch vụ
• PSTN (public Switching Telephone Network) là mạng chuyển mạch
thoại công cộng. PSTN phục vụ thoại và bao gồm hai loại tổng đài: tổng đài nội
hạt (cấp 5), và tổng đài tandem (tổng đài quá giang nội hạt cấp 4). Tổng đài
tandem được nối vào các tổng đài Toll để giảm mức phân cấp. Các tổng đài cấp
4 và cấp 5 là các tổng đài loại lớn. Các tổng đài này có kiến trúc tập trung, cấu
trúc phần mềm và phần cứng độc quyền.
• PSDN (public Switching Data Network) là mạng chuyển mạch số
liệu công cộng. PSDN chủ yếu cung cấp các dịch vụ số liệu. Mạng PSDN bao
gồm các PoP(point ò peresence) và các thiết bị truy nhập từ xa. Hiện nay PSDN
đang phát triển với tốc độ rất nhanh do sự bùng nổ của dịch vụ Internet và các
mạng riêng ảo.
Vi Thị Thảo – Lớp CĐLT4D
9
Đồ án tốt nghiệp
Mạng viễn thông Việt Nam
• Mạng di động GSM (Global system for Mobile telecom) là mạng
cung cấp dịch vụ thoại tương tự như PSTN nhưng qua đường truy nhập vô
tuyến. Mạng này chuyển mạch dựa trên công nghệ ghộp kờnh theo thời gian và
công nghệ ghộp kờnh phõn tần số. Các thành phần cơ bản của mạng này là BSC
(Base Station Controller), BTS (Base Transfer Station), HLR (Home Location
Register), VLR (Visitor Location Register) vag MS (mobile Subscriber).
Mạng Telex: dùng để gửi các bức điện dưới dàng ký tự đã được mó hoỏ
bắng 5 bít, tốc độ truyền rất thấp (từ 75 tới 300 bit/s).
Mạng điện thoại công cộng, còn gọi là mạng POTS : ở đây thông tin số
hóa được số hóa và chuyển mạch điện thoại cộng PSTN.
Mạng truyền số liệu: bao gồm các mạng chuyển mạch gói để trao đổi số
liệu giữa các máy tính dựa trên giao thức của X25 và hệ thống truyền số liệu
chuyển mạch kênh dựa trên các giao thức X.21.
Các tín hiệu truyền hình có thể truyền theo 3 cách: truyền bằng súng vụ
tuyến, truyền qua hệ thống mạng truyền hình cáp CATV bằng cáp đồng trục
hoặc truyền qua hệ thống vệ tinh, hay còn gọi là truyền hình trực tiếp DBS.
Trong phạm vi cơ quan, số liệu giữa các máy tính được trao đổi thông
qua mạng cục bộ LAN mà nổi tiếng nhất là mạng Ethernet.
Mỗi mạng được thiết kế cho các dịch vụ riêng biệt và không thể sử dụng
cho các mục đích khác. Ví dụ ta không thể truyền tiếng nói qua mạng chuyển
mạch gói X.25 vì trễ mạng này quá lớn
Vi Thị Thảo – Lớp CĐLT4D
10
Đồ án tốt nghiệp
Mạng viễn thông Việt Nam
CHƯƠNG II. MẠNG VIỄN THÔNG VIỆT NAM.
Để phục vụ cho các dịch vụ thông tin như thoại, số liệu, fax, telex và các
dịch vụ khác như điện thoại di động, nhắn tin,… nên nước ta hiện nay ngoài
mạng chuyển mạch công cộng cũn cú cỏc mạng của một số dịch vụ khỏc. Riờng
mạng Telex không kết nối với mạng thoại của VNPT, cũn cỏc mạng khác đều
được kết nối vào mạng VNPT thông qua cỏc kờnh trung kế hoặc các bộ MSU
(Main Switch Unit), một số khác lại truy nhập vào mạng PSTN qua cỏc kờnh
thuê bao bình thường, sử dụng kỹ thuật DLC (Digital Loop Carrier), kỹ thuật
truy nhập vô tuyến,…
Xét về khía cạnh chức năng của các hệ thống thiết bị trên mạng thì mạng
viễn thông bao gồm: mạng chuyển mạch, mạng truyền dẫn, mạnt ruy nhập,
mạng chức năng, mạng chuyên dụng,…
II.1 Mạng chuyển mạch
Mạng chuyển mạch của mạng viễn thông Vịờt Nam được chia làm 3 cấp,
bao gồm: Cấp quốc tế, cấp chuyển tiếp quốc gia và cấp nội hạt ở các tỉnh thành.
II.1.1 Nút mạng cấp 1
Nút mạng cấp 1 của mạng Viễn thông Việt Nam gồm 3 nút cửa quốc tế
đặt tại Hà Nội, Đà Nẵng và Tp. Hồ Chí Minh. Đó là các tổng đài AXE105 chúng
được ghép nối với nhau, với mạng quốc tế và với mạng các tổng đài chuyển tiếp
đường dài quốc gia (toll) thuộc cấp mạng dưới. Ba tổng đài cửa quốc tế do công
ty VTI quản lý, điều hành khai thác. Mỗi tổng đài đều có đường nối trực tiếp với
2 tổng đài kia và các tổng đài TOLL. Như vậy giữa hai tổng đài bất kỳ
(GATEWAY & TOLL) đều có một đường trực tiếp và nhiều đường vu hồi.
Vi Thị Thảo – Lớp CĐLT4D
11
Đồ án tốt nghiệp
Mạng viễn thông Việt Nam
AXE 105 cú cỏc tham số kỹ thuật:
+ Trường chuyển mạch chớnh cú cấu trúc T - S - T với chuyển mạch
không gian S có ma trận tối đa 128 x 128 và chuyển mạch thời gian có dung
lượng 16 PCM
+ Bộ xử lý trung tâm APZ 211 có thể xử lý 150.000 BHCA, bộ xử lý
APZ 212 có năng lực 800.000 BHCA.
+ Phần mềm AXE 12.3 R2 và nâng cấp sử dụng phần mềm AXE local 6
tới các tính năng IN (Intelligent Network).
+ Dung lượng trung kế tối đa 600.000 đường
II.1.2 Nút mạng cấp 2
Được đặt tại 3 trung tâm ở Hà Nội, Đà Nẵng, Tp Hồ Chí Minh. Ba trung
tâm này đảm nhiệm chuyển tiếp lưu lượng đường dài cho 3 vùng lưu lượng phía
Bắc, miền Trung và phía Nam là do công ty viễn thông liên tỉnh VTN quản lý
điều hành và khai thác. Về mặt chuyển mạch , 3 nút mạng cấp 2 này được bố trí
ba cụm tổng đài TOLL. Nút phía Bắc và phía Nam có 2 tổng đài chuyển tiếp đặt
tại Hà Nội, một tổng đài AXE 10 do hãng ERICSSON Thụy Điển sản xuất và
một tổng đài TDX-10 so hãng LGIC Hàn Quốc sản xuất. Nút miền Trung sử
dụng tổng đài AXE 10.
Tính năng của tổng đài AXE 10 tương tự AXE 105, còn TDX 10 cú cỏc
đặc tính sau :
+ Trường chuyển mạch chớnh cú cấu trúc T - S - T với chuyển mạch
không gian S có ma trận tối đa 16 x 16 và chuyển mạch thời gian có dung lượng
13 PCM
+ Dung lượng trung kế tối đa 60.000 đường.
+ Khả năng xử lý cuộc gọi 500 KBHCB.
+ Khả năng lưu thoát lưu lượng 24.000 Erlang.
+ Bộ xử lý trung tõ, sử dụng loại MC 68020.
+ Báo hiệu R2 và CCS7.
Vi Thị Thảo – Lớp CĐLT4D
12
Đồ án tốt nghiệp
Mạng viễn thông Việt Nam
Năm tổng đài TOLL trong 3 nút mạng cấp 2 được ghép nối trực tiếp với
nhau và với 3 nút mạng cấp 1 (tổng đài quốc tế) theo dạng mắt lưới và vòng
RING sử dụng cáp quang đường trục Bắc Nam kết hợp VIBA cho các tỉnh thành
khác. Ngoài ra, ở Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh các tổng đài GATEWAY &
TOLL ngoài chức năng làm tổng đài cổng và chuyển tiếp quốc gia chựng cũn
kiờm cả việc làm TANDEM nội hạt cho hai thành phố này.
II.1.3 Nút mạng cấp 3
Nút mạng cấp 3 là nút mạng trung tâm (HOST) của các tỉnh thành phố. Ở
các tỉnh thành phố nếu có nhiều trạm HOST thì sẽ có một vài trạm HOST đóng
vai trò TANDEM nội tỉnh. Hiện nay Tp. Hồ Chí Minh có 2 TANDEM nội tỉnh
còn Hà Nội có 1.
Ở những tỉnh thành chỉ có 1 trạm HOST thỡ nú vừa là mạch nội hạt vừa là
TANDEM cho mạng viễn thông của tỉnh.
Riêng đối với mạng Hμ Nội vμ TP. Hồ Chí Minh có quy mô lớn vμ
cấu trúc t−ơng đối hoμn thiện về cả tổ chức mạng l−ới lẫn trình độ công nghệ.
Chúng đ−ợc tổ chức thμnh 2 cấp nh− sau:
♦ Các trạm HOST trên mạng đ−ợc nối với nhau vμ nối với TADEM nội
hạt hoặc TOLL theo mét vμi RING cấp 1 (RING các trạm HOST). Mỗi trạm lại
đ−ợc kết nối với các trạm vệ tinh của nó tạo thμnh RING cấp 2 (Có thể lμ một
hoặc nhiều RING tuỳ số trạm vμ vị trí địa lý ở đó).
♦ Các RING cấp 1 th−ờng sử dụng hệ thống truyền dẫn SDH tốc độ
622Mb/s tuỳ theo dung l−ợng của toμn hệ thống. Còn các vòng RING cấp 2
th−ờng lμ các mạch vòng cáp quang SDH có tốc độ 155Mb/s hoặc 622Mb/s
(STM - 1 hoặc STM - 4) tuỳ theo số l−ợng trạm vệ tinh trên RING vμ dụng
l−ợng các trạm vệ tinh. Cấu trúc RING SDH lμm tăng độ an toμn mạng l−ới nhớ
chuyển h−ớng dự phòng.
II.2 Mạng truyền dẫn
Trong một mạng viễn thông thì vai trò và vị trí của mạng truyền dẫn là vô
cùng quan trọng. Nếu vớ cỏc nỳt chuyển mạch như những nút giao thông thì hệ
Vi Thị Thảo – Lớp CĐLT4D
13
Đồ án tốt nghiệp
Mạng viễn thông Việt Nam
thống truyền dẫn chính là những con đường kết nối cỏc nỳt giao thông ấy lại với
nhau. Chính vì vậy cần có sự trang bị nhịp nhàng, đồng bộ cho cả hai hệ thống
này và chúng chỉ phát huy được những ưu điểm của mình một cách tối đa khi
chúng phù hợp với nhau và hỗ trợ nhau.
Mạng truyền dẫn được chia làm hai cấp là mạng truyền dẫn liên tỉnh và
mạng truyền dẫn nội tỉnh. Mạng truyền dẫn liên tỉnh sẽ mang lưu lương giữa tất
cả các tỉnh còn mạng nội tỉnh chỉ truyền tải lưu lượng trong tỉnh đó mà thôi.
II.2.1. Mạng truyền dẫn liên tỉnh
Mạng truyền dẫn liên tỉnh bao gồm tuyến đ−ờng trục Bắc Nam vμ các
tuyến nhánh nối giữa các tỉnh thμnh với các trung tâm Hμ Nội, Đμ Nẵng vμ Tp.
Hồ Chí Minh.
Ph−ơng tiện truyền dẫn ở đây có thể lμ cáp quang hoặc VIBA, công nghệ
PDH hoặc SDH.
Cáp quang SDH: thiết bị này do nhiều hãng khác nhau cung cấp là:
Northem telecom, Siemens, Fujitsu, Alcatel, Lucent, NEC…cỏc thiết bị có dung
lượng 155 Mb/s, 622Mb/s, 2.5 Gb/s.
Viba PDH: thiết bị này cũng có nguồn gốc từ nhiều hãng cung cấp khác
nhau như: Siemens, Fujitsu, Alcatel, SIS, SAT, NOKIA, AWA. Dung lượng
140Mb/s, 34Mb/s và n*2Mb/s. Công nghệ viba SDH được sử dụng hạn chế với
số lượng ít.
•Tuyến truyền dẫn đ−ờng trục Bắc – Nam
Tuyến trục chính Hμ Nội – TP. Hồ Chí Minh lμ tuyến truyền tải lớn nhất
(tới trên 50% l−u l−ợng liên tỉnh) của toμn mạng Việt Nam. Mọi nhu cầu về
phát triển các dịch vụ Viễn Thông hiện đại cũng đều phát sinh vμ trao đổi đầu
tiên từ 2 trung tâm thông tin lớn nhất của cả n−ớc lμ Hμ Nội vμ TP. Hồ Chí
Minh.
Ngoμi ra, l−u l−ợng truyền dẫn trên trục Bắc Nam để đi quốc tế cũng
chiếm một khối l−ợng đáng kể. Hơn nữa, các ch−ơng trình truyền hình đòi hỏi
Vi Thị Thảo – Lớp CĐLT4D
14
Đồ án tốt nghiệp
Mạng viễn thông Việt Nam
chất l−ợng cao vμ phát trong một thời gian dμi liên tục cũng ngμy cμng gia tăng
trên tuyến nμy.
Hiện nay tuyến trục Bắc Nam bao gồm:
Tuyến cáp quang:
+ Tuyến chạy dọc quốc lộ 1A
+ Tuyến chạy theo đ−ờng dây điện lực 500 kV
Hai tuyến nμy hình thμnh nên 4 vòng RING lớn
Tuyến VIBA:
+ Tuyến 140 Mb/s Hμ Nội – Đμ Nẵng (thiết bị của SIEMENS)
+ Tuyến 140 Mb/s Đμ Nẵng – TP. Hồ Chí Minh (thiết bị của ATFH)
Tuyến trục cáp quang
Tuyến cáp quang chạy dọc quốc lộ 1A đi từ Hμ Nội tới TP. Hồ Chí Minh
qua các tỉnh thμnh phố, trên đó có 25 trạm xen rẽ vμ 13 trạm lặp. Tuyến nμy sử
dụng sợi 7 vμ 8 trong sè 8 sợi của tuyến cáp Marconi.
Tuyến cáp quang chạy theo đ−ờng dây 500 KV đi từ Hoμ Bình tới Phú
Lâm với 2 trạm đầu cuối vμ 13 trạm lặp. Nó sử dụng 2 trong sè 10 sợi của cáp (4
sợi của VTN, 4 sợi của sở Điện lực vμ 2 sợi của Quân đội).
Sợi quang sử dụng trên cả 2 tuyến lμ sợi quang đơn mode G652 lμm việc
ở cửa sổ b−ớc sóng 1550 nm (suy hao nhỏ hơn 0,28 dB / km).
Mạng truyền dẫn đường trục quốc gia nối giữa Hà Nội và Tp Hồ Chí
Minh dài 4000km, sử dụng STM-16/2F-BSHR, được chia thành 2 vòng Ring
lớn tại Hà Tĩnh, Đà Nẵng, Quy Nhơn và Tp. Hồ Chí Minh.
Vòng 1: Hà Nội - Hà Tĩnh(884km)
Vòng 2: Hà Tĩnh - Đà Nẵng(834km)
Vòng 3: Đà Nẵng – quy Nhơn (817km)
Vòng 4: Quy Nhơn – Tp Hồ Chí Minh (1424km)
Việc quản lý th−ờng xuyên các vòng RING I vμ II lμ do trung tâm quản
lý Hμ Nội đảm nhiệm còn vòng III vμ IV lμ do trung tâm quản lý TP. Hồ Chí
Minh phụ trách. Trạm quản lý điều hμnh Hμ Nội đóng vai trò quản lý mạng cấp
Vi Thị Thảo – Lớp CĐLT4D
15
Đồ án tốt nghiệp
Mạng viễn thông Việt Nam
1, nghĩa lμ quản lý toμn bộ mạng Việt Nam còn trung tâm quản lý điều hμnh
TP. Hồ Chí Minh chỉ quản lý khu vực miền Nam, dự phòng cho trung tâm Hμ
Nội. Hai trung tâm nμy lμm việc luân phiên theo từng tuần quản lý chung toμn
mạng.
Cả 4 vòng RING đều có dạng MS SPRING (2F BSHR / LPS).
Các đường truyền dẫn khác: Hà Nội – Hải Phòng, Hà Nội – Hoà Bình, Tp
Hồ Chí Minh – Vũng Tàu, Hà Nội – Phủ Lý – Nam Định, Đà Nẵng – Tam Kỳ.
Các tuyến truyền dẫn liên tỉnh này dùng STM-4. Riêng tuyến Hà Nội – Nam
Định, Đà Nẵng – Tam Kỳ vẫn sử dụng PDH, trong tương lai sẽ thay thế bằng
SDH.
Mạng truyền dẫn liên tỉnh bằng vô tuyến.
Dùng hệ thống viba SDH(STM-1, dung lượng 155Mbps), PDH (Dung
lượng 4Mbps, 6Mbps, 140Mbps). Chỉ có tuyến Bãi Cháy – Hòn Gai dùng SDH,
các tuyến khác dùng PDH.
II.2.2 Mạng truyền dẫn nội tỉnh
So với mạng đ−ờng trục vμ mạng liên tỉnh thì mạng nội tỉnh có phần đa
dạng vμ phức tạp hơn rất nhiều. Tr−ớc hết, về mặt yêu cầu thì các tuyến nội tỉnh
có dung l−ợng nhỏ hơn, cự ly truyền không xa lắm. Mặt khác, các tuyến nμy lại
do các tỉnh quản lý nên mặc dù đ−ợc sự chỉ đạo của Tổng Công ty vμ Tổng cục
B−u điện thì các tuyến nội hạt ở các tỉnh vẫn phát triển theo các h−ớng khác
nhau tuỳ theo kinh phí vμ sự đầu t− của tỉnh đó. Một điểm cần l−u ý nữa đối với
các mạng nội tỉnh lμ cơ sở hạ tầng của chúng cực kỳ phức tạp, rất nhiều hệ
thống cùng song song hoạt động nh− VIBA, cáp quang, OW, HDSL, WLL....
(Khoảng 88% các tuyến truyền dẫn nội tỉnh sử dụng hệ thống vi ba, trong tương
lai khi nhu cầu sử dụng tăng thì các tuyến này đươcj thay thế bởi hệ thống
truyền dẫn quang).
Tình hình triển khai cáp quang của tuyến nội hạt cũng chậm hơn so với
tuyến liên tỉnh. Ngoại trừ các thμnh phố lớn nh− Hμ Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đμ
Nẵng đã có các vòng RING mạng cấp 1 (nối các HOST, TANDEM vμ TOLL
Vi Thị Thảo – Lớp CĐLT4D
16
Đồ án tốt nghiệp
Mạng viễn thông Việt Nam
quốc gia) vμ vòng RING cấp 2 (nối các HOST với các tổng đμi vệ tinh lớn) còn
hầu hết các tỉnh mới chỉ có các tuyến quang nối từ HOST tới các tổng đμi vệ
tinh theo dạng mắt l−ới.Thậm chí với những tỉnh chỉ có 1 HOST duy nhất tại
trung tâm vμ không có tổng đμi vệ tinh thì còn ch−a có đ−ờng cáp quang nμo
(theo thống kê năm 1996 thì có 20 tỉnh nh− vậy).
Mạng vô tuyến nội tỉnh hiện nay rất đa dạng cả về dung l−ợng, chủng loại
vμ nhμ cung cấp. Có nhiều hệ thống cùng lμm việc vμ thậm chí trên những
chặng khác nhau của cùng 1 tuyến. Về mặt điều hμnh bảo d−ỡng tình tình nμy
gây trở ngại khá lớn vμ lμm tăng chi phí vì phải dự phòng nhiều loại thiết bị.
Cấu hình của các tuyến VIBA th−ờng có dạng hình sao với dung l−ợng nhỏ. Vì
lý do dung l−ợng mμ chỉ sau vμi năm lắp đặt các tuyến nμy đều phải tiến hμnh
nâng cấp hay thay thế. Xem bảng 3 để biết thêm chi tiết về các thiết bị viba sử
dụng ở các tuyến liên tỉnh vμ nội tỉnh hiện nay:
Tên thiết bị
N−ớc
sản Tần số sử dụng
AWA 1504
xuất
Australia
Dung l−ợng Dung l−ợng
1,5 GHz
liên tỉnh
2 Mb/s
nội tỉnh
2E1
(RMD 1504)
AWA 1808 Australia
(1427 – 1535 MHz)
1,8 GHz
34 Mb/s
4E1
(RMD 1808) Siemens,
(1700 – 1900 MHz)
8 Mb/s
CTR 210
DM 1000
ATFH
Germany
1,5 GHz
Fujitsu,
(1427 – 1535 MHz)
2 GHz
Japan
(1900 – 2300 MHz)
Alcatel,
7 GHz
16 Mb/s
(7400 – 7700 MHz)
7 GHz
140 Mb/s
Pháp
SAT
NEC
Pháp
140 Mb/s
34 Mb/s
4E1 – 8E1
4E1 – 6E1
34 Mb/s
2 GHz
2 GHz
Vi Thị Thảo – Lớp CĐLT4D
34 Mb/s
34 Mb/s
17
Đồ án tốt nghiệp
DXR-100
MDS
MITEC
NOKIA
PS-02
(PS phone)
SIS
VH 301
3JDD
6JDE
6RU10
6RU10CT
New
Zealand
USA
Australia
Finland
Taiwan
Hungary
China
China
Việt Nam
Việt Nam
Mạng viễn thông Việt Nam
430 – 512 MHz
4E1
450MHz
10 – 10,5 GHz
1,9 – 2,1 GHz
400 MHz
22 kênh
1E1
16 E1
1 kênh
1,9 – 2,3 GHz
320 – 420 MHz
140 – 160 MHz
364 – 372 MHz
622 – 712 MHz
622 – 712 MHz
34 Mb/s
34 Mb/s
16 E1
16 E1
3 kênh
6 kênh
10 kênh
1 E1
Hình 5. Các thiết bị viba sử dụng ở các tuyến liên tỉnh và nội tỉnh
II.3 Mạng truy nhập
II.3.1 Khái niệm, vị trí và vai trò của mạng truy nhập
•Mạng truy nhập lμ mạng nằm giữa ng−ời sử dụng dịch vụ Viễn Thông
vμ điểm dịch vụ của mạng. Nói cách khác, mạng truy nhập lμ một phần của
mạng Viễn Thông bao gồm các phần tử kết nối truy nhập, có nhiệm vụ cung cấp
giao diện ng−ời sử dụng – mạng để ng−ời sử dụng có thể truy nhập tới các dịch
vụ Viễn Thông.
Mạng truy nhập đ−ợc giới hạn bởi các giao diện của nó. Ng−ời sử dụng
kết nối tới mạng qua giao diện ng−ời sử dụng – mạng (UNI). Mạng truy nhập
kết nối tới nút dịch vụ qua giao diện nút dịch vụ (SNI) vμ kết nối với mạng quản
lý Viễn Thông TMN qua giao diện Q3
•Mạng Viễn Thông gồm hai thμnh phần: mạng lõi vμ mạng truy nhập, cả
hai mạng nμy đều nằm d−ới mạng quản lý chung của TMN
Vi Thị Thảo – Lớp CĐLT4D
18
Đồ án tốt nghiệp
Mạng viễn thông Việt Nam
Mạng TMN
Q
3
UNI
Q
3
Mạng lõi
PSTN, ISDN
Mạng truy nhập
AN
người
sử dụng
SNI
Q3: Giao diện quản lý
UNI: Giao diện người sử
dụng - mạng
SNI:Giao diện mạng - mạng
Hình 6. Vị trí của mạng truy nhập
• Mạng truy cập cho phép sử dụng cơ sở hạ tầng mạng có hiệu quả hơn do chi
phí khai thác và bảo dưỡng thấp hơn. Mạng truy nhập cho phép tối ưu cấu trúc mạng
viễn thông, giảm số lượng nút chuyển mạch trên mạng. Tăng bán kính của tổng đài nội
hạt lên bán kính 100km. Mạng truy nhập cùng với các tổng đài nội hạt sẽ thuộc một
cấp của mạng viễn thông quốc gia.
Sự phát triển của mạng truy nhập sẽ tạo điều kiện cho việc cung cấp các dịch vụ
cao cấp trên cùng một hạ tầng mạng và nó thúc đẩy xu hướng hoà nhập của mạng máy
tính và mạng viễn thông.
II.3.1.2 Cấu trúc mạng truy nhập.
Mạng truy nhập phải có khả năng hỗ trợ các dịch vụ cơ bản do tổng đμi
cung cấp nh− điện thoại, fax vμ các dịch vụ giá trị gia tăng nh− chuyển tiếp cuộc
gọi, ngăn chặn cuộc gọi, gọi ba bên... Nghĩa lμ nó phải có tính trong suốt đối với
các dịch vụ do tổng đμi cung cấp. Hơn nữa, mạng truy nhập cần có khả năng
phục vụ các dịch vụ ISDN, hỗ trợ kết nối PABX, dịch vụ thuê kênh riêng
th−ờng xuyên vμ bán th−ờng xuyên vμ phải có khả năng mở rộng để hỗ trợ các
loại dịch vụ mới trong t−ơng lai… Chính vì vậy, mạng truy nhập phải có một
cấu trúc hợp lý.
Vi Thị Thảo – Lớp CĐLT4D
19
Đồ án tốt nghiệp
Mạng viễn thông Việt Nam
Trong các mạng nội hạt truyền thống, vùng phục vụ của một tổng đμi có
bán kính hẹp dung l−ợng của tổng đμi thông th−ờng rất hạn chế
vμ do đó hiệu quả sử dụng thấp. Cấu trúc mạng hiện đại h−ớng tới việc
sử dụng một số Ýt các tổng đμi dung l−ợng lớn phục vụ các khu vực thμnh thị
hay ngoại thμnh. Với mạng truy nhập sử dụng truyền dẫn cáp quang hay VIBA,
bán kính của khu vực phục vụ có thể tăng lên từ 100.000 đến vài trăm ngìn thuê
bao.
Cấu trúc mạng truy nhập đ−ợc mô tả nh− sau:
Q3
Tổng đài
nội hạt
SNI
UNI
MẠNG PHÂN PHỐI
TRUY NHẬP
Q3
Tổng
Đài
PBX
UNI
Môi trường
kết nối thuê
bao
TMN
Điểm truy
nhập mạng
Kết nối tổng
đài
Hình 7. Cấu trúc mạng truy nhập
Vi Thị Thảo – Lớp CĐLT4D
20
- Xem thêm -