Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Lý luận về nhà nước của các nhà triết học trước mác và chủ nghĩa mác – lênin....

Tài liệu Lý luận về nhà nước của các nhà triết học trước mác và chủ nghĩa mác – lênin.

.DOC
111
89
80

Mô tả:

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm vừa qua, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể, tốc độ tăng GDP luôn ở mức cao. Giai đoạn 2005-2010 theo dự báo, GDP sẽ dao động trong khoảng 8-8,5%. Theo xu hướng toàn cầu hoá, Việt Nam đã gia nhập WTO hứa hẹn một thời kỳ phát triển thịnh vượng. Đây cũng là thời điểm bùng nổ của thị trường chứng khoán, một số lượng lớn công ty đã niêm yết hoặc có cổ phiếu giao dịch trên các sàn giao dịch, thị trường chứng khoán thực sự trở thành kênh huy động vốn hấp dẫn cho các doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán, nhu cầu cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước, nhu cầu mua bán, sát nhập, nhu cầu định giá cổ phiếu… đang tăng lên khiến nhu cầu định giá doanh nghiệp trở thành vấn đề vô cùng cần thiết. Trên thế giới đã hình thành rất nhiều phương pháp khác nhau để xác định giá trị doanh nghiệp. Nhưng trong điều kiện của Việt Nam hiện nay xác định giá trị doanh nghiệp như thế nào và các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp được sử dụng vẫn còn rất nhiều điều phải bàn cãi. Chính vì vậy, trong quá trình thực tập tại công ty kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán kiểm toán AFC, em đã tìm hiểu, nghiên cứu và lựa chọn đề tài cho luận văn tốt nghiệp là: “Hoàn thiện phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp tại công ty TNHH kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán AFC” Đề tài tập trung nghiên cứu các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp thực tế được sử dụng tại công ty kiểm toán AFC thông qua một trường hợp minh họa cụ thể, từ đó phân tích các thực trạng và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Luận văn tốt nghiệp của em sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp dựa trên những số liệu, tài liệu cụ thể được cung cấp trên công ty kết hợp với những kiến thức em học ở trường, kinh nghiệm thực tế khi thực tập tại công ty AFC và những nghiên cứu từ các nguồn thông tin khác. Ngoài phần mở đầu, kết luận, Luận văn tốt nghiệp của em gồm các chương: Chương 1_ Lý thuyết về phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp Chương 2_Thực trạng phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp tại công ty kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán AFC. Chương 3_ Giải pháp hoàn thiện phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp tại Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán AFC. Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Đàm Văn Huệ và các anh chị trong công ty TNHH kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán AFC đã giúp đỡ em hoàn thành Luận văn tốt nghiệp của mình. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chương 1 Lý thuyết về phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp 1.1. Giá trị doanh nghiệp 1.1.1 Doanh nghiệp và giá trị doanh nghiệp 1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp Xét theo lĩnh vực tài chính doanh nghiệp, doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu. Trong nền kinh tế, doanh nghiệp là chủ thể quan trọng thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận. Con người sở hữu doanh nghiệp, chính là sở hữu cách thức và phương tiện tạo ra lợi nhuận. Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp được coi là một loại tài sản. Cũng giống như các loại tài sản khác, doanh nghiệp cũng được đem ra mua bán, hợp nhất, chia nhỏ… Do đó, doanh nghiệp cũng không nằm ngoài sự chi phối của các quy luật thị trường, trong đó có quy luật giá trị. Giá cả của doanh nghiệp cũng phải tuân theo quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh. Tuy nhiên khác với tài sản thông thường, doanh nghiệp không phải là một kho hàng, doanh nghiệp còn là một tổ chức kinh tế, một thực thể đang hoạt động. Do vậy, không chỉ gồm các tài sản hữu hình, doanh nghiệp thực sự sở hữu các tài sản vô hình khác như giá trị thương hiệu, bí quyết kinh doanh, quyền khai thác, tiềm năng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai… Vì thế khái niệm giá trị doanh nghiệp phải dựa trên tài sản là doanh nghiệp đang hoạt động, mà mỗi bộ phận tài sản cấu thành Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 nên doanh nghiệp đó không thể tách rời, các yếu tố cấu thành hữu hình và vô hình là một thể thống nhất. 1.1.1.2 Khái niệm và đặc điểm của giá trị doanh nghiệp Giá trị doanh nghiệp được định nghĩa là sự biểu hiện bằng tiền tại một thời điểm nhất định về các khoản thu nhập mà doanh nghiệp có thể mang lại cho các nhà đầu tư trong quá trình kinh doanh. Giá trị thực sự của doanh nghiệp phụ thuộc vào những quan niệm về giá trị doanh nghiệp khác nhau của từng đối tượng khác nhau. Một cách chung nhất, giá trị doanh nghiệp được đo bằng độ lớn của các khoản thu nhập mà DN đem lại cho nhà đầu tư. Do đó giá trị doanh nghiệp khác với giá bán doanh nghiệp_được đo bằng cung, cầu “hàng hoá DN”. Giá trị doanh nghiệp vẫn tồn tại ngay cả khi không có hoạt động mua- bán DN, mà nó chủ yếu được coi như một tiêu chí đánh giá các khoản thu nhập DN có khả năng đưa lại. Giá trị doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố, trong đó nhiều nhân tố đòi hỏi sự đánh giá chủ quan, biến động, khó định lượng. 1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp Giá trị doanh nghiệp bị ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố, bao gồm: 1.1.2.1 Yếu tố môi trường  Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô: - Môi trường kinh tế: Doanh nghiệp luôn tồn tại trong một bối cảnh kinh tế cụ thể. Bối cảnh kinh tế đó được nhìn nhận thông qua các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như: tốc độ tăng trưởng kinh tế, chỉ số giá cả, tỷ lệ ngoại tệ, tỷ suất đầu tư, các chỉ số trên thị Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 trường chứng khoán… Mặc dù môi trường kinh tế mang tính chất như yếu tố khách quan nhưng ảnh hưởng của chúng tới giá trị doanh nghiệp lại là sự tác động trực tiếp. Một sự thay đổi nhỏ của mỗi yếu tố này bao giờ cũng ảnh hưởng tới sự đánh giá về doanh nghiệp. Trong mỗi trường hợp, sự đánh giá về doanh nghiệp, trong đó có giá trị doanh nghiệp sẽ khác nhau, và có khi bị đảo lộn hoàn toàn. - Môi trường chính trị: Sản xuất kinh doanh chỉ có thể ổn định và phát triển trong môi trường có sự ổn định về chính trị ở mức độ nhất định. Chiến tranh, xung đột sắc tộc, tôn giáo, tính thiếu minh bạch và công bằng trong cơ chế vận hành cũng như các yếu tố trật tự an toàn xã hội khác bao giờ cũng có những tác động xấu đến mọi mặt của đời sống xã hội chứ không riêng gì đối với sản xuất kinh doanh. - Môi trường văn hoá xã hội: Môi trường văn hoá được đặc trưng bởi những quan niệm, hệ tư tưởng của cộng đồng về lối sống, đạo đức… được thể hiện trong quan niệm về “chân, thiện, mỹ”; quan niệm về nhân cách, văn minh xã hội thể hiện trong tập quán sinh hoạt và tiêu dùng. Môi trường xã hội thể hiện ở số lượng và cơ cấu dân cư, giới tính, độ tuổi, mật độ , sự gia tăng dân số, thu nhập bình quân đầu người và hàng loạt các vấn đề nảy sinh như ô nhiễm môi trường, tài nguyên cạn kiệt… Trên phương diện xã hội, doanh nghiệp ra đời là để đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao trong đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng nơi doanh nghiệp đang hoạt động. Chính vì thế, đánh giá về doanh nghiệp không thể bỏ qua những yếu tố, những đòi hỏi bức xúc của môi trường văn hoá xã hội trong hiện Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 tại mà còn phải thực hiện dự báo được sự ảnh hưởng của yếu tố này đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai. - Môi trường khoa học công nghệ: Sự tác động của kỹ thuật công nghệ đang làm thay đổi một cách căn bản các điều kiện về quy trình công nghệ và phương thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp, sự biến đổi về khoa học và công nghệ không chỉ là cơ hội mà còn là thách thức đối với sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp. Sự thiếu nhạy bén trong việc chiếm lĩnh những thành tựu khoa học mới nhất có thể là nguyên nhân đưa doanh nghiệp mau chóng đến chỗ phá sản. Chính vì thế, khi đánh giá về doanh nghiệp, đòi hỏi phải chỉ ra mức độ tác động của môi trường này đến sản xuất kinh doanh và khả năng thích ứng của doanh nghiệp trước những bước phát triển mới của khoa học công nghệ.  Các yếu tố thuộc môi trường ngành: - Quan hệ của doanh nghiệp với khách hàng: Thị trường là yếu tố quyết định đầu ra đối với sản phẩm của doanh nghiệp, hay chính là quyết định khả năng phát triển, mở rộng sản xuất của doanh nghiệp. Thị trường của doanh nghiệp được duy trì và phát triển khi mà mức độ bền vững và uy tín của doanh nghiệp với khách hàng được đảm bảo. Do vậy muốn đánh giá khả năng phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần phải xác định tính chất mức độ bền vững và uy tín của doanh nghiệp trong quan hệ với khách hàng, được đánh giá qua các yếu tố như sự trung thành và thái độ của khách hàng, số lượng và chất lượng khách hàng…Căn cứ có sức thuyết phục cao nhất là thị phần hiện tại, thị phần tương lai, doanh số bán ra và tốc độ tiến triển của các chỉ tiêu qua các thời kỳ kinh doanh khác nhau. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 - Quan hệ doanh nghiệp với nhà cung cấp: Doanh nghiệp phải trông đợi sự cung cấp từ phía bên ngoài các loại hàng hoá, nguyên vật liệu, dịch vụ điện nước, thông tin, tư vấn… Tính ổn định của nguồn cung cấp có ý nghĩa quan trọng, đảm bảo cho sản xuất và tiêu thụ được thực hiện theo yêu cầu mà doanh nghiệp định ra. - Các hãng cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh chính là nguy cơ trực tiếp đến sự tồn tại của doanh nghiệp. Sự quyết liệt trong môi trường cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải có những chính sách thích hợp để củng cố vị trí của mình trên thương trường. Đồng thời phải có khả năng dự báo về việc xuất hiện các đối thủ cạnh tranh mới trong tương lai. - Các cơ quan Nhà nước: Sự hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào luôn phải đặt dưới sự kiểm tra giám sát của các cơ quan nhà nước, bao gồm cơ quan thuế, cơ quan thanh tra, cơ quan môi trường…Doanh nghiệp có quan hệ tốt đẹp với các tổ chức này tức là đã thực hiện đúng nghĩa vụ của mình đối với xã hội và cũng là biểu hiện doanh nghiệp có tiềm lực tài chính vững mạnh, lợi nhuận thu được chính đáng, có ảnh hưởng tích cực tới giá trị của doanh nghiệp. 1.1.2.2 Yếu tố nội tại DN  Hiện trạng về tài sản trong doanh nghiệp Tài sản của doanh nghiệp là biểu hiện của yếu tố vật chất cần thiết, tối thiểu đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Số lượng, chất lượng, trình độ kỹ thuật và tính đồng bộ của các loại tài sản là yếu tố quyết định đến số lượng và chất lượng sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra. Nói cách khác, khả năng cạnh tranh và Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 thu lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc trực tiếp và có tính chất quyết định vào yếu tố này. Mặt khác, giá trị các tài sản của doanh nghiệp được coi là một căn cứ và là một sự đảm bảo rõ ràng nhất về giá trị của doanh nghiệp. Vì thay cho việc dự báo các khoản thu nhập tiềm năng thì người sở hữu có thể bán chúng bất cứ lúc nào để nhận về một khoản thu nhập từ những tài sản đó.  Vị trí kinh doanh Vị trí kinh doanh được đặc trưng bởi các yếu tố: địa điểm, diện tích, các chi nhánh, yếu tố địa hình, thời tiết… Với vị trí thuận lợi doanh nghiệp có thể giảm được nhiều khoản mục chi phí, đồng thời tiếp cận và nắm bắt nhanh chóng nhu cầu thị hiếu của thị trường, thực hiện tốt các dịch vụ hậu mãi… Trong thực tế, do sự khác nhau về vị trí kinh doanh mà có sự chênh lệch rất lớn khi đánh giá về giá trị doanh nghiệp.  Uy tín kinh doanh- thương hiệu Uy tín kinh doanh là sự đánh giá của khách hàng về sản phẩm của doanh nghiệp, được hình thành từ nhiều yếu tố khác nhau trong doanh nghiệp: chất lượng sản phẩm, trình độ và năng lực quản trị kinh doanh, thái độ phục vụ tận tình của nhân viên… Cùng sản xuất một loại sản phẩm nhưng doanh nghiệp do có uy tín lớn có thể định giá cao cho sản phẩm của mình so với sản phẩm của các doanh nghiệp khác không có được lợi thế này. Có thể nói, khi đã xây dựng được uy tín-thương hiệu thì đó được coi như một tài sản của doanh nghiệp vì nó góp phần tạo nên lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tài sản uy tín-thương hiệu có một giá trị nhất định. Vì vậy, uy tín- Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 thương hiệu của doanh nghiệp được thừa nhận như một yếu tố quan trọng cấu thành nên giá trị của doanh nghiệp.  Chất lượng lao động Trình độ và chất lượng của lao động là nhân tố quan trọng tác động trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Đồng thời, nhờ chất lượng lao động cao, doanh nghiệp còn có thể giảm được chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí đào tạo, bồi dưỡng… góp phần nâng cao thu nhập. Vì vậy, khi đánh giá khả năng tồn tại, phát triển và tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp cần thiết phải xem xét đến yếu tố chất lượng lao động, coi đó như là yếu tố nội tại quyết định đến giá trị doanh nghiệp.  Năng lực quản trị kinh doanh Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển lâu dài phải có một bộ máy quản lý đủ mạnh để có thể sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tận dụng mọi tiềm năng và cơ hội nảy sinh, biến thách thức thành cơ hội, ứng phó linh hoạt với những biến động của môi trường kinh doanh. Năng lực quản trị kinh doanh tổng hợp của doanh nghiệp có thể thể hiện qua hệ thống các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp. Vì vậy việc phân tích một cách toàn diện tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ trợ giúp cho việc đưa ra các kết luận về giá trị doanh nghiệp. 1.2. Xác định giá trị doanh nghiệp 1.2.1 Khái niệm xác định giá trị doanh nghiệp: Doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, mục đích sở hữu doanh nghiệp vì thế cũng là vì mục tiêu lợi nhuận. Tiêu chuẩn để nhà đầu tư quyết định bỏ vốn là đánh giá hiệu quả hoạt động, đánh giá các khoản thu nhập mà doanh Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 nghiệp có thể mang lại cho nhà đầu tư trong tương lai hay chính là việc xác định giá trị doanh nghiệp. Vậy xác định giá trị doanh nghiệp là sự ước tính với độ tin cậy cao nhất các khoản thu nhập mà DN có thể tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, làm cơ sở cho các hoạt động giao dịch thông thường của thị trường tại một thời điểm nhất định. Xác định giá trị doanh nghiệp là công việc ước tính. Điều nay cho thấy không thể có được giá trị doanh nghiệp chính xác một cách tuyệt đối. Giá trị doanh nghiệp chỉ ở mức hợp lý nhất trong điều kiện các thông tin, bằng chứng thu thập được phục vụ cho việc phân tích đưa ra các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp phù hợp với những thông tin đó. 1.2.2 Sự cần thiết của việc xác định giá trị doanh nghiệp Nền kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu định giá doanh nghiệp ngày càng nảy sinh một cách tự nhiên từ nhiều đối tượng trong nền kinh tế. Trên thế giới xuất phát ban đầu của nhu cầu định giá doanh nghiệp là từ quá trình mua bán, sát nhập, hợp nhất hoặc chia nhỏ doanh nghiệp. Giống như mua bán một mặt hàng bình thường, người ta phải xác định giá trị của nó để có được giá cả phù hợp. Đây là giao dịch diễn ra có tính chất thường xuyên và phổ biến trong cơ chế thị trường, phản ánh nhu cầu về đầu tư trực tiếp vào sản xuất kinh doanh, cũng như nhu cầu để tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong môi trường tự do cạnh tranh, các doanh nghiệp có thể liên kết với nhau, sát nhập hoặc chia tách để tận dụng lợi thế của nhau về thị trường, nhân lực, vốn… để vững chắc và lớn mạnh trên thị trường. Giá trị của doanh nghiệp được đánh giá trên một phạm vi lớn có tính đến tất cả các yếu tố tác động tới doanh nghiệp. Vụ mua bán sát nhập chia tách diễn ra dựa trên cơ sở giá trị doanh nghiệp đã thương thuyết giữa các bên. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Đặc biệt trong quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, xác định giá trị doanh nghiệp còn là một bước đi quan trọng để các quốc gia tiến hành chuyển đổi loại hình sở hữu như cổ phần hoá, sát nhập, hợp nhất, giao bán, khoán và cho thuê. Xét sự cần thiết của định giá từ các đối tượng trong nền kinh tế có liên quan đến nhu cầu định giá doanh nghiệp, đó là những nhà đầu tư, người cung cấp, bản thân nhà quản trị doanh nghiệp và các nhà hoạch định kinh tế vĩ mô. - Đối với nhà đầu tư, người cung cấp: Thông tin về giá trị doanh nghiệp cho sự đánh giá tổng quát về khả năng tài chính, uy tín kinh doanh, rủi ro và vị thế tín dụng. Từ đó nhà đầu tư có quyết định có tiếp tục đầu tư, nhà cung cấp có tiếp tục cung cấp các yếu tố đầu vào, cấp tín dụng cho doanh nghiệp nữa hay không. Giá trị doanh nghiệp quyết định giá cả cổ phiếu trên thị trường. Nếu nhà đầu tư định giá được đúng giá trị của doanh nghiệp thì sẽ thu được lợi suất đầu tư mong muốn. - Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Thông tin về giá trị doanh nghiệp giúp các nhà quản trị phân tích đánh giá trước khi đưa ra các quyết định về kinh doanh và tài chính có liên quan đến doanh nghiệp. Từ giá trị doanh nghiệp của mình họ sẽ có cơ sở để so sánh giá trị đó với doanh nghiệp khác, từ đó thấy được vị trí và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Quyết định kinh doanh đúng đắn của các nhà quản trị phải dựa trên nhận thức sâu sắc về vị trí và những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp mình. - Đối với các nhà quản lý, hoạch định kinh tế vĩ mô: Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Trên phương diện quản lí vĩ mô, thông tin về giá trị doanh nghiệp là một căn cứ quan trọng để các nhà hoạch định chính sách, các tổ chức đánh giá tính ổn định của nền kinh tế, của thị trường, nhận dạng hiện tượng đầu cơ, thao túng thị trường… Theo dõi sự biến đổi giá trị doanh nghiệp sẽ rất hữu ích trong việc dự báo sự thay đổi của thị trường. Như vậy định giá doanh nghiệp đang ngày càng trở nên không thể thiếu trước sự tăng trưởng kinh tế, khi mà số lượng các doanh nghiệp mua bán, sát nhập, cổ phần hoá đang nhiều dần lên cùng với nhu cầu thông tin từ nhiều đối tượng trong nền kinh tế. 1.2.3 Các phương pháp chung để xác định giá trị doanh nghiệp Xác định giá trị doanh nghiệp là gì tuỳ thuộc vào từng quan niệm về giá trị. Xác định giá trị doanh nghiệp hiện nay có thể sử dụng nhiều phương pháp, nhưng điểm chung là các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp đều phải có cơ sở khoa học, chặt chẽ và có thể chấp nhận được. Nhìn chung các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp hiện nay dựa trên một trong hai cách tiếp cận là: + Đánh giá giá trị toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp trong điều kiện doanh nghiệp còn tiếp tục hoạt động, do đó có tính đến khả năng sinh lời của tài sản trong tương lai. + Lượng hoá các khoản thu nhập mà doanh nghiệp mang lại cho nhà đầu tư, người cho vay. Sau đây là các phương pháp chung để xác định giá trị doanh nghiệp: Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 1.2.3.1 Phương pháp giá trị tài sản ròng  Cơ sở lý luận: Lý luận thực tiễn cho rằng nếu giá trị doanh nghiệp cao hơn giá trị đầu tư cần thiết để xây dựng nên nó thì các chủ đầu tư sẽ lựa chọn phương án xây dựng mới doanh nghiệp thay vì mua lại doanh nghiệp đó. Từ đó các nhà định giá đã đề ra nguyên lý chung cho phương pháp định giá theo giá trị tài sản: “Giá trị của một doanh nghiệp bằng với giá trị đầu tư cần thiết (hữu hình và vô hình) để lập nên doanh nghiệp đó”. Trong các phương pháp định giá doanh nghiệp theo giá trị tài sản thì phương pháp giá trị tài sản ròng (NAV) được sử dụng phổ biến và dựa trên cơ sở là: - Doanh nghiệp về cơ bản giống như một loại tài sản thông thường. - Sự hoạt động của doanh nghiệp bao giờ cũng được tiến hành dựa trên cơ sở một lượng tài sản có thực. Những tài sản đó là sự hiện diện rõ ràng và cụ thể cho sự tồn tại của doanh nghiệp, cấu thành nên thực thể của doanh nghiệp. - Tài sản của doanh nghiệp được hình thành bởi sự tài trợ vốn của các nhà đầu tư khi thành lập và tiếp tục được bổ sung trong quá trình hoạt động. Cơ cấu nguồn tài trợ để hình thành tài sản là sự khẳng định và thừa nhận về mặt pháp lý các quyền sở hữu và lợi ích của các nhà đầu tư đối với tài sản đó. Vì vậy giá trị doanh nghiệp được tính bằng tổng giá trị thị trường của số tài sản mà doanh nghiệp hiện đang sử dụng vào sản xuất kinh doanh.  Phương pháp xác định:  Phương pháp 1: Giá trị doanh nghiệp = Giá trị tài sản ròng Giá trị tài sản ròng (NAV) có thể được tính theo hai cách: Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Cách 1: Căn cứ vào giá trị sổ sách NAV = Tổng giá trị tài sản có - Tổng các khoản nợ phải trả  Đánh giá Ưu điểm: - Việc định giá tài sản không đòi hỏi những kỹ thuật phức tạp, giá trị của các yếu tố vô hình là không đáng kể. - Có được giá bán doanh nghiệp tối thiểu, giá này có thể coi là mức giá sàn trong đàm phán về giá trị doanh nghiệp. Hạn chế: - Nếu chỉ căn cứ vào số liệu trên bảng cân đối kế toán thì sẽ không thu được kết quả chính xác tại thời điểm định giá. Bởi doanh nghiệp thực hiện tốt chế độ kế toán thì những số liệu đó cũng chỉ là phản ánh trung thực chi phí phát sinh tại thời điểm xảy ra các nghiệp vụ kinh tế trong quá khứ của kỳ kế toán chứ không còn phù hợp ở thời điểm định giá doanh nghiệp, ngay cả khi không có lạm phát. - Giá trị còn lại của TSCĐ phản ánh trên sổ sách kế toán cao hay thấp phụ thuộc vào việc doanh nghiệp sử dụng phương pháp khấu hao nào, thời điểm doanh nghiệp xác định nguyên giá và sự lựa chọn tuổi thọ kinh tế của TSCĐ. Vì vậy, giá trị TSCĐ phản ánh trên sổ kế toán thường không phù hợp với giá trị thị trường tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp. - Cách sử dụng giá hạch toán là giá mua đầu kỳ, cuối kỳ hay thực tế bình quân; tiêu thức phân bổ chi phí… sẽ ảnh hưởng đến giá trị hàng hoá vật tư, công cụ lao động… Do vậy, số liệu kế toán phản ánh giá trị của chúng sẽ không đủ độ tin cậy tại thời điểm định giá. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Vì những hạn chế cơ bản như vậy của cách xác định giá trị tài sản thuần theo số liệu của bảng cân đối kế toán mà giá trị tính được chỉ được coi như một tài liệu tham khảo. Cách 2: Xác định giá trị tài sản thuần theo giá trị thị trường Để xác định giá trị tài sản ròng theo giá thị trường, nhà định giá sẽ loại khỏi danh mục định giá những tài sản không cần thiết và không có khả năng đáp ứng yêu cầu của nhà sản xuất kinh doanh. Sau đó, công việc định giá sẽ được tiến hành: - Đối với TSCĐ và TSLĐ là hiện vật thì đánh giá theo giá thị trường nếu trên thị trường hiện có bán những tài sản như vậy. Trong thực tế thường không tồn tại thị trường TSCĐ cũ, đã qua sử dụng ở nhiều mức độ khác nhau. Khi đó người ta dựa theo công dụng hay khả năng phục vụ sản xuất của tài sản để áp dụng một tỷ lệ khấu trừ dựa trên giá trị của TSCĐ mới. Đối với những TSCĐ không còn tồn tại trên thị trường thì nhà định giá sẽ áp dụng một hệ số quy đổi so với những TSCĐ khác loại nhưng có tính năng tương đương. - Các tài sản bằng tiền được xác định bằng cách kiểm quỹ, đối chiếu số dư trên tài khoản. Nếu là ngoại tệ sẽ được quy đổi về đồng nội tệ theo tỷ giá thị trường tại thời điểm định giá. Các loại tài sản như vàng, kim loại quý, đá quý… cũng được tính toán tương tự. - Các khoản phải thu: Do khả năng thu hồi của các khoản này là không đồng nhất nên ta phải tìm cách loại bỏ những khoản nợ không có khả năng thu hồi hay khả năng thu hồi là quá mong manh bằng việc: đối chiếu Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 công nợ, xác minh tính pháp lý, đánh giá độ tin cậy của từng khoản phải thu. - Đối với các khoản đầu tư ra bên ngoài doanh nghiệp: Nếu khoản đầu tư không quá lớn, có thể dựa trên giá tri chứng khoán, hoặc dựa theo số liệu của bên đối tác liên doanh. Nếu khoản đầu tư khá lớn, cần thực hiện đánh giá một cách toàn diện về giá trị của khoản đầu tư đó trong việc tạo nên giá trị doanh nghiệp. - Đối với tài sản cho thuê và quyền thuê bất động sản: tính theo phương pháp chiết khấu dòng thu nhập trong tương lai.  Phương pháp 2: GTDN =V2 =(Giá trị tài sản ròng + Giá trị khả năng sinh lời) /2 Giá trị khả năng sinh lời = LN ròng hàng năm dự tính thu được Hệ số sinh lời LNi Lợi nhuận ròng bình quân hàng năm dự tính thu được =  n o LNi: Lợi nhuận ròng dự tính thu được năm i o n: số năm dự tính o Hệ số sinh lời là tỷ lệ quy đổi giá trị các khoản lợi nhuận trong tương lai về hiện tại hay chính là lãi suất chiết khấu. Phương pháp này là phương pháp kết hợp giữa hai phương pháp định giá dựa trên giá trị tài sản ròng và dựa trên thu nhập. Giá trị thu được là giá trị bình quân của hai giá trị tương ứng theo hai phương pháp.  Phương pháp 3: Giá trị doanh nghiệp = ( V2 + Giá trị tương đối )/2 o V2: giá trị doanh nghiệp tính theo phương pháp 2 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Giá trị tương đối = P1 ( LN 0 / LN1  NAV0 / NAV1 ) 2 : Giá cổ phiếu bình quân nhóm công ty cùng quy mô, lĩnh vực o P1 o LN 0 : Lợi nhuận ròng của công ty định giá o LN1 : Lợi nhuận ròng của nhóm công ty so sánh o NAV0 : Giá trị tài sản ròng của công ty định giá o NAV1 : Giá trị tài sản ròng bình quân của nhóm công ty so sánh Phương pháp này là sự kết hợp của phương pháp 2 với phương pháp định giá theo giá trị tương đối. Giá trị tương đối được xác định dựa trên cơ sở so sánh với các công ty cùng lĩnh vực kinh doanh dựa trên các số liệu theo công thức đã nêu. Ba phương pháp đã trình này trên đây sẽ đưa đến những kết quả giá trị doanh nghiệp khác nhau. Ta nhận thấy phương pháp 3 là sự kết hợp của phương pháp 1 và phương pháp 2 trong đó có tính đến các yếu tố đặc thù của ngành mà doanh nghiệp hoạt động, tiềm năng lợi nhuận, mức độ rủi ro của từng công ty. Ở một khía cạnh nào đó, giá trị doanh nghiệp tính được theo phương pháp 3 có tính bao quát hơn hai phương pháp trước. Nhưng việc lựa chọn phương pháp nào để kết quả thu được là chính xác và hợp lý nhất thì còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố.  Đánh giá phương pháp giá trị tài sản ròng: Hạn chế: - Theo cách này, giá trị doanh nghiệp chỉ thuần tuý là một phép cộng tổng các tài sản bên trong doanh nghiệp tại thời điểm tính giá trị. Phương pháp này đã đánh giá doanh nghiệp ở một trạng thái tĩnh, doanh nghiệp không được coi như một thực thể, một tổ chức đang tồn tại và có thể hoàn Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 chỉnh và phát triển trong tương lai. Vì vậy mà nó không phù hợp với một tầm nhìn chiến lược về doanh nghiệp. Một trong những mục tiêu của định giá là nhìn thấy khả năng sinh lời của doanh nghiệp và giá trị NAV không đủ để thoả mãn yêu cầu đó. Nếu chỉ xét đến giá trị NAV thì ta đã bỏ qua phần lớn các yếu tố phi - vật chất nhưng lại có giá trị thực sự và nhiều khi chiếm giá trị rất lớn trong giá trị doanh nghiệp, đó là trình độ quản lý, trình độ công nhân, uy tín, thị phần… - Trong nhiều trường hợp, xác định giá trị tài sản thuần lại trở nên quá phức tạp. Chẳng hạn như khi một tập đoàn có nhiều chi nhánh, hay một số loại tài sản không có trên thị trường, thì sẽ khó khăn trong định giá. Lúc này công việc đánh giá đòi hỏi sự dàn trải, tốn kém thời gian, chi phí, sai số đánh giá đối với các tài sản có tính đặc thù trong sản xuất kinh doanh do các chuyên gia trong ngành đưa ra. Ưu điểm: - Phương pháp giá trị tài sản thuần chỉ ra giá trị của những tài sản cụ thể cấu thành doanh nghiệp. Giá trị tài sản đó là căn cứ cụ thể, có tính pháp lý rõ ràng nhất về khoản thu nhập mà người mua chắc chắn nhận được khi sở hữu doanh nghiệp hay số tiền mà người mua bỏ ra luôn được đảm bảo bằng một lượng tài sản có thật. - Phương pháp này cho ta thấy giá trị thị trường của tài sản có thể bán rời tại thời điểm đánh giá. Đây cũng là mức giá thấp nhất, là cơ sở đầu tiên để các bên liên quan đưa ra trong quá trình giao dịch và đàm phán về giá bán doanh nghiệp. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 - Đối với doanh nghiệp nhỏ có số lượng tài sản không quá khổng lồ, không yêu cầu những kỹ thuật phức tạp trong định giá, giá trị yếu tố vô hình không đáng kể, chiến lược kinh doanh không rõ ràng, thiếu căn cứ xác định các khoản thu nhập trong tương lai thì đây là một phương pháp khá thích hợp để đưa ra giá trị cơ bản trong bước đầu đàm phán, thương lượng, mua bán doanh nghiệp. - Phương pháp 2: đã tính đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp Phương pháp 3: đã tính đến yếu tố so sánh giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Nhưng trên thực tế, đối với những nước chưa có thị trường chứng khoán phát triển thì các phương pháp 1,2,3 đều có thể sử dụng với mục đích tham khảo và so sánh. 1.2.3.2 Phương pháp hiện tại hoá các nguồn tài chính tương lai Cơ sở lý thuyết của phương pháp xuất phát từ quan niệm: giá trị của một doanh nghiệp được đo bằng độ lớn của các khoản thu nhập mà doanh nghiệp có thể mang lại cho nhà đầu tư trong tương lai. Song do khái niệm “giá trị thời gian của tiền” nên người ta phải thực hiện quy đổi các khoản thu nhập về cùng một thời điểm hiện tại. Theo đó, giá trị doanh nghiệp được xác định dựa trên công thức tổng quát: n V0  t 1 Ft 1  i  t o Vo: Giá trị doanh nghiệp o Ft: Luồng tiền đem lại cho nhà đầu tư ở năm thứ t o i: Tỷ suất hiện tại hoá ( Tỷ suất chiết khấu) Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 o n: số năm nhận được thu nhập Xuất phát từ công thức trên, tuỳ theo chiến lược của mỗi nhà đầu tư khác nhau mà người ta phát triển và vận dụng công thức trên theo nhiều cách khác nhau. Bởi vậy nguyên lý trên có thể triển khai theo một trong nhiều phương pháp cụ thể sau: 2 Phương pháp định giá chứng khoán  Quan điểm cơ bản: Năm 1962, M.I.Gordon đã đưa ra công thức lượng giá chứng khoán vô cùng nổi tiếng. Ý nghĩa của công thức đó là: Nhà đầu tư bỏ tiền ra mua chứng khoán không phải là để đổi lấy những tài sản hiện có trong doanh nghiệp mà để đổi lấy những khoản thu nhập trong tương lai. Giá trị thực sự của một chứng khoán phải được đánh giá bằng độ lớn của khoản thu nhập mà nhà đầu tư chắc chắn sẽ nhận được từ chính doanh nghiệp đó, không phải do yếu tố đầu cơ chứng khoán. Giá trị doanh nghiệp sẽ bằng tổng giá trị các loại chứng khoán mà doanh nghiệp đã phát hành.  Phương pháp xác định: Công thức tổng quát xác định giá trị thực của các loại chứng khoán: n Rt Rt R1 R2 PV0    ...   t 1  i  1  i  2 1  i  t  t 1 1  i  o PVo : giá trị thực của một chứng khoán o Rt : thu nhập của một chứng khoán ở năm thứ t o i : tỷ số hiện tại hóa Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan