Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Lý thuyết về tín dụng lãi suất...

Tài liệu Lý thuyết về tín dụng lãi suất

.PDF
60
86
74

Mô tả:

Tín dụng và lãi suất Kết cấu chương học I. II. III. IV. Một số khái niệm về tín dụng, lãi, lãi suất Cách tính lãi Các loại lãi suất tính toán Giá trị của tiền theo thời gian I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ TÍN DỤNG, LÃI, LÃI SUẤT Khái niệm tín dụng - Tín dụng thực chất là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả và có lãi. - Trong quan hệ này có 2 bên là bên cho vay và bên đi vay. - Từ yêu cầu của người vay, người cho vay chuyển một số tiền hoặc hàng hoá… sang cho người vay sử dụng - Sau một thời gian sử dụng người vay trả lại tiền cho người cho vay, ngoài ra còn có thể phải trả thêm một lượng tiền nữa cho người cho vay Lợi tức tín dụng - Trong quan hệ tín dụng. Người đi vay chỉ có quyền sử dụng vốn vay (phải chấp nhận một số điều kiện của người cho vay) song quyền sở hữu vốn vẫn thuộc về người cho vay, trong quan hệ này quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn đã tách rời nhau. - Để đảm bảo quyền lợi cho mình thì người cho vay phải ràng buộc người vay những cơ chế tín dụng nghiêm ngặt. Lợi tức tín dụng (lãi) Về bản chất lợi tức tín dụng được xem xét từ hai phía: - Đối với người vay: là số tiền ngoài số vốn vay mà phải trả cho người cho vay sau một thời gian sử dụng vốn vay nhất định. Nó chính là khoản chi phí cho việc sử dụng tài sản của người khác. Nên số tiền này được hạch toán vào chi phí hoạt động của doanh nghiệp trong kz - Đối với người cho vay: là khoản chênh lệch tăng thêm giữa số tiền thu về và số tiền phát ra ban đầu mà người sở hữu vốn thu được sau một thời gian cho vay nhất định. Đây là khoản thu nhập từ hoạt động kinh doanh của người cho vay. Lãi suất tín dụng • Khái niệm – Lãi suất tín dụng là tỷ lệ so sánh giữa số lợi tức thu được so với số vốn cho vay ban đầu (gốc vay) trong một thời gian nhất định. Số lãi thu được số vốn cho vay ban đầu (gốc) – Lãi suất là giá cả của cho vay. = %/Kz Vai trò của lãi suất tín dụng •Ở tầm kinh tế vi mô, lãi suất là cơ sở để các cá nhân cũng như các doanh nghiệp đưa ra các quyết định kinh tế của mình •Ở tầm kinh tế vĩ mô, lãi suất lại là một công cụ điều tiết kinh tế rất nhạy bén và hiệu quả. Các nhân tố ảnh hưởng lãi suất tín dụng Ảnh hưởng của cung cầu của quỹ cho vay Ảnh hưởng của lạm phát kz vọng. Ảnh hưởng của bội chi ngân sách.. Những thay đổi về thuế.. Những thay đổi trong đời sống xã hội. Ví dụ lãi đơn • Một người vay 100 triệu, lãi suất 10%/năm, thời gian vay là 5 năm. Hỏi sau 5 năm phải trả bao nhiêu tiền lãi. II. Cách tính lãi 1./ Lãi đơn •Tiền lãi mỗi kz đều tính theo số tiền gốc ban đầu thì tiền lãi đó gọi là lãi đơn - Nếu gọi P là số vốn vay, gọi i Là lãi suất một kz và n là số kz cho vay (thời hạn vay) - Công thức tính tổng số tiền lãi đơn là A = P.i.n 2./ Lãi kép ( lãi gộp ) •Nếu một khoản cho vay được kéo dài nhiều kz và tiền lãi của kz trước được cộng vào khoản tiền đầu kz và tổng này được dùng để tính lãi cho kz tiếp theo. Tiền lãi tính như vậy gọi là lãi gộp ( Lãi kép) - Nếu số tiền cho vay ban đầu là P, lãi suất mỗi kz ghép lãi là I thì số tiền thu được cả gốc và lãi sau n kz cho vay là F = P (1+i)n - Và số tiền lãi là A = P [ (1+i)n -1] Ví dụ lãi ghép • Một người vay 100 triệu, lãi suất 10%/năm, thời gian vay là 5 năm. Một năm ghép lãi một lần vào cuối năm. Hỏi sau 5 năm phải trả bao nhiêu tiền lãi. Năm Tổng số tiền tính lãi Tiền lãi Tổng nợ (gốc + lãi) 1 100 100x10%=10 100+10=110 2 110 110x10%=11 110+11=121 3 121 121x10%=12.1 121+12.1=133.1 4 133.1 133.1x10%=13.31 146.41 5 146.41 14.64 161.05 Sự tăng trưởng của lãi gộp • Giả sử một người đã đầu tư $5, lãi suất 6%/1 năm, ghép lãi hàng năm, trong vòng 200 năm, cháu chắt của người này sẽ nhận được bao nhiêu tiền ở hiện tại. • 5 x 1.06200 = 575.629,52 𝑑𝑜𝑙𝑙𝑎𝑟𝑠 • Ví dụ khác • Một người vay 100 triệu, lãi suất 12%/năm, thời gian vay là 2 năm. 3 tháng ghép lãi một lần. Hỏi sau 2 năm phải trả bao nhiêu tiền lãi. • Một người vay 100 triệu, lãi suất 12%/năm, thời gian vay là 10 năm. Hai năm ghép lãi một lần. Hỏi sau 10 năm phải trả bao nhiêu tiền lãi. • 3000/1 triệu/1 ngày, lãi suất năm = ? Tính theo lãi đơn? Ghép lãi theo ngày? III. Các loại lãi suất tính toán 1./ Lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực tế •Trên thực tế, những khoản thu nhập bằng tiền thường không phản ánh đúng giá trị thực của chính khoản thu nhập đó. Tỷ lệ lạm phát luôn làm cho giá trị thực trở nên nhỏ hơn giá trị danh nghĩa. Vì vậy, lãi suất thực luôn nhỏ hơn lãi suất danh nghĩa bởi tỷ lệ lạm phát. • Thông thường trong những điều kiện tỷ lệ lạm phát không lớn hơn 10% sử dụng công thức đơn giản: ir=in-ii • Tuy nhiên, nếu tỷ lệ lạm phát ii cao hơn 10%, ví dụ là 35%, lãi suất danh nghĩa ví dụ là 144% thì lãi suất thực phải tính theo công thức 𝑖𝑛 −𝑖𝑖 Ir= 𝑖𝑖 +1 𝑖𝑛 : lãi suất danh nghĩa (nominal) Ir : lãi suất thực (real) 𝑖𝑖 : tỷ lệ lạm phát (inflation) Ví dụ xây dựng công thức VD: 1 người gửi tiết kiệm ngân hàng, lãi suất 7%/năm, biết rằng tỷ lệ lạm phát là 4%/năm, số tiền gửi là 100 triệu. - Sau 1 năm người này nhận được số tiền là: 100x(1+7%) = 107 triệu - Điều chỉnh loại bỏ yếu tố lạm phát 100𝑥(1 + 7%) 1 + 4% - Gọi lãi suất thực là ir, ta có một phương trình 100𝑥(1 + 7%) = 100𝑥 1 + 𝑖𝑟 1 + 4% 𝑖 −𝑖 ir= 𝑖𝑛+1𝑖 = 2.88% 𝑖 Ví dụ a - Ông A gửi tiết kiệm 100 triệu vào ngân hàng, lãi suất: 12%/năm, thời gian gửi là 1 năm = 100x12%x1=12tr - Ông B gửi tiết kiệm 100 triệu vào ngân hàng, lãi suất 12%/năm, thời gian gửi là 1 năm, loại tiền gửi kz hạn 6 tháng (6 tháng ghép lãi 1 lần) =P(1+i)n-P = 100(1+12%/2)2 – 100 = 12.36tr - Hãy tính tiền lãi của mỗi ông sau 1 năm. Ngày hiệu lực : 19/12/2015 Kỳ hạn Tiết kiệm không kỳ hạn Tiết kiệm có kỳ hạn 01 tuần 02 tuần 01 tháng 02 tháng 03 tháng 05 tháng 06 tháng 08 tháng 09 tháng 11 tháng 12 tháng 13 tháng Trả lãi cuối kỳ Trả lãi hàng quý (% /năm) (% /năm) Trả lãi Trả lãi hàng trước tháng (% (% /năm) /năm) 0,A% 0,70% 0,70% = 100(1+4.8%/12)12 -100 4,80% =4.91tr 4,80% 5,20% 5,20% 5,20% 5,80% 5,71% 5,80% 5,80% 5,75% 6,00% 6,5% 6,35% 7,00% 4,80% 4,76% 4,80% 5,15% 5,17% 5,69% 5,70% 5,73% 5,86% 6,32% 6,76% 4,78% 5,09% 5,13% 5,55% 5,58% 5,63% 5,69% 5,99% 6,A%
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng