BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
TRẦN THỊ HỒNG NHUNG
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP GIỮA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀ
QUỐC GIA TIẾP NHẬN ĐẦU TƯ: ÁP DỤNG ĐỐI VỚI
VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI, 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
TRẦN THỊ HỒNG NHUNG
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP GIỮA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀ
QUỐC GIA TIẾP NHẬN ĐẦU TƯ: ÁP DỤNG ĐỐI VỚI
VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ HIỆN NAY
Chuyên ngành: LUẬT QUỐC TẾ
Mã số: 9 38 01 08
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VŨ HOÀNG
HÀ NỘI, 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận án chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích
dẫn đúng theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận án này
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2019
Nghiên cứu sinh
Trần Thị Hồng Nhung
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới người
hướng dẫn khoa học, Thầy PGS.TS. Nguyễn Vũ Hoàng. Luận án đã được hoàn
thành dưới sự hướng dẫn khoa học, tận tình và đầy tâm huyết của Thầy.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể giảng viên Khoa Luật Quốc tế, Trường
Đại học Luật Hà Nội, các Thầy Cô đã có những giúp đỡ, góp ý khoa học quý báu
cho tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài của Luận án. Đồng thời, tôi cũng
xin chân thành cảm ơn tới các Thầy/cô tại Khoa Sau Đại học, Trường Đại học Luật
Hà Nội đã tạo những điều kiện tốt nhất, hướng dẫn kịp thời tôi trong quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận án này tại Nhà trường.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu và các thầy/cô đồng nghiệp trong và ngoài
Khoa Luật, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, nơi tôi đang công tác, đã có nhiều
chia sẻ, động viên, giúp đỡ trong suốt quá trình tôi nghiên cứu và hoàn thành luận
án này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chồng và các con, bố mẹ, anh chị em, gia
đình hai bên nội, ngoại đã kiên trì, thầm lặng dành cho tôi thời gian, sự quan tâm,
động viên, hỗ trợ về vật chất và tinh thần để tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập và
nghiên cứu.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2019
Nghiên cứu sinh
Trần Thị Hồng Nhung
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP GIỮA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀ QUỐC GIA TIẾP
NHẬN ĐẦU TƯ.........................................................................................................9
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ..............................................................9
1.1.1. Nhóm công trình liên quan tới các vấn chung về tranh chấp giữa nhà đầu
tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư .........................................................9
1.1.2. Nhóm công trình liên quan tới các phương thức giải quyết tranh chấp
giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư. ................................14
1.1.3. Nhóm công trình nghiên cứu nội dung cam kết về giải quyết tranh chấp giữa
nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư trong các điều ước quốc tế........16
1.1.4. Nhóm công trình nghiên cứu về các vụ kiện giữa nhà đầu tư nước ngoài
và quốc gia tiếp nhận đầu tư trong thực tiễn hoạt động đầu tư quốc tế .............17
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ...............................................................20
1.2.1. Nhóm công trình liên quan tới các vấn đề chung về tranh chấp giữa nhà
đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư ................................................20
1.2.2. Nhóm công trình nghiên cứu về phương thức giải quyết tranh chấp giữa
nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư..........................................23
1.2.3. Nhóm công trình nghiên cứu về các vụ kiện giữa nhà đầu tư nước ngoài
và quốc gia tiếp nhận đầu tư trong thực tiễn hoạt động kinh tế quốc tế ............25
1.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận án và những
vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu ...........................................................................26
1.3.1. Khái niệm, đặc điểm về tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc
gia tiếp nhận đầu tư ............................................................................................26
1.3.2. Giải quyết và cơ chế giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và
quốc gia tiếp nhận đầu tư ...................................................................................28
1.3.3. Kinh nghiệm quốc tế trong giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước
ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư.....................................................................34
1.3.4. Thực tiễn giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia
tiếp nhận đầu tư ở Việt Nam ..............................................................................35
1.3.5. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu .....................................................36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................38
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP GIỮA NHÀ
ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀ QUỐC GIA TIẾP NHẬN ĐẦU TƯ ..................39
2.1. Khái niệm, đặc trưng của tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và
quốc gia tiếp nhận đầu tư....................................................................................39
2.1.1. Khái niệm tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận
đầu tư ..................................................................................................................39
2.1.2. Đặc điểm của tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp
nhận đầu tư .........................................................................................................42
2.1.3. Nguyên nhân phát sinh tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc
gia tiếp nhận đầu tư ............................................................................................54
2.2. Giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận
đầu tư ....................................................................................................................57
2.2.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia
tiếp nhận đầu tư ..................................................................................................57
2.2.2. Đặc điểm của giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc
gia tiếp nhận đầu tư ............................................................................................59
2.3. Khái quát luật nội dung trong giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư
nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư...........................................................67
2.3.1. Hệ thống nguyên tắc tự do hóa và bảo hộ đầu tư trong pháp luật đầu tư
quốc tế ................................................................................................................67
2.3.2. Đặc trưng của luật nội dung trong giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư
nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư ...........................................................73
2.4. Khái niệm, đặc điểm cơ chế giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước
ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư ....................................................................75
2.4.1. Khái niệm cơ chế giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và
quốc gia tiếp nhận đầu tư ....................................................................................75
2.4.2. Đặc điểm cơ chế giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và
quốc gia tiếp nhận đầu tư ...................................................................................78
2.4.3. Phân loại cơ chế giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và
quốc gia tiếp nhận đầu tư ...................................................................................79
2.4.4. Quá trình phát triển của cơ chế giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư
nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư trong pháp luật đầu tư quốc tế ..........82
2.5. Những mô hình cải cách nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp giữa
nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư .......................................88
2.5.1. Trong phòng ngừa tranh chấp ..................................................................89
2.5.2. Trong giải quyết tranh chấp .....................................................................93
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP GIỮA NHÀ ĐẦU
TƯ NƯỚC NGOÀI VÀ VIỆT NAM .....................................................................97
3.1. Giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận
đầu tư - Thực tiễn của Ấn Độ và một số tham chiếu cho Việt Nam .............97
3.1.1. Khái quát tình hình giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và
quốc gia tiếp nhận đầu tư hiện nay.....................................................................97
3.1.2. Tình hình giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và Ấn Độ
trong thời gian qua ...........................................................................................101
3.1.3. Đánh giá những điều chỉnh về chính sách ISDS của Ấn Độ .................112
3.1.4. Những khó khăn của Ấn Độ trong giai đoạn thực thi thay đổi chính sách
về ISDS ............................................................................................................113
3.1.5. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .......................................................115
3.2. Thực tiễn cam kết về giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài
và Việt Nam ........................................................................................................118
3.2.1. Sự ra đời và phát triển của cam kết về giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu
tư nước ngoài và Việt nam ...............................................................................118
3.2.2. Những điểm khác biệt về tiêu chuẩn tự do hóa và bảo hộ đầu tư theo các
hiệp định CPTPP và EVFTA ...........................................................................120
3.2.3. Nội dung cơ chế giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và
quốc gia tiếp nhận đầu tư theo Hiệp định CPTPP và EVFTA .........................123
3.3. Thực tiễn và đánh giá chung về tình hình giải quyết tranh chấp giữa nhà
đầu tư nước ngoài và Việt Nam ........................................................................144
3.3.1. Số lượng tranh chấp ...............................................................................144
3.3.2. Luật áp dụng và căn cứ vi phạm ............................................................145
3.3.3. Cơ quan giải quyết tranh chấp và quy tắc tố tụng của trọng tài .............148
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................................149
CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÒNG NGỪA VÀ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP GIỮA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀ VIỆT
NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ HIỆN NAY ..150
4.1. Những vấn đề đặt ra từ thực tiễn giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư
nước ngoài và Việt Nam ....................................................................................150
4.1.1. Những vấn đề chung được đặt ra trong giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu
tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư .....................................................152
4.1.2. Thực thi song song nhiều cơ chế ISDS khác nhau.................................158
4.1.3. Những khó khăn trong thực hiện giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư
nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư theo CPTPP, EVFTA ......................159
4.2. Giải pháp trong phòng ngừa và giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư
nước ngoài và Việt Nam ....................................................................................160
4.2.1. Trong phòng ngừa tranh chấp phát sinh .................................................160
4.2.2. Trong giải quyết tranh chấp ...................................................................169
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ......................................................................................177
KẾT LUẬN ............................................................................................................178
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ
TÀI CỦA LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN
Association of Southeast Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
APEC
Asia-Pacific Economic Cooperation
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á –
Thái Bình Dương
BITS
Bilateral Investment Treaties
Hiệp định đầu tư song phương
BTA
Bilateral Trade Agreement
Hiệp định thương mại song phương
CPTPP
Comprehensive and Progressive
Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến
Agreement for Trans-Pacific Partnership bộ Xuyên Thái Bình Dương
CRCICA
Cairo Regional Center for
Trung tâm trọng tài thương mại quốc
International Commercial Arbitration tế khu vực Cairo
EU
European Union
Liên minh Châu Âu
EVFTA
Euro – Vietnam Free Trade Agreement
Hiệp định thương mại tự do giữa
Việt Nam và Liên minh Châu Âu
The US Treaties on Frienship
Hiệp định song phương của Hoa Kỳ về
Commerce and Navigations
hữu nghị, thương mại và hàng hóa
FTAs
Free Trade Agreements
Hiệp định thương mại tự do
FDI
Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FET
Fair and equitable treatment
Đãi ngộ công bằng và thỏa đáng
ICC
International Chamber of Commerce
Phòng Thương mại quốc tế
ICSID
International Centre for Settlement of Trung tâm quốc tế về giải quyết các
FCNs
Investment Disputes
tranh chấp đầu tư
IIAs
International Investment Agreements
Hiệp định đầu tư quốc tế
IPA
Investment Protection Agreement
Hiệp định bảo hộ đầu tư
ISA
Investor – State Arbitration
Trọng tài giải quyết tranh chấp giữa
nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp
nhận đầu tư
ISDS
Investor –State Dispute Settlement
Giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu
tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận
đầu tư
ISDSM
Investor–State Dispute Settlement
Cơ chế giải quyết tranh chấp giữa
Mechanism
nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia
tiếp nhận đầu tư
Tòa Trọng tài Quốc tế Luân Đôn
LCIA
London Court of International Arbitration
MAI
Multilateral Agreement of Investment Hiệp định đầu tư đa phương
MFN
Most Favoured Nations
Nguyên tắc đãi ngộ tối huệ quốc
MCCI
Moscow Chamber of Commerce and
Phòng Thương mại và Công Nghiệp
Industry
Mátxcơva
NAFTA
North American Free Trade Agreement
Hiệp định thương mại tự do Bắc Mỹ
NT
National Treament
Nguyên tắc đối xử quốc gia
OECD
Organisation for Economic Co-
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
operation and Development
PCA
Permanent Court of Arbitration
Tòa trọng tài thường trực
TPP
Trans – Pacific Partnership Agreement
Hiệp định đối tác xuyên Thái Binh Dương
SCC
Stockholm Chamber of Commerce
Phòng Thương mại Stockholm
UNCITR United Nations Commission on
Ủy ban Luật thương mại quốc tế của
AL
Liên hợp quốc
International Trade Law
UNCTAD United Nations Conference on Trade
and Development
USAID
Diễn đàn của Liên hợp quốc về
thương mại và phát triển
United States Agency for International Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ
Development
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Một số thuật ngữ trừu tượng trong cam kết đầu tư quốc tế ......................75
Bảng 3.1: Tổng hợp các điều khoản IIAs được viện dẫn vi phạm từ 1986 đến 2016 [135] ...100
Bảng 3.3: Những điểm tương ứng giữa điểm mới của Mẫu BIT năm 2015 và nội
dung chính vụ kiện giữa Công ty White và Ấn Độ .................................................105
Biểu đồ 3.1. Thống kê số vụ tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp
nhận đầu tư [80, tr.109] .............................................................................................97
Biểu đồ 3.2: Thống kê về bị đơn trong giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước
ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư [80, tr.109] ........................................................99
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Toàn cầu hóa, khu vực hóa nền kinh tế là xu hướng tất yếu đang diễn ra, có
tác động mạnh mẽ tới các chủ thể trong quan hệ kinh tế quốc tế. Thực tế, xu hướng
này không chỉ tạo ra sự liên kết chặt chẽ ngày càng sâu và rộng giữa các chủ thể với
nhau mà còn hình thành môi trường cạnh tranh gay gắt ở phạm vi quốc tế, tạo ra
thách thức không nhỏ cho các chủ thể. Trong bối cảnh đó, đầu tư quốc tế, một trong
những hoạt động kinh tế trọng yếu, đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển kinh tế
của các quốc gia trên thế giới cũng chịu sự tác động mạnh mẽ của điều kiện của hội
nhập, cạnh tranh, khủng hoảng kinh tế mang tính toàn cầu. Kể từ cuổi những năm
1990 trở lại đây, đã có nhiều tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể tham gia vào
hoạt động đầu tư quốc tế, đặc biệt là tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc
gia tiếp nhận đầu tư, một loại hình tranh chấp có tính chất đặc thù so với những
tranh chấp khác phát sinh trong lĩnh vực này, do một bên trong tranh chấp là quốc
gia tiếp nhận đầu tư, chủ thể bị kiện có tư cách pháp lý đặc biệt. Vì vậy, giải quyết
tranh chấp này trở thành một trong những vấn đề đặt ra cho các quốc gia tiếp nhận
đầu tư khi xây dựng và hoàn thiện chính sách, pháp luật về đầu tư quốc tế.
Cùng với sự phát triển của các quan hệ kinh tế, đầu tư quốc tế, tranh chấp
giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư ngày càng có xu hướng gia
tăng và diễn biến phức tạp trong những năm gần đây.Trước tình hình đó, quốc gia
tiếp nhận đầu tư đều đã nhận thấy sự cần thiết phải xem xét lại hệ thống chính sách
pháp luật đầu tư quốc tế về giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và
quốc gia tiếp nhận đầu tư. Bảo đảm phòng ngừa và giải quyết có hiệu quả tranh
chấp sẽ vừa có ý nghĩa đối với các chính sách mở cửa thị trường, thu hút đầu tư,
phát triển kinh tế, xây dựng uy tín, hình ảnh quốc gia trong các quan hệ đầu tư quốc
tế vừa đảm bảo lợi ích người dân, quốc gia.
Xuất phát từ tính chất của hoạt động đầu tư quốc tế nên loại hình tranh chấp
này phổ biến xảy ra giữa các nhà đầu tư ở các quốc gia phát triển với bên tiếp nhận
đầu tư là các quốc gia đang phát triển. Do đó, Việt Nam cũng như các quốc gia đang
phát triển khác sẽ vừa phải bảo đảm xây dựng một môi trường đầu tư, kinh doanh
2
thuận lợi cho nhà đầu tư nước ngoài vừa phải có những điều chỉnh, giải pháp phù hợp
trong giải quyết các vấn đề liên quan tới loại hình tranh chấp này. Đặc biệt, trong điều
kiện hiện nay, Việt Nam không những phải thực hiện cam kết trong hệ thống các hiệp
định đầu tư trước mà còn phải thực hiện những thỏa thuận trong một số hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới. Cụ thể, nước ta đã tham gia đàm phán và ký kết Hiệp
định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP), Hiệp định thương mại tự do giữa
Việt Nam và Liên Minh Châu Âu (EVFTA) và gần đây là Hiệp định Đối tác toàn
diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), trong đó có những cam kết rất chặt
chẽ về tự do hóa và bảo hộ đầu tư nói chung và giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư
nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư nói riêng.
Trước tình hình trên,việc nghiên cứu đề tài “Lý luận và thực tiễn giải quyết
tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư: Áp dụng
đối với Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay” có ý nghĩa cả
về lý luận và thực tiễn, đồng thời đây cũng thực sự là vấn đề cần thiết đặt ra cho
Việt Nam trong điều kiện hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là xây dựng hệ thống giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả phòng ngừa và giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia
tiếp nhận đầu tư của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Để thực hiện mục đích trên, Luận án đề ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Phân tích các vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư
nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư như khái niệm, đặc điểm của loại hình
tranh chấp này, nguyên nhân phát sinh tranh chấp. Ngoài ra, Luận án sẽ tập trung
làm rõ khái niệm, đặc điểm giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và
quốc gia tiếp nhận đầu tư, khái quát luật nội dung cũng như cơ chế giải quyết
tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư. Trình bày
mô hình cải cách giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia
tiếp nhận đầu tư.
3
- Nghiên cứu thực tiễn giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và
quốc gia tiếp nhận đầu tư của Ấn Độ thông qua những phân tích về tình hình giải quyết
tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và Ấn Độ trong thời gian qua. Từ đó cho thấy
những điều chỉnh về chính sách ISDS nhằm phù hợp với thực tiễn của nước này. Bên
cạnh đó, Luận án sẽ đưa ra các dự báo về khó khăn mà Ấn Độ gặp phải khi thực hiện
chính sách cải cách trên. Đồng thời, đánh giá về chính sách cải cách ISDS của nước
này. Cuối cùng đưa ra bài học kinh nghiệm cần thiết cho Việt Nam.
- Nghiên cứu nội dung tiêu chuẩn tự do hóa và bảo hộ đầu tư, cơ chế giải
quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư theo hai
FTAs thế hệ mới hiện nay của Việt Nam là CPTPP và EVFTA. Từ đó chỉ ra những
điểm khác biệt so với những cam kết về tự do hóa vả bảo hộ đầu tư trong các hiệp
định khác; Đồng thời, so sánh ISDSM của hai hiệp định này với cơ chế giải quyết
tranh chấp khác nói chung, cơ chế áp dụng trong giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu
tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư theo IIAs khác của Việt Nam nói riêng.
- Nghiên cứu thực tiễn về giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài
và Việt Nam trong điều kiện hiện nay.
- Xây dựng giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa và giải quyết tranh
chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và Việt Nam trong giai đoạn thực thi cam kết
ISDS theo FTAs thế hệ mới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: :
Giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư
Phạm vi nghiên cứu
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn về giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước
ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay
ở Việt Nam, Luận án sẽ tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về giải quyết tranh
chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư để áp dụng cho Việt
Nam. Đặc biệt, trong hoàn cảnh Việt Nam đã tham gia đàm phán và ký kết các
FTAs thế hệ mới có cam kết về ISDS, cụ thể như sau:
4
Về nội dung:
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận về tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và
quốc gia tiếp nhận đầu tư, giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc
gia tiếp nhận đầu tư, luật nội dung và cơ chế giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư
nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư để có thể vận dụng vào giải quyết loại hình
tranh chấp này trong điều kiện của Việt Nam hiện nay.
- Nghiên cứu thực tiễn về giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài
và quốc gia tiếp nhận đầu tư của một số nước trên thế giới.
- Nghiên cứu thực trạng pháp luật và giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư
nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư của Việt Nam trong điều kiện hiện nay.
- Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa và giải quyết cho Việt
Nam khi giải quyết các tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và Việt Nam trong
điều kiện phải thực thi cả những cam kết về ISDS theo các hiệp định thương mại tự
do thế hệ mới như CPTPP và EVFTA.
Những nội dung trên được nghiên cứu trong phạm vi mối quan hệ về đầu tư
quốc tế giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư chứ không phải là
quan hệ hành chính, thương mại hay phi thương mại khác.
Về không gian, Luận án có những nghiên cứu chung về giải quyết tranh chấp
giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư ở các nước trên thế giới nói
chung, trong đó hướng tới các nước có điều kiện phát triển quan hệ đầu tư quốc tế
tương đồng với Việt Nam, đặc biệt là Ấn Độ. Đồng thời, những nghiên cứu về lý luận
và thực tiễn trên sẽ được áp dụng cho giải quyết loại hình tranh chấp này ở Việt Nam.
Về thời gian, đề tài Luận án được nghiên cứu nhằm xây dựng giải pháp cho
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, thời điểm hiện tại khi Việt Nam đã đàm phán,
ký kết các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới như CPTPP, EVFTA
4. Cơ sở lý thuyết, câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu và cách
tiếp cận vấn đề nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết
- Lý luận về tranh chấp pháp lý giữa nhà đầu đầu tư nước ngoài và quốc gia
tiếp nhận đầu tư
5
- Lý luận về giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia
tiếp nhận đầu tư
Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ sở lý luận toàn diện nào được áp dụng cho giải quyết tranh chấp giữa nhà
đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư?
- Thực tiễn giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp
nhận đầu tư có điều kiện tương tự Việt Nam như thế nào?
- Cam kết về ISDS theo FTAs thế hệ mới có Việt Nam tham gia có gì khác biệt?
- Thực tiễn về giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và Việt Nam
hiện nay diễn ra như thế nào?
- Có những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả phòng ngừa và giải quyết tranh
chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và Việt Nam trong giai đoạn thực thi các cam kết
về ISDS theo các FTAs thế hệ mới mà Việt Nam là thành viên?
Giả thuyết nghiên cứu
Đề tài luận án được thực hiện dựa trên cơ sở các giả thuyết nghiên cứu là:
- Hệ thống lý luận về ISDS đã tồn tại và ngày càng được hoàn thiện cho phù
hợp hơn với sự phát triển của quan hệ đầu tư quốc tế, đảm bảo quyền và lợi ích hợp
pháp cho cả nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư. Trong đó, bao gồm
một loạt các vấn đề liên quan tới tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia
tiếp nhận đầu tư, giải quyết tranh chấp và cơ chế giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu
tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư. Thực tiễn về ISDS rất đa dạng và đã
xảy ra ở một số quốc gia có điều kiện tương đồng với Việt Nam. Trong đó, trường
hợp đáng chú ý nhất là trường hợp Ấn Độ, quốc gia đứng trong nhóm 10 quốc gia
bị kiện nhiều nhất, đã chấp nhận chính sách ISDS nhưng cũng đã có những cải cách
triệt để nhằm phòng ngừa và giải quyết có hiệu quả loại hình tranh chấp này hơn.
Việt Nam có thể rút ra nhiều bài học kinh nghiệm từ ví dụ này.
- Việt Nam đã và đang bị kiện bởi các nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở các
cam kết về ISDS.
- Quy định về ISDS trong FTAs thế hệ mới của Việt Nam có nhiều điểm
khác biệt so với những quy định trước đó cả về nội dung và hình thức.
6
- Có nhiều giải pháp khác nhau trong cả phòng ngừa và giải quyết loại hình
tranh chấp này trong điều kiện hiện nay của Việt Nam.
Cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở hướng tiếp cận như sau:
- Tiếp cận từ những vấn đề lý luận trong giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu
tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư.
- Tiếp cần từ thực tiễn giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và
quốc gia tiếp nhận đầu tư của quốc gia có điều kiện tương đồng về kinh tế, đầu tư
giống Việt Nam.
- Tiếp cận từ những cam kết về ISDS theo FTAs thế hệ mới của Việt Nam hiện
nay và thực trạng giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lê- nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong sự nghiệp đổi
mới, để thực hiện những mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, Luận án đã sử
dụng một số phương pháp chủ yếu gồm: phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh,
trong đó đặc trưng có phương pháp so sánh luật học và phương pháp nghiên cứu
tình huống. Những phương pháp này được sử dụng độc lập hoặc kết hợp với nhau.
Phương pháp phân tích, tổng hợp được áp dụng trong tiếp cận các vấn đề ở
tất cả các chương của Luận án. Tổng hợp và phân tích đánh giá những vấn đề lý
luận về tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư, giải
quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư, cơ chế
giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư.
Ngoài ra, hai phương pháp này cũng được sử dụng để nghiên cứu những nội dung
liên quan tới thực tiễn giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia
tiếp nhận đầu tư, mô hình cải cách giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài
và quốc gia tiếp nhận đầu tư trên thế giới, thực tiễn giải quyết tranh chấp giữa nhà
đầu tư và quốc gia tiếp nhận đầu tư ở Ấn Độ. Đặc biệt là cơ chế ISDS trong CPTPP
và EVFTA, cũng như tình hình giải quyết loại hình tranh chấp này ở nước ta.
Phương pháp tổng hợp còn được dùng để thu thập các thông tin từ các nguồn dữ
7
liệu thứ cấp như cơ sở dữ liệu trực tuyền, các tài liệu của UNCTAD, OECD,
ICSID... và các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Phương pháp so sánh luật học được sử dụng để thực hiện những đánh giá về điểm
mới của cơ chế ISDS trong CPTPP và EVFTA và trình bày một số nội dung của cơ chế
ISDS trong Chương 3. Đặc biệt tại Chương 4, phương pháp đã được sử dụng nhằm dự
liệu các vấn đề Việt Nam gặp phải trong điều kiện hội nhập khi thực thi cơ chế ISDS của
những FTAs thế hệ mới và xây dựng các giải pháp phù hợp cho Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu tình huống được sử dụng để nghiên cứu các vụ tranh
chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư điển hình của một số
quốc gia nói chung, Ấn Độ nói riêng, đồng thời còn nghiên cứu những vụ nhà đầu tư
nước ngoài khởi kiện Việt Nam.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận án
Trên cơ sở thực hiện các mục đích, nhiệm vụ của đề tài, Luận án có những
ý nghĩa về mặt khoa học và thực tiễn như sau:
- Hoàn thiện hơn cơ sở lý luận về giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước
ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư thông qua việc xây dựng khái niệm và trình bày
đặc điểm tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư. Xây
dựng khái niệm và phân tích đặc điểm giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước
ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư; Khái quát luật nội dung, đặc trưng của luật nội
dung trong ISDS; Xây dựng khái niệm, phân tích đặc điểm, phân loại cơ chế giải
quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư. Nghiên
cứu quá trình phát triển của cơ chế giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài
và quốc gia tiếp nhận đầu tư đến thời điểm có cơ chế này trong các FTAs thế hệ mới
để thấy được xu hướng phát triển. Phân tích mô hình cải cách và nâng cao hiệu quả
giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư trong
thực tiễn của các nước trên thế giới.
- Khái quát thực tiễn ISDS tại Ấn Độ và từ đó đưa ra những bài học cần thiết
cho Việt Nam trong điều kiện phải thực thi cam kết ISDS theo các FTAs thế hệ mới.
- Phân tích những điểm khác biệt trong cam kết về tự do hóa, bảo hộ đầu tư
và nội dung các cơ chế ISDS theo CPTTP và EVFTA, hai FTAs thế hệ mới hiện
8
nay của Việt Nam. Trên cơ sở đó, làm rõ những khác biệt của các cơ chế này so với
cơ chế ISDS theo IIAs trước đó. Chỉ ra những vấn đề khi giải quyết tranh chấp giữa
nhà đầu tư nước ngoài và Việt Nam trong quá trình thực thi các cam kết về ISDS
trong các FTAs đó.
- Phân tích thực tiễn ISDS của Việt Nam trong thời gian qua.
- Đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phòng ngừa và giải
quyết loại hình tranh chấp này trong điều kiện thực thi cam kết ISDS trong các
FTAs thế hệ mới hiện nay của Việt Nam.
7. Kết cấu của luận án
Với mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
trên, Luận án được kết cấu thành bốn chương không kể mục lục, lời nói đầu, danh
mục chữ viết tắt, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục.
Chương 1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu giải quyết tranh chấp giữa
nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư.
Chương 2. Cơ sở lý luận về giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước
ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư
Chương 3. Thực trạng giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài
và Việt Nam
Chương 4. Giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa và giải quyết tranh
chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế hiện nay
9
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP GIỮA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀ QUỐC GIA
TIẾP NHẬN ĐẦU TƯ
Với sự gia tăng không ngừng tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc
gia tiếp nhận đầu tư trong đời sống kinh tế quốc tế thì giải quyết tranh chấp giữa nhà
đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư không còn là vấn đề mới trong khoa
học pháp lý. Nhận được sự quan tâm của nhiều thế hệ học giả trên toàn thế giới, nên
những vấn đề lý luận và thực tiễn về giải quyết loại hình tranh chấp này đã được
nghiên cứu trên nhiều góc độ và được trình bày bằng nhiều hình thức khác nhau như
sách chuyên khảo, báo, tạp chí chuyên ngành, các bài viết hội thảo chuyên đề... Để
thấy được tình hình nghiên cứu của các học giả, Luận án sẽ xem xét riêng biệt các
công trình nghiên cứu ở nước ngoài với các công trình nghiên cứu ở Việt Nam, đồng
thời các công trình được tiếp cận dựa trên cơ sở nội dung nghiên cứu.
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.1. Nhóm công trình liên quan tới các vấn chung về tranh chấp giữa nhà đầu
tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư
Khi đề cập tới các vấn đề chung của tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài
và quốc gia tiếp nhận đầu tư, các học giả thường bàn luận tới những khía cạnh như
khái niệm, đặc điểm tranh chấp, lý luận về chủ thể của tranh chấp, nguyên nhân phát
sinh tranh chấp, khái niệm, đặc điểm, cơ chế giải quyết tranh chấp, xu hướng trong giải
quyết tranh chấp... Dưới đây là những công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài
có chứa đựng một hoặc một số nội dung trên.
- Bài viết “Private authority and transnational governance: the contours of
the international system of investor protection” năm 2005 của Gus Van Harten đăng
trên Review of International Political Economy. Tác giả nghiên cứu về cấu trúc pháp
lý của thống bảo hộ đầu tư, hệ thống này bao gồm ISA và các tiêu chuẩn bảo hộ nhà
đầu tư ở nước ngoài để chứng minh quyền lực tư đã được mở rộng như thế nào trong
điều kiện điều chỉnh xuyên quốc gia. Do vậy, bài viết đã trình bày khung pháp lý cho
- Xem thêm -