Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu Maianh0 (1)

.DOCX
33
290
93

Mô tả:

Khóa luận tốốt nghiệp Học Khoa Giáo Dục Tiểu LỜI CAM ĐOAN  Để thực hiện nghiên cứu đề tài : “ Một số biên pháp rèn luyện kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 trường Tiểu học Phúc Ứng xã Phúc Ứng, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang” tôi đã tự mình nghiên cứu, tìm hiểu vấn đề, vận dụng các kiến thức đã học và trao đổi với giàng viên hướng dẫn,bạn bè….. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài này là trung thực. Tuyên Quang,ngày, tháng , năm 2018 Người thực hiện luận văn Lương Thị Mai Anh LỜI NÓI ĐẦU  Mỗi môn học ở Tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển nhân cách toàn diện của con người. Trong các môn ở Tiểu học, Toán là môn học có vị trí hết sức quan trọng. Vậy nhưng việc hình thành, rèn SV : Lương Thị Mai Anh,MS: 1412020002Page 1 Khóa luận tốốt nghiệp Học Khoa Giáo Dục Tiểu luyện các kỹ năng giải toán có lời văn còn hạn chế. Trong đó cần kể tới kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh Tiểu học. Là một giáo viên tương lai tôi luôn muốn trang bị cho các em học sinh những kiến thức, kỹ năng để việc học toán trở nên dễ dàng hơn đối với các em. Vì vậy tôi quyết định lựa chọn và nghiên cứu đề tài : “Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3, trường Tiểu học Phúc Ứng xã Phúc Ứng, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang”. Trong suốt thời gian ngắn, bắt đầu bước đầu váo việc lựa chọn đề tài nghiên cứu, Ths. Linh Thị Loan là người đã giúp đỡ tôi từng bước chắc chắn đến cái đích của đề tài.Góp mặt vào sự thành công trong đề tài này còn có sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô trong khoa Giáo Dục Tiểu Học, các bạn sinh viên Lớp Đại học Tiểu học A- K1 và các em học sinh lớp 3A trường Tiểu học Phúc Ứng xã Phúc Ứng-huyện Sơn Dương-tỉnh Tuyên Quang. Qua đây, tôi muốn bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc chân thành tới Ths. Linh Thị Loan, các thầy cô khoa Giáo Dục Tiểu học và các bạn học sinh ,sinh viên đã giúp đớ tôi trong thời gian qua. Đề tài này tôi đã dành cả tâm huyết và sự nghiên cứu một cách nghiêm túc nhưng tất nhiên không thể tránh được những thiếu sót nhất định.Vì thế, tôi rất mong được sự đống góp ý kiến của các thầy cô và các bạn. Xin chân thành cảm ơn ! Tuyên Quang,ngày ,tháng , năm2018 Người thực hiện luận văn Lương Thị Mai Anh SV : Lương Thị Mai Anh,MS: 1412020002Page 2 Khóa luận tốốt nghiệp Học MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG DANH MỤC ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT SV : Lương Thị Mai Anh,MS: 1412020002Page 3 Khoa Giáo Dục Tiểu Khóa luận tốốt nghiệp Học A. MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Khoa Giáo Dục Tiểu 1.1. Xuất phát từ những yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, chất lượng dạy học Toán ở Tiểu học nói riêng. Đất nước ta đang thực sự bước vào một kỷ nguyên mới với tương lai tươi sáng của thế kỷ XXI thế kỷ của nền văn minh nhân loại.Chúng ta đang tự hào và tự hào thực sự về đất nước ta, dân tộc ta đang ngày càng thay da đổi thịt ngẩng cao đầu tự tin hướng tới tương lai để “ Sánh vai với các cường quốc năm châu bốn biển”. Nói đến tương lai niềm tự hào của dân tộc ta không khỏi nói đến con người mà con người muốn được phát triển toàn diện là nhờ sự giáo dục của Gia đình - Nhà trường - Xã hội bởi “ Giáo dục và đào tạo là chìa khóa để mở cánh cửa tương lai”. Bởi vậy giáo dục gánh một trách nhiệm hết sức nặng nề và cấp thiết. Đặc biệt đối với bậc tiểu học “ Là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân”. Bậc học tiểu học là bậc học rất quan trọng trong việc đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân cách của học sinh, trên cơ sở cung cấp những tri thức khoa học ban đầu về tự nhiên và xã hội, phát triển năng lực phẩm chất trang bị các phương pháp ban đầu về hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn. Bồi dưỡng phát huy tình cảm, thói quen đức tính tốt đẹp của con người Việt Nam. Mục tiêu đó được thực hiện thông qua việc dạy học các kiến thức cơ bản và thực hiện theo định hướng của yêu cầu giáo dục, nhằm trang bị cho trẻ những kiến thức, kỹ năng cần thiết giúp trẻ tiếp tục học ở bậc học cao hơn. Trong các môn học ở Tiểu học thì môn Toán đóng một vai trò quan trọng, chiếm nhiều thời gian học tập, là môn học then chốt giúp học sinh phát triển tư duy một cách tích cực, khả năng suy luận hợp lí và diễn đạt đúng cách phát hiện và cách giải quyết các vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống, kích thích trí tưởng tượng, chăm học và hứng thú học tập Toán, hình thành SV : Lương Thị Mai Anh,MS: 1412020002Page 4 Khóa luận tốốt nghiệp Học Khoa Giáo Dục Tiểu bước đầu phương pháp tự học và làm việc có kế hoạch khoa học, chủ động, linh hoạt, sáng tạo là môn học không thể thiếu được trong nhà trường để giúp con người phát triển toàn diện trong thời đại mới. Vì vậy, mục tiêu quan trọng của chương trình Toán ở tiểu học hiện nay nhất là học sinh lớp 3 đã đặc biệt chú trọng rèn luyện thành thạo kỹ năng giải Toán ở tất cả học sinh. 1.2. Xuất phát từ thực tế giảng dạy tại trường Tiểu học Phúc Ứng các em thường gặp khó khăn trong quá trình giải toán có lời văn Như chúng ta đã biết môn Toán là một môn học quan trọng không những trong trường Tiểu học mà còn ứng dụng vào cả đời thường chúng ta rất nhiều. Là thầy giáo, cô giáo phải có trách nhiệm dạy học trò học giỏi các môn học song không thể coi nhẹ môn Toán, đặc biệt là khi các em giải toán có lời văn. Cụ thể trong quá trình thực nghiệm giảng dạy tại trường Tiểu học Phúc Ứng, xã Phúc Ứng, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang. Tôi thấy một số vấn đề nổi cộm như sau: Có rất nhiều học sinh yếu khi tìm tòi lời giải để giải quyết được bài toán. Do địa bàn dân cư phức tạp các hộ gia đình sống rời rạc trình độ dân cư còn hạn chế. Một ảnh hưởng nữa là mặt bằng dân trí không đồng đều có những gia đình rất hiếu học nhưng về nhà dạy cho con lại sai vì họ không hiểu được việc cần phải tìm và phải tìm ra kết quả lời giải của bài toán. Bố mẹ nói một điều con lại hiểu sang điều khác. Từ đó gây khó khăn rất lớn cho người học và người dạy. Một phần do cách giáo dục chưa thống nhất giữa gia đình và người dạy bởi vậy học sinh không hiểu được những lời thầy cô giáo nói ra hoặc cha mẹ nói ra ai dạy đúng ai dạy sai vì ai cũng là người đáng kính trọng một bên là bố mẹ một bên là cô biết nghe ai đây? Biết đặt lời giải cho bài toán này thế nào? Song đối với giáo viên chất lượng giữa dạy và học vẫn là trên hết. SV : Lương Thị Mai Anh,MS: 1412020002Page 5 Khóa luận tốốt nghiệp Học Khoa Giáo Dục Tiểu Bản thân tôi cũng thấy rằng trong việc phối hợp giảng dạy cho học sinh khá giỏi và và học sinh đại trà là hai vấn đề hết sức quan trọng làm sao để các em có thể hiểu được bài. Để đạt được điều đó chúng ta cần phải quan tâm đến từng đối tượng học sinh. Nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng dạy và học. Đối với học sinh lớp 3 việc giải toán có lời văn là rất quan trọng và cần thiết để giúp cho các em học lên các lớp cao hơn. Do đó sự giúp đỡ của giáo viên đối với học sinh là rất cần thiết, làm sao cho các em từng bước học tập có kết quả, từ đó gây dựng cho các em lòng tự tin, hứng thú cố gắng học tập. Như chúng ta đã biết những học sinh phát triển bình thường đều có khả năng tiếp thu chương trình và đạt yêu cầu quy định. Song thực tế trong một lớp học tại sao lại có học sinh đạt kết quả thấp khi giải toán có lời văn. Đây chính là mấu chốt của vấn đề cần đặt ra mà chúng ta cần phải tập trung giải quyết. Qua quá trình thực tế trực tiếp giảng dạy ở lớp 3A trường Tiểu học Phúc Ứng, xã Phúc Ứng, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang, tôi nhận thấy học sinh khi giải các bài toán có lời văn thường rất chậm so với các dạng bài tập khác. Các em thường lúng túng khi đặt câu lời giải cho phép tính, có nhiều em làm phép tính chính xác và nhanh chóng nhưng không làm sao tìm được lời giải đúng hoặc đặt lời giải không phù hợp với đề toán đặt ra. Chính vì thế nhiều khi dạy học sinh đặt câu lời giải còn vất vả hơn nhiều so với dạy trẻ thực hiện các phép tính ấy để tìm ra đáp số. Việc đặt lời giải là một khó khăn lớn đối với một số em học sinh. Các em mới chỉ đọc được đề Toán chứ chưa hiểu được đề, chưa trả lời các câu hỏi thầy nêu: Bài toán cho biết gì ?...Đến khi giải toán thì đặt câu lời giải chưa đúng, chưa hay hoặc không có câu lời giải…Những nguyên nhân trên không thể đổ lỗi về phía học sinh 100% được mà một phần lớn đó chính là các phương pháp, cách áp dụng, truyền đạt của những người thầy. Đây cũng chính là lý do mà tôi chọn đề tài “Một số biện pháp rèn kĩ năng giải Toán có lời văn ở lớp 3A trường Tiểu học Phúc Ứng xã Phúc Ứng, SV : Lương Thị Mai Anh,MS: 1412020002Page 6 Khóa luận tốốt nghiệp Học Khoa Giáo Dục Tiểu huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang”.Với mong muốn tìm ra những giải pháp nhằm giúp các em nhận thức chậm có thể tìm ra cách giải Toán có lời văn một cách dễ dàng cũng từ đó góp phần nâng cao kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 nói riêng và trong môn Toán 3 nói chung. Để từ đó, các em có thể thành thạo hơn với những bài toán có lời văn khó và phức tạp ở các lớp trên. II.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Nghiên cứu đề tài này nhằm giải quyết về mặt lý luận. Tại sao đa phần học sinh yếu về kỹ năng giải toán. Tìm hiểu học sinh lớp 3 khi giải toán sẽ gặp những khó khăn gì? Vì sao học sinh lại mắc những khó khăn đó ? Biên pháp giúp học sinh giải các bài toán có lời văn như thế nào ? Sáng kiến này góp phần nâng cao chất lượng học toán của học sinh nói chung. Tìm ra biện pháp giúp đỡ học sinh giải tốt bài toán có lời văn để giáo viên cùng học sinh đáp ứng được mục tiêu giảng dạy và học tập. Cụ thể mục tiêu như sau : Giúp học sinh luyện tập củng cố kiến thức và thao tác thực hành đã học.Qua đó giúp các em rèn luyện kĩ năng tính toán,tập vận dụng kiến thức vào thực tiễn.Qua việc giải toán, giáo viên nắm được sự nhận thức của học sinh. Giúp học sinh nâng cao năng lực tư duy, rèn luyện phương pháp suy luận, khêu gợi và tập duyệt kĩ năng, quan sát tìm tòi,phỏng đoán. Qua giải toán giúp học sinh trình bày ngôn ngữ nói và viết tạo ra tính tự tin dám nghĩ dám làm. Ngoài ra còn giúp học sinh hình thành nhân cách, phẩm chất cần thiết của người lao động trong thời đại công nghiệp phát triển. III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Đối tương: Học sinh Lớp 3A của trường Tiểu học Phúc Ứng - Phúc ứng - Sơn Dương - Tuyên Quang. Nội dung: Học sinh thường gặp khó khăn trong khi giải toán có lời văn ở lớp 3 của trường Tiểu học Phúc Ứng - Phúc ứng - Sơn Dương-Tuyên Quang IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU SV : Lương Thị Mai Anh,MS: 1412020002Page 7 Khóa luận tốốt nghiệp Học Khoa Giáo Dục Tiểu Trong chương trình môn Toán lớp 3 Đề tài nghiên cứu về một số biện pháp rèn kỹ năng giải toán có lời văn ở lớp 3. V.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp nghiên cứu tài liệu về môn Toán: Nghiên cứu nội dung chương trình, SGK Toán 3. Đọc và tham khảo các tài liệu có liên quan đến dạy học môn toán ở Tiểu học. - Phương pháp điều tra thực trạng: tổ chức thăm dò và thực nghiệm sư phạm tìm hiểu tính cấp thiết, khả thi và hiệu quả của các biện pháp được đề xuất. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Thực nghiệm kết quả nghiên cứu, so sánh, đối chiếu với thực trạng, đồng thời quan sát, điều tra và phỏng vấn học sinh và giáo viên về hiệu quả của việc hình thành kỹ năng giải Toán có lời văn chó HS lớp 3 - Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động dạy học môn Toán thông qua dự giờ, thăm các lớp, để thu thập thông tin liên quan đến việc sử dụng trò chơi dạy học - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Căn cứ vào các sản phẩm nghiên cứu của các tác giải khác, các kỹ năng giải Toán trong giáo trình và các tài liệu khác để hình thành kĩ năng giải Toán có lời văn cho HS lớp 3 phù hợp. - Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phương pháp này để xử lý kết quả thu thập được. Phục vụ cho việc phân tích, đánh giá trong quá trình nghiên cứu. SV : Lương Thị Mai Anh,MS: 1412020002Page 8 Khóa luận tốốt nghiệp Học B. Khoa Giáo Dục Tiểu NỘI DUNG CHƯƠNG I : TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài a. Khái niệm kỹ năng b. Khái niệm giải toán có lời văn Toán có lời văn là một bài toán thường gắn với thực tế mà học sinh được tiếp cận ngay lớp 1. Từ lời văn của bài toán, các em phải nhận ra được yếu tố toán học và tìm ra lời giải cùng với phép tính thích hợp. Các bài toán có lời văn được biểu thị bằng lời, nội dung của các bài toán luôn sát thực và gần gũi với cuộc sống thực tế. Các số liệu trong bài toán có lời văn bao giờ cũng có đơn vị kèm theo (đơn vị đo của các đại lượng hoặc danh số). Khi giải các bài toán có lời văn, dựa trên cơ sở các mối quan hệ giữa những đại lượng đã biết, học sinh phải tìm ra các đại lượng chưa biết hoặc các mối quan hệ khác nhằm đáp ứng yêu cầu của đề bài. Khác với cách giải của những dạng toán khác, bài giải trong toán có lời văn thường bao gồm lời giải, các phép tính tương ứng với lời giải và đáp số của bài toán. Đề bài của bài toán có lời văn bao giờ cũng có 2 phần: + Phần đã cho ( hay còn gọi là giả thiết của bài toán) + Phần phải tìm ( hay còn gọi là kết luận của bài toán) Ngoài ra, trong đề toán có nêu mối quan hệ giữa phần đã cho và phần phải tìm hay thực chất là mối quan hệ tương quan phụ thuộc vào giả thiết và kết luận của bài toán. c. Khái niệm kỹ năng giải toán có lời văn Kỹ năng giải toán là khả năng vận dụng các tri thức toán học để giải các bài tập toán. Kỹ năng giải toán phải dựa trên cơ sở tri thức Toán học bao gồm: kiến thức, kỹ năng và phương pháp. SV : Lương Thị Mai Anh,MS: 1412020002Page 9 Khóa luận tốốt nghiệp Học Khoa Giáo Dục Tiểu Có nhiều cách phân loại kỹ năng. Theo tâm lý giáo dục, người ta thường chia kỹ năng học tập cơ bản thành 4 nhóm: - Kỹ năng nhận thức. - Kỹ năng thực hành. - Kỹ năng tổ chức hoạt động nhận thức. - Kỹ năng tự kiểm tra đánh giá. Cần chú ý là tùy theo nội dung kiến thức Toán học mà có những yêu cầu rèn luyện kỹ năng khác nhau. Xét kỹ năng Toán học trên 3 bình diện: Kỹ năng vận dụng tri thức trong nội bộ môn Toán, kỹ năng vận dụng tri thức toán học vào những môn học khác, kỹ năng vận dụng toán học vào đời sống. 1.1.2. Vai trò của dạy học giải toán có lời văn cho học sinh tiểu học Trong các môn học ở Tiểu học cùng với các môn học khác môn Toán có vị trí hết sức quan trọng vì: Toán là một môn khoa học nghiên cứu một số mặt của thế giới hiện thực nó có hệ thống kiến thức và phương pháp truyền đạt cơ bản, cần thiết cho đời sống sinh hoạt, lao động của con người. Nó cũng là công cụ để học các môn học khác. Môn Toán có tác dụng to lớn trong việc phát triển trí thông minh, tư duy độc lập, linh hoạt, sáng tạo. Nó góp phần hình thành và rèn luyện nếp sống khoa học; góp phần giáo dục những đức tính tốt như: Cần cù, nhẫn nại, ý chí vượt khó ở con người. Khi nói đến tầm quan trọng của môn Toán giáo sư Ri-sa nói "Toán học nghiên cứu những quan hệ về số lượng hình dạng không gian của thế giời hiện thực. Môn Toán là sợi chỉ đỏ xuyên suốt, là chìa khoá khoa học". Ở lứa tuổi tiểu học, tư duy của các em mới hình thành và phát triển. Vì vậy mà toán học trở thành nhu cầu cần thiết với các em. Nó là cánh cửa mở rộng giúp các em nhìn ra thế giới đầy sự kỳ diệu mới lạ. Nó là cơ sở để sau này các em học môn: Vật lý, Hoá học, Sinh học, Tin học... SV : Lương Thị Mai Anh,MS: 1412020002Page 10 Khóa luận tốốt nghiệp Học Khoa Giáo Dục Tiểu Song song với sự phát triển tư duy, nhân cách của các em cũng hình thành và phát triển. Môn Toán đã góp phần phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập sáng tạo. Đặc biệt là những phẩm chát quan trọng của con người: cần cù, kiên trì, vượt qua khó khăn.... Trong môn Toán phổ thông toán có lời văn có vị trí rất quan trọng. Học sinh Tiểu học làm quen với Toán có lời văn ngay từ lớp 1 và học liên tục đến lớp 5. Dạng toán có lời văn ở tiểu học được xem như một cầu nối kiến thức toán học trong nhà trường và ứng dụng của toán học trong đời sống thực tế, đời sống xã hội. Dạy giải toán có lời văn ở tiểu học là sự vận dụng một cách tổng hợp ngày càng cao các trí thức kỹ năng về Toán tiểu học với kiến thức được ứng dụng rộng rãi trong cuộc sống. Qua giải toán có lời văn học sinh rèn kỹ năng tính thành thạo với 4 phép tính, rèn tư duy lô - gíc, óc suy luận khả năng phân tích, so sánh tổng hợp và khả năng trình bày khoa học. Học sinh có làm tốt được các bài toán có lời văn thì mới được đánh giá là học sinh giỏi toàn diện về môn Toán. Ngoài ra còn giúp phát triển năng lực tư duy, rèn phương pháp và thao tác phân tích-tổng hợp,so sánh, suy luận, qua đó nâng cao năng lực hoạt động trí tuệ cho học sinh. Hơn thế nữa, khi giải các bài toán có lời văn cũng sẽ giúp cho học sinh kĩ năng đặt tính, đặt lời giải cho bài toán có lời văn và phong cách làm việc khoa học, học tập linh hoạt, sáng tạo. 1.1.3. Vấn đề rèn luyện kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 a. Mục tiêu dạy học giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 “Giải toán có lời văn”, là một trong năm mạch kiến thức cơ bản xuyên suốt chương trình Toán cấp Tiểu học. Thông qua giải toán có lời văn, các em được phát triển trí tuệ, được rèn luyện kỹ năng tổng hợp: đọc, viết, diễn đạt, SV : Lương Thị Mai Anh,MS: 1412020002Page 11 Khóa luận tốốt nghiệp Học Khoa Giáo Dục Tiểu trình bày, tính toán. Toán có lời văn là một trong năm mạch kiến thức tổng hợp Toán học, các em sẽ được giải các loại toán về số học, các yếu tố đại số, các yếu tố hình học và đo đại lượng. Toán có lời văn là chiếc cầu nối giữa Toán học và thực tế đời sống, giữa Toán học với các môn học khác. Đối với học sinh lớp 3, dạy học giải toán có lời văn nhằm giúp học sinh: - Biết phân tích các bài toán hợp thành các bài toán hợp thành các bài tập đơn giản, biết quan hệ logic giữa các bài tập đơn hợp thành. Đưa các bài toán đơn về các trường hợp đã biết giải diễn tả tổng hợp bài toán dưới dạng tóm tắt và khi cần thiết minh họa bằng sơ đồ đoạn thẳng hay tia số. - Biết thực hiện thành thói quan các bước trong quy trình giải. - Biết vận dụng phép tính phân tích, tổng hợp trong quy trình tìm, xây dựng kế hoạch giải và thực hiện kế hoạch. - Nâng cao dần khả năng suy luận từng bước phát triển tư duy linh hoạt, độc lập và nâng cao hứng thú tìm hiểu các giải cho bài toán. Điều chủ yếu của việc dạy học giải toán là giúp HS tự tìm hiểu được mối quan hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm trong điều kiện bài toán mà thiết lập các phép tính số học tương ứng, phù hợp. Để tiến hành được điều đó, việc dạy toán diễn ra theo 3 mức độ: - Mức độ thứ nhất: Hoạt động chuẩn bị cho việc giải toán. - Mức độ thứ hai: Hoạt động hình thành với việc giải toán. - Mức độ thứ ba: Hoạt động rèn luyện kỹ năng giải toán. b. Các dạng bài toán có lời văn ở lớp 3 * Các bài toán về nhiều hơn, ít hơn – so sánh hai số hơn kém nhau bao nhiêu đơn vị: - HS biết tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng. Đại lượng nào nhiều hơn thì đoạn thẳng dài hơn và ngược lại SV : Lương Thị Mai Anh,MS: 1412020002Page 12 Khóa luận tốốt nghiệp Học Khoa Giáo Dục Tiểu - Muốn tìm đại lượng nhiều hơn thì HS biết phải thực hiện phép cộng ( lấy đại lượng ít cộng thêm phần nhiều hơn). Ngược lại, muốn tìm đại lượng ít hơn thì HS biết thực hiện phép trừ ( lấy đại lượng nhiều hơn trừ phần ít hơn). * Các bài toán về tìm tích của hai số - chia thành các phần bằng nhau – chia thành nhóm – chia có dư. * Tìm tích của hai số: HS biết muốn tìm tích của hai số thì thực hiện phép nhân, tóm tắt bài toán bằng chữ 1 bàn: 4 cái ghế. Yêu cầu HS biết 2 đại lượng cùng đơn vị với nhau 5 bàn: … cái ghế? thì ở cùng 1 bên: bàn – bàn, ghế - ghế. HS biết giải: Lấy đại lượng cùa 1 bàn nhân với 5 để tìm đại lượng của 5 bàn. HS phải biết lấy: 4 x 5 = 20 (cái ghế) Và không được viết: 5 x 4 = 20 (cái ghế) * Chia thành các phần bằng nhau, chia thành nhóm: Để giải dạng toán này, HS biết thực hiện phép chia, chia đại lượng đã cho thành các nhóm bằng nhau. Biết số lượng 1 nhóm và biết tổng số của các nhóm, muốn tìm bao nhiêu nhóm HS cũng biết thực hiện phép chia. VD: 50 kg gạo chứa đều 5 bao, 1 bao đựng bao nhiêu kg gạo? HS biết: 50 : 5 = 10 (kg) 50 kg gạo chứa đều trong các túi, mỗi túi 10kg gạo. Hỏi có bao nhiêu túi? HS biết: 50 : 10 = 5 (túi) - Phải dựa vào câu hỏi của bài toán để ghi đơn vị cho đúng. VD: Bài toán hỏi có bao nhiêu kg thì đơn vị là kg. Nếu bài toán hỏi có bao nhiêu túi thì đơn vị là túi. SV : Lương Thị Mai Anh,MS: 1412020002Page 13 Khóa luận tốốt nghiệp Học Khoa Giáo Dục Tiểu Chia có dư: - HS phải biết đặt lời giải đúng kết quả phép tính, ghi đúng đơn vị và phần dư. Đáp số phải ghi cả phần dư. VD: Mỗi bộ may mất 3m vải. Có 14m vải thì may được bao nhiêu bộ và còn thừa mấy mét vải? Giải: Số bộ may được và số mét vải còn thừa là: 14:3 = 4 ( bộ) ( thừa 2m vải) Đáp số: 4 bộ và thừa 2m vải. - HS không được lẫn lộn đơn vị chính, ví dụ như bài toán trên HS không được ghi: 14:3 = 4(m) ( thừa 2 m vải) - Dạng toán phép chia có dư thực hiện bằng phép tính thì HS biết giải phải thêm phép tính thứ hai nữa. VD: Mỗi taxi chở 4 người, vậy phải thuê bao nhiêu taxi để chở 25 người? Giải: Ta có: 25 : 4 = 6 (taxi) ( thừa 1 người) Cần phải thuê thêm 1 taxi nữa để chở 1 người còn lại. Vậy số taxi cần phải thuê là: 6 + 1 = 7 (taxi) Đáp số: 7 taxi. * Các bài toán về quan hệ giữa thành phần và kết quả phép tính: Để giải dạng toán này, HS phải nắm vững các quy tắc, tính chất của 4 phép tính cộng, trừ, nhân, chia. VD: - Muốn tìm số hạng chưa biết, ta lấy tổng trừ đi số hạng đã biết. - Muốn tìm số bị chia, ta lấy thương nhân với số chia, vv. - Một số tính chất: a – b – c = a – (b + c) SV : Lương Thị Mai Anh,MS: 1412020002Page 14 Khóa luận tốốt nghiệp Học Khoa Giáo Dục Tiểu a + b + c = a + ( b + c) = (a + b) + c = (a+c) + b Cụ thể qua 1 số bài toán điển hình sau: VD 1: Một cửa hàng có 137 kg đường, ngày thứ nhất bán được một số kg đường, ngày thứ hai bán được 47 kg đường, sau 2 ngày của hàng còn lại 12 kg đường. Hỏi ngày thứ nhất, cửa hàng bán được bao nhiêu kg đường? Tóm tắt: Ngày thứ nhất bán: … kg đường ? Ngày thứ hai bán: 47 kg đường. Cửa hàng có: 137 kg đường Còn lại: 12 kg đường HS có thể giải theo 4 cách: Bài giải: Cách 1: Số kg đường còn lại và ngày thứ hai bán là: 12 + 47 = 59 ( kg) Số kg đường bán ngày thứ nhất là: 137 – 59 = 78 (kg) Đáp số: 78 kg Cách 2: Số kg đường bán ngày thứ nhất và ngày thứ hai là: 137 – 12 = 125 (kg) Số kg đường bán ngày thứ nhất là: 125 – 47 = 78 ( g) Đáp số: 78 kg Giáo viên có thể gợi ý cho HS giỏi của lớp giải thêm 2 cách khác: Cách 3: Số kg đường bán ngày thứ nhất là: 137 – 47 – 12 = 78 (kg) Đáp số: 78 kg Cách 4: Số kg đường bán ngày thứ nhất là: SV : Lương Thị Mai Anh,MS: 1412020002Page 15 Khóa luận tốốt nghiệp Học Khoa Giáo Dục Tiểu 137 – ( 47 + 12 ) = 78 (kg) Đáp số: 78 kg VD 2: Có 3 hộp bị có tất cả là 46 viên. Tổng số bi của hộp thứ nhất và hộp thứ hai là 33 viên bi, tổng số bị hộp thứ hai và hộp thứ ba là 28 viên bi, tổng số bị hộp thứ ba và hộp thứ nhất là 31 viên bi. Hỏi mỗi hộp có bao nhiêu viên bi? Tóm tắt: Hộp 1 + hộp 2: 33 viên bi. Hộp 2 + hộp 3: 28 viên bi Cả 3 hộp: 46 viên bi Hỏi mỗi hộp: … viên bi ? GV hướng dẫn HS nhìn vào tóm tắt, có thể tìm hộp thứ 3 trước ( Tổng số bi – ( hộp 1 + hộp)), hoặc có thể tìm hộp 1 trước ( Tổng số bi – ( hộp 2 + hộp 3)), từ đó tìm số bi của các hộp còn lại. Như vậy, HS phải biết tóm tắt đề rồi mới giải được bài toán. Bài giải Cách 1: Số viên bị hộp thứ 3 có là: 46 – 33 = 13 ( viên) Số viên bị hộp thứ 2 có là: 28 – 13 = 15 (viên) Số viên bị hộp thứ 1 có là: 33 – 15 = 18 (viên) Đáp số: Hộp thứ 1: 18 viên Hộp thứ 2: 15 viên Hộp thứ 3: 13 viên Cách 2: Số viên bị hộp thứ 1 có là: 46 – 28 = 18 (viên) Số viên bị hộp thứ 2 có là: SV : Lương Thị Mai Anh,MS: 1412020002Page 16 Khóa luận tốốt nghiệp Học Khoa Giáo Dục Tiểu 33 – 18 = 15 (viên) Số viên bị hộp thứ 3 có là: 28 – 15 = 13 (viên) Đáp số: Hộp thứ 1: 18 viên Hộp thứ 2: 15 viên Hộp thứ 3: 13 viên * Các bài toán về gấp một số lên nhiều lần, giảm đi một số lần – so sánh số lớn gấp mấy lần số bé – so sánh số bé bằng một phần mấy số lớn. * Các bài toán về gấp 1 số lên nhiều lần, giảm đi 1 số lần: - GV phải hướng dẫn HS biết tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoan thẳng - Khi vẽ sơ đồ đoạn thẳng thì chiều dài của các phần phải bằng nhau vì đây là những phần bằng nhau. - HS phải luôn ghi nhớ: Muốn gấp 1 số lên nhiều lần, ta lấy số đó nhân với số lần. Muốn giảm 1 số đi nhiều lần, ta lấy số đó chia cho số lần và áp dụng qui tắc đó để giải các bài tập. VD : Bao mì nặng 15 kg, bao gạo nặng gấp 3 lần bao mì. Hỏi có bao gạo nặng bao nhiêu kg? GV gợi ý: + Bao gạo nặng gấp 3 lần bao mì, vậy nếu ta vẽ số kg của bao mì là 1 phần thì ta sẽ số kg của bao gạo là mấy phần? ( HS: số kg bao gạo là 3 phần). + Các phần này, ta vẽ như thế nào? ( HS: Ta vẽ các phần này là những đoạn thẳng bằng nhau GV hướng dẫn: + Bài toán có dạng gì? ( gấp 1 số lên nhiều lần). + Muốn tìm bao gạo cân nặng bao nhiêu, ta làm sao? ( lấy số kg của 1 bao mì gấp lên 3 lần: 15 x 3 = 45 (kg). Bài giải: Bao gạo cân nặng là: SV : Lương Thị Mai Anh,MS: 1412020002Page 17 Khóa luận tốốt nghiệp Học Khoa Giáo Dục Tiểu 15 x 3 = 45 ( kg) Đáp số : 45 kg * So sánh số lớn gấp mấy lần số bé, số bé bằng một phần mấy số lớn: - HS phải biết tóm tắt đề toán 1 cách chính xác. - Nắm vững quy tắc: + Muốn so sánh số lớn gấp mấy lần số bé, ta lấy số lớn chi cho số bé, đơn vị là “ lần”. + Muốn biết số bé bằng một phần mấy số lớn, ta lấy số lớn chia cho số bé, xong kết luận lại số bé bằng một phần mấy số lớn và không có đơn vị đi kèm - HS không được lẫn lộn đơn vị. Khi giải dạng toán này, đặt lời giải đúng, chính xác. VD: Trong vườn có 6 con gà, số vịt là 24 con. Hỏi số vịt gấp mấy lần số gà? Tóm tắt Gà : 5 con Vịt: 25 con. Số vịt gấp … lần? số gà Bài giải Số lần số vịt gấp số gà là: 25 : 5 = 5 ( lần) Đáp số: 5 lần. * Các bài toán tìm một phần mấy của một số. - HS biết tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng - HS phải nắm vững quy tắc: Muốn tìm một phần mấy của 1 số, ta lấy số đó chia cho số phần ( muốn tìm 1/3 của 1 số, ta lấy số đó chia cho 3; muốn tìm 1/5 của 1 số, ta lấy số đó chia cho 5). VD: Dũng có 36 viên bi. Lộc có số viên bi bằng 1/3 số viên bi của Dũng. Hỏi Lộc có bao nhiêu viên bi? SV : Lương Thị Mai Anh,MS: 1412020002Page 18 Khóa luận tốốt nghiệp Học Khoa Giáo Dục Tiểu Bài giải Số viên bi của Lộc là: 36 : 3 = 12 ( viên) Đáp số: 12 viên * Các bài toán liên quan đến rút về đơn vị - Bài toán liên quan đến rút về đơn vị giải theo 2 phép tính chia, nhân: - HS phải biết tóm tắt đúng đề toán. - Biết phân tích bài toán để giải theo 2 bước: Bước 1: Tìm giá trị 1 phần (dùng phép chia) – Đây là bước rút về đơn vị. Bước 2: Tìm giá trị nhiều phần đó. (dùng phép nhân) VD: Có 9 thùng dầu như nhau đựng 414 lít. Hỏi 6 thùng dầu như thế chưa bao nhiêu lít dầu? Bài giải: Số lít dầu 1 thùng đựng là: 414 : 9 = 46 (lít) Số lít dầu 6 thùng đựng là: 46 x 6 = 276 (lít) Đáp số: 276 lít - Bài toán có liên quan đến rút về đơn vị giải theo 2 phép tính chia: - Tóm tắt đúng đề toán. - Biết phân tích bài toán để giải bài toán theo 2 bước: + Bước 1: Tìm giá trị 1 phần ( dùng phép chia ) – là bước rút về đơn vị. + Bước 2: Tìm số phần bằng nhau như thế ( dùng phép chia 0. - GV hướng dẫn HS phân biệt ở dạng toán này có 2 lời giải với đơn vị khác nhau trong cùng 1 bài giải, các em không được lẫn lộn. Yêu cầu HS biết dựa vào tóm tắt để đặt lời giải và viết tên đơn vị cho đúng. SV : Lương Thị Mai Anh,MS: 1412020002Page 19 Khóa luận tốốt nghiệp Học Khoa Giáo Dục Tiểu VD: Có 72 kg gạo đựng đều trong 8 bao. Hỏi 54 kg gạo được đựng đều trong bao nhiêu bao như thế? Tóm tắt 72 kg: 8 bao … kg: 1 bao 54 kg: … bao? Bài giải Số kg của 1 bao là: 72 : 8 = 9 ( kg) Số bao đựng 54 kg là: 54 : 9 = 6 (bao) Đáp số: 6 bao * Các bài toán hình học - HS phải có bộ đồ dùng học toán lớp 3 - Compa, thước kẻ. - Biết vẽ hình vuông, hình chữ nhật, hình tròn,bán kính, đường kính, tâm; phân biệt bán kính và đường kính; phân biệt hình vuông, hình chữ nhật. - Biết điểm giữa, trung điểm của đoạn thẳng, phân biệt điểm ở giữa với trung điểm của đoạn thẳng. - Biết sử dụng các hình tam giác trong bộ đồ dùng học toán để ghép hình theo yêu cầu. - Thuộc quy tắc tính chu vi hình chữ nhật, hình tam giác, tính diện tích hình chữ nhật, hình tam giác để vận dụng vào giải toán. - Nhận biết góc vuông , góc không vuông, biết dụng ê-ke để vẽ góc vuông, để nhận biết góc vuông, góc không vuông. - Nắm được tên đỉnh, cạnh của 1 hình. - Biết kẻ thêm 1 đoạn thẳng để được: + 1 tứ giác và 1 tam giác. SV : Lương Thị Mai Anh,MS: 1412020002Page 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan