Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Lượng giá giá trị sinh thái rừng ngặp mặn tại vườn quốc gia xuân thủy, nam định...

Tài liệu Lượng giá giá trị sinh thái rừng ngặp mặn tại vườn quốc gia xuân thủy, nam định

.PDF
88
257
105

Mô tả:

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ LƯỢNG GIÁ GIÁ TRỊ SINH THÁI RỪNG NGẬP MẶN TẠI VƯỜN QUỐC GIA XUÂN THỦY, NAM ĐỊNH CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG PHẠM QUỲNH ANH HÀ NỘI, NĂM 2018 BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ LƯỢNG GIÁ GIÁ TRỊ SINH THÁI RỪNG NGẬP MẶN TẠI VƯỜN QUỐC GIA XUÂN THỦY, NAM ĐỊNH PHẠM QUỲNH ANH CHUYÊN NGÀNH : KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG MÃ SỐ: 8440301 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VIẾT THÀNH HÀ NỘI, NĂM 2018 i LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô trong khoa Môi Trường Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã tận tình dạy bảo, truyền đạt cho tôi kiến thức nền tảng trong suốt thời gian học tập và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Viết Thành - người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã đóng góp ý kiến và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu khoa học, thực hiện và hoàn thành luận văn. Đặc biệt, tôi xin chân thành cô thực hiện đề tài “Lượng giá kinh tế hệ sinh thái rừng ngập mặn khu vực ven biển trong bối cảnh biến đổi khí hậu nhằm phục vụ công tác quản lý về bảo tồn đa dạng sinh học, nghiên cứu điển hình tại khu vực cửa Ba Lạt, Nam Định” đã tạo điều kiện cho phép tôi được sử dụng số liệu thu thập được trong đề tài để hoàn thành luận văn của mình. Tôi cũng xin cảm ơn bạn bè và người thân đã giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khoá học và thực hiện thành công luận văn này. Luận văn tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu từ phía Hội đồng chấm luận văn và các thầy cô trong khoa để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 24 tháng 9 năm 2018 Học viên Phạm Quỳnh Anh ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan các nội dung, số liệu, kết quả nêu trong luận văn là công sức của cá nhân tôi, hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Phạm Quỳnh Anh iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. i MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................ v DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................... vi DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... vii MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NỘI DUNG LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .......... 4 1.1. Giới thiệu về đất ngập nước và rừng ngập mặn ....................................................... 4 1.2. Tổng quan nghiên cứu về lượng giá giá trị kinh tế hệ sinh thái rừng ngập mặn trên thế giới và Việt Nam ....................................................................................................... 7 1.2.1. Các nghiên cứu về lượng giá giá trị kinh tế hệ sinh thái rừng ngập mặn trên thế giới................................................................................................................................... 7 1.2.2. Các nghiên cứu về lượng giá giá trị kinh tế hệ sinh thái rừng ngập mặn tại Việt Nam. .............................................................................................................................. 11 1.3. Hiện trạng hệ sinh thái rừng ngập mặn trên thế giới và ở Việt Nam ..................... 13 1.4. Rừng ngập mặn tại Vườn quốc gia Xuân Thủy ..................................................... 14 1.5. Tổng giá trị kinh tế của hệ sinh thái rừng ngập mặn.............................................. 18 1.7. Địa điểm nghiên cứu .............................................................................................. 26 1.7.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 26 1.7.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội ..................................................................................... 30 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 33 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 33 2.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................ 34 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................................. 34 2.2.2. Phương pháp giá thị trường................................................................................. 35 2.2.3. Phương pháp chi phí thay thế .............................................................................. 35 iv 2.2.4. Phương pháp chuyển giao lợi ích ........................................................................ 35 2.2.5. Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (Contingent Valuation Method - CVM) ...... 36 2.2.6. Phương pháp chi phí du lịch (Travel cost method - TCM) ................................. 39 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 42 3.1. Hiện trạng khai thác, sử dụng rừng ngập mặn và công tác quản lý rừng ngập mặn tại huyện Giao Thủy ...................................................................................................... 42 3.1.1. Hiện trạng khai thác, sử dụng rừng ngập mặn tại huyện Giao Thủy .................. 42 3.1.2. Công tác quản lý rừng ngập mặn tại Vườn Quốc gia Xuân Thủy ...................... 44 3.2. Phân tích các giá trị kinh tế của hệ sinh thái rừng ngập mặn huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định ............................................................................................................... 46 3.3. Lượng giá một số giá trị kinh tế của hệ sinh thái rừng ngập mặn tại Vườn Quốc Gia Xuân Thủy .............................................................................................................. 47 3.3.1. Giá trị sử dụng .................................................................................................... 47 3.3.2. Giá trị phi sử dụng............................................................................................... 61 3.4. Tổng hợp một số giá trị kinh tế RNM tại VQG Xuân Thủy .................................. 67 3.5. Đề xuất một số giải pháp phát triển bền vững hệ sinh thái rừng ngập mặn ........... 68 3.5.1. Áp dụng cơ chế chi trả cho dịch vụ môi trường để bảo tồn rừng ngập mặn ....... 68 3.5.2. Lồng ghép thông tin về giá trị kinh tế của rừng ngập mặn trong các chương trình giáo dục truyền thông. ................................................................................................... 72 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 76 v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt CVM Nghĩa Tiếng Anh Contingent Valuation Method ĐVT Nghĩa Tiếng Việt Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên Đơn vị tính GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội ITTO International Tropical Timber Tổ chức rừng nhiệt đới quốc tế Organization IUV Indirect Use value Giá trị sử dụng gián tiếp MRC Mekong River Commission Ủy ban sông Mê kong NUV Non-Use Value Giá trị phi sử dụng Option Value Giá trị tùy chọn RCM Replacement Cost Method Phương pháp chi phí thay thế TCM Travel Cost Method Phương pháp chi phí du hành TEV Total Economic Value Tổng giá trị kinh tế UV Use Value Giá trị sử dụng United Nations Environment Chương trình Môi trường Liên Hiệp Progamme Quốc National park Vườn quốc gia OV UNEP VQG vi DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Tổng giá trị kinh tế của HST RNM .............................................................. 18 Hình 1.2: Quy trình đánh giá giá trị kinh tế của rừng ngập mặn .................................. 23 Hình 1.3. Bản đồ phân khu chức năng VQG Xuân Thủy ............................................. 26 Hình 1.4. Bản đồ thổ nhưỡng VQG Xuân Thủy ........................................................... 27 Hình 1.5. Phân bố đất đai tại vùng đệm ........................................................................ 28 Hình 3.1. Một số hệ sinh thái huyện Giao Thủy................................................................. 42 Hình 3.2: Sơ đồ bộ máy quản lý nhà nước về RNM ..................................................... 44 Hình 3.3: Bản đồ phân vùng sinh kế VQG Xuân Thủy ................................................ 47 Hình 3.4:Biến động các kiểu hệ sinh thái đất ngập nước tại Vườn quốc gia Xuân Thủy theo các thời kì: năm 1986, 1995 và 2013. ................................................................... 54 Hình 3.5.Bản đồ biến động đường bờ khu vực VQG Xuân Thủy1989 -2003- 2007 ... 55 Hình 3.6: Đường cầu chi phí sử dụng đến tham quan VQG Xuân Thủy...................... 60 Hình 3.7: Biểu đồ thể hiện lý do đưa ra quyết định sẵn lòng trả .................................. 62 vii DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Tổng giá trị kinh tế của RNM....................................................................... 19 Bảng 1.2: Lựa chọn phương pháp đánh giá giá trị kinh tế của rừng ngập mặn ............ 21 Bảng 1.3. Thống kê diện tích các loại đất đai ở vùng lõi VQG .................................... 29 Bảng 1.4. Mật độ dân số của 05 xã vùng đệm [37]....................................................... 31 Bảng 2.1: Các giá trị kinh tế và dự kiến các phương pháp lượng giá giá trị kinh tế rừng ngập mặn tại Vườn Quốc gia Xuân Thủy ..................................................................... 33 Bảng 3.1: Các giá trị kinh tế quan trọng của rừng ngập mặn huyện Giao Thủy .......... 46 Bảng 3.2: Tích trữ cacbon trong cây của đước, trang, bần, sú...................................... 51 Bảng 3.3: Khối lượng cacbon hấp thụ bởi rừng ngập mặn ........................................... 52 Bảng 3.4: Chia vùng khoảng cách của khách du lịch tới VQG Xuân Thủy ................. 57 Bảng 3.5: Số khách tham quan VQG Xuân Thủy theo từng vùng................................ 58 Bảng 3.6: Chi phí trung bình khoảng cách và chi phí thời gian trung bình của du khách của 03 vùng ................................................................................................................... 58 Bảng 3.7: Tổng chi phí du khách sử dụng để tham quan VQG Xuân Thủy ................. 59 Bảng 3.8: Tỷ lệ khách tham quan tính theo số dân của từng vùng ............................... 59 Bảng 3.9: Biến động giá vé và lượt khách tương ứng .................................................. 60 Bảng 3.10: Các mức Bid sử dụng trong nghiên cứu (đơn vị: đồng) ............................. 62 Bảng 3.11: Tỷ lệ phần trăm câu trả lời cho các mức Bid (Đơn vị: %) ......................... 63 Bảng 3.12: Kết quả ước lượng Turnbull ....................................................................... 64 Bảng 3.13: Kết quả hồi quy mô hình logistic ............................................................... 65 Bảng 3.14:Lượng giá giá trị kinh tế của rừng ngập mặn trong 1 năm (đơn vị: triệu đồng).............................................................................................................................. 68 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Rừng ngập mặn là một trong những hệ sinh thái giàu tính đa dạng sinh học cả về thực vật, động vật và vi sinh vật (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2001; Kathiresan & Qasim, 2005; Levinton & Levinton, 1995). Hệ sinh thái rừng ngập mặn không chỉ cung cấp nguồn lợi tài nguyên có giá trị như gỗ, củi, thủy hải sản… mà còn có ý nghĩa to lớn đối với môi trường sống và cuộc sống của người dân ven biển. Hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển giúp chống xâm thực bởi sóng, gió. Ngoài ra những khu rừng này còn là lá chắn rất tốt trong những lúc bão lớn, sóng dữ. Việt Nam có đường bờ biển dài hơn 3260 km tính trên phần lãnh thổ đất liền và có diện tích rừng ngập mặn lớn thứ 2 thế giới (sau rừng ngập mặn ở cửa sông Amazon - Nam Mỹ) (Cục Bảo vệ Môi trường Việt Nam, 2005; Giri et al., 2011). Trong bối cảnh biến đổi khí hậu đang là thách thức chung của loài người thì hệ sinh thái rừng ngập mặn có vai trò vô cùng quan trọng. Rừng ngập mặn mang lại các giá trị và dịch vụ to lớn cho đời sống, là vườn ươm phát triển của thủy hải sản, cung cấp nguyên liệu cho các hoạt động sản xuất, … Ngoài những giá trị về kinh tế và đa dạng sinh học thì rừng ngập mặn còn giữ vai trò đặc biệt trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu. Tuy nhiên, dưới sức ép của việc phát triển công nghiệp hóa - hiện đại hóa như vũ bão thì hơn 50% diện tích rừng ngập mặn ở Việt Nam mất đi vì con người gây ra. Rừng ngập mặn đã bị khai thác quá mức hoặc chuyển sang nhiều dạng sử dụng đất khác nhau, trong đó có công nghiệp, nuôi trồng thủy sản và trồng rừng trên cạn. Rừng ngập mặn ở Việt Nam nói chung và rừng ngập mặn thuộc Vườn Quốc Gia Xuân Thủy, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định nói riêng hiện đang đứng trước nguy cơ bị khai thác và sử dụng không hợp lý, để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội dẫn tới bị suy thoái nặng nề. Trong bối cảnh có xu hướng rõ rệt về biến đổi khí hậu, dẫn đến sự gia tăng bão, thiên tai,…thì việc bảo vệ, quản lý tốt rừng ngập mặn ngày càng trở thành vấn đề 2 cấp thiết. Tuy nhiên, bài toán mâu thuẫn giữa lợi ích của việc bảo tồn và phát triển kinh tế, sinh kế cho cộng đồng dân cư ven biển vẫn chưa được giải quyết thỏa đáng, còn gặp nhiều khó khăn. Để có thể bảo vệ rừng ngập mặn một cách bền vững thì những giải pháp đưa ra phải xuất phát từ thực tế địa phương, điều kiện sống của người dân cũng như vai trò của những bên liên quan đến rừng ngập mặn. Vì vậy, đề tài được lựa chọn là: “Lượng giá giá trị sinh thái rừng ngặp mặn tại Vườn Quốc Gia Xuân Thủy, Nam Định”. Trong nghiên cứu này, vai trò và giá trị của hệ sinh thái rừng ngập mặn cũng như hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên rừng ngập mặn tại Vườn Quốc Gia Xuân Thủy sẽ được phân tích, lượng hóa nhằm cung cấp thông tin cho việc xây dựng khuyến nghị cho các hoạt động phát triển sinh kế bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu và thúc đẩy quản lý tài nguyên thiên nhiên trong khu vực. 3. Mục tiêu nghiên cứu: - Lượng giá được một số giá trị của hệ sinh thái rừng ngập mặn tại Vườn Quốc Gia Xuân Thủy, Nam Định. - Đề xuất được một số giải pháp sử dụng, bảo tồn và phát triển bền vững hệ sinh thái rừng ngập mặn tại Vườn Quốc Gia Xuân Thủy, Nam Định 4. Nội dung nghiên cứu: Để thực hiện các mục tiêu trên luận văn thực hiện các nội dung sau: - Phân tích hiện trạng khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên hệ sinh thái rừng ngập mặn tại Vườn Quốc Gia Xuân Thủy, Nam Định; - Nhận diện các giá trị kinh tế của hệ sinh thái rừng ngập mặn tại Vườn Quốc Gia Xuân Thủy; - Lượng giá một số giá trị kinh tế hệ sinh thái rừng ngập mặn tại Vườn Quốc Gia Xuân Thủy; 3 - Đề xuất một số giải pháp phát triển bền vững hệ sinh thái rừng ngập mặn tại Vườn Quốc Gia Xuân Thủy, Nam Định. Khung logic nội dung nghiên cứu của luận văn Xác định giá trị sinh thái RNM tại Vườn Quốc gia Xuân Thủy Giá trị sử dụng Giá trị phi sử dụng Giá trị sử dụng trực tiếp Giá trị sử dụng gián tiếp Nhóm phương pháp 1 Nhóm phương pháp 1 Nhóm phương pháp 3 Kết quả lượng giá 1 Kết quả lượng giá 2 Kết quả lượng giá 3 Tổng một số giá trị kinh tế RNM Đề xuất giải pháp phát triển bền vững hệ sinh thái RNM 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NỘI DUNG LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Giới thiệu về đất ngập nước và rừng ngập mặn  Đất ngập nước Trên thế giới, có khá nhiều định nghĩa khác nhau về đất ngập nước. Tuy nhiên, hầu hết các định nghĩa đều đề cập đến các yếu tố địa mạo, thủy văn, đất, thực vật và coi đất ngập nước là hệ sinh thái, trong đó các yếu tố này có mối quan hệ tác động lẫn nhau, tạo ra các đặc trưng riêng biệt của mỗi vùng. Đất ngập nước là một vùng đất bị bão hòa, có độ ẩm theo mùa hoặc vĩnh viễn. Đất ngập nước được bao phủ bằng một lớp nước tương đối nông. Đầm lầy nước ngọt và nước mặn là những ví dụ của các vùng đất ngập nước 1. Theo Công ước Ramsar (1971), đất ngập nước được định nghĩa là: “Các vùng đầm lầy, than bùn hoặc vùng nước bất kể là tự nhiên hay nhân tạo, thường xuyên hay tạm thời, có nước chảy hay nước tù, là nước ngọt, nước lợ hay nước mặn, kể cả các vùng biển với độ sâu không quá 6 mét khi triều thấp”. Đất ngập nước được chia thành các hệ chính bao gồm: biển, cửa sông, ven hồ, đầm lầy. Ngoài ra còn có các vùng đất ngập nước nhân tạo như các ao nuôi tôm cá, đất trồng nông nghiệp được tưới, các ô ruộng muối, các hồ chứa, kênh nước thải. Năm 1994, theo phụ lục 2B của Công ước Ramsar, đất ngập nước được phân chia làm ba loại. Loại 1 (biển/ven bờ) có 11 kiểu, loại 2 (các thủy vực nội địa) gồm 20 kiểu, loại 3 (các vùng đất ngập nước nhân tạo) bao gồm 10 kiểu. Tuy nhiên, các tác giả và các quốc gia sử dụng các cách phân loại khác nhau phù hợp với thực tế địa phương từng nơi. Ví dụ, hệ thống đất ngập nước ở Australia chia thành ba vùng địa lý: đất ngập nước ven biển với 5 kiểu, đất ngập nước vùng bình nguyên với 2 kiểu và đất ngập nước nội địa với 7 kiểu (Hoàng Văn Thắng, 2006). Trong khi ở Canada, đất ngập nước lại được chia theo 2 tiêu chí rộng là đất ngập nước trên đất hữu cơ và đất ngập nước trên nền đất vô cơ với các thứ bậc gồm Lớp, Dạng và Kiểu (Hoàng Văn Thắng, 2006). Còn Hoa Kì lại tiến hành phân chia theo hệ thống thứ bậc giống nhau 5 về mặt phân loại học sử dụng để nhận dạng các loại động vật, thực vật (Hoàng Văn Thắng, 2006). Ủy ban sông Mê Kông (MRC) phân loại hệ thống đất ngập nước dựa vào hệ thống do Dugan xây dựng năm 1990. Đặc điểm của hệ thống này là phân biệt các loại hình đất ngập nước ngọt thuộc đồng bằng ngập lũ (floodplain) và đất ngập nước thuộc đầm (palustrine) dựa vào việc phân biệt thảm thực vật (các quần xã thực vật) hoặc việc sử dụng đất khác nhau (Hoàng Văn Thắng và cộng sự, 2006). Hệ thống đất ngập nước có thể được xem là có độ đa dạng sinh học cao nhất trong tất cả các hệ sinh thái (Washington, 2001). Đất ngập nước không chỉ hỗ trợ sự sống hiệu quả, tạo độ đa dạng sinh học mà còn mang đến những giá trị kinh tế - xã hội rất lớn cho con người. Chúng giúp làm giàu cho các vùng ven biển, mang lại những giá trị thương mại về sản phẩm rừng, bảo vệ đường bờ biến và tạo điều kiện thuận lợi cho thủy hải sản phát triển ven bờ (Washington, 2001). Bên cạnh các thành phần thủy sinh, đất ngập nước còn hỗ trợ sự sinh sống của nhiều quần thể như chim nước, động vật có vú, bò sát,... Tuy nhiên, ngày nay, diện tích đất ngập nước đang ngày càng bị suy giảm do biến đổi khí hậu và hoạt động của con người. Việc mất đất ngập nước đã khiến một số loài động vật, thực vật đi đến bờ vực của sự tuyệt chủng. Và việc không hiểu biết đầy đủ về vai trò và lợi ích của đất ngập nước là vấn đề đáng lo ngại (Ramsar, 2013).  Rừng ngập mặn Theo tiêu chí của Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực của Liên hợp quốc (FAO,1998) thì một quần hợp thực vật gọi là rừng khi có tối thiểu 10% cây cối che phủ không phải là cây trồng nông nghiệp, đảm bảo cho sự tồn tại của các loài động, thực vật và duy trì điều kiện đất đai phù hợp. Tuy nhiên, trên thực tế, việc xác định và phân chia các loại rừng còn tùy thuộc vào các tiêu chí kích cỡ cây, tầng tán, các yếu tố địa lý sinh vật… 6 Như vậy, rừng ngập mặn được hình thành bởi các cây ngập mặn nếu diện tích che phủ đạt trên 10%. Loại rừng này bao gồm các cây ngập mặn chính thống, đó là những loài cây chỉ có ở rừng ngập mặn và các loài cây gia nhập rừng ngập mặn, những loài cây có thể gặp ở cả trong rừng ngập mặn và những vùng khác nữa. Hệ sinh thái rừng ngập mặn bao gồm tất cả các thành phần hữu sinh (cây ngập mặn, nấm, tảo, vi sinh vật trên cây, dưới nước, trong đất rừng ngập mặn và kể cả trong không khí) và các thành phần vô sinh (không khí, đất và nước). Hai thành phần này luôn tác động qua lại quy định lẫn nhau, vận động trong không gian và thời gian. Trong đó: - Thành phần vô sinh trong hệ sinh thái rừng ngập mặn ngoài ánh sáng mặt trời còn bao gồm không khí mang đặc trưng của khí hậu vùng ven biển, đất phù sa, bãi bồi ngập theo nước triều lên xuống trong ngày (nhật triều hoặc bán nhật triều), nước mặn từ biển vào, nước ngọt từ trong sông ra và nước lợ (hòa lẫn giữa nước ngọt và nước mặn). Các yếu tố về độ mặn, pH và các thành phần lý hóa của nước luôn thay đổi theo không gian và thời gian. - Thành phần hữu sinh trong hệ sinh thái rừng ngập mặn là các sinh vật biển, sinh vật nội địa và sinh vật đặc trưng trong vùng rừng ngập mặn, đặc biệt là các sinh vật di cư (chim di cư, rùa biển, bò biển…). Ngoài ra còn có các vi sinh vật, nấm, phù du thực vật… Hệ sinh thái rừng ngập mặn được đánh giá là một trong các hệ sinh thái có năng suất sinh học cao nhất trong các hệ sinh thái. Các lá cây ngập mặn rụng xuống chiếm 50% - 70% năng suất sơ cấp dòng chảy. Đây là nguồn chất hữu cơ phân hủy và hòa tan trong chuỗi, lưới thức ăn và xuất khẩu theo dòng nước tạo nguồn dinh dưỡng cho các loài động vật, thủy, hải sản của cả một vùng ven biển rộng lớn. Hệ thống rễ cây ngập mặn có khả năng lọc và hấp thụ một số chất ô nhiễm độc hại trong đất và nước. Bùn trầm tích rừng ngập mặn là nơi tích tụ các chất hữu cơ phân hủy tạo điều kiện 7 cho các loài sinh vật hoạt động với năng suất 0,2 – 10g C/m3/ngày. Rừng ngập mặn là nơi che chở nuôi dưỡng con non các loài thủy, hải sản là vườn ươm cho sự sống của biển (Nguyễn Hoàng Trí, 2006) Hệ sinh thái rừng ngập mặn bao gồm những cây thân gỗ mọc tại nơi giao giữa đất liền và biển, ở vĩ độ nhiệt đới và cận nhiệt đới với điều kiện độ mặn cao, thủy triều lớn, gió mạnh, nhiệt độ cao và bùn, đất yếm khí. Rừng ngập mặn tạo nên môi trường sinh thái độc đáo, tập trung phong phú các loài, làm trù phú các vùng ven biển, tăng giá trị thương mại từ lâm sản, bảo vệ đường bờ biển và hỗ trợ sự phát triển của thủy sản ven bờ (Washington, 2001). Lượng đất phù sa mà rừng ngập mặn giữ lại là nơi sinh sống của những động vật không xương sống. Hệ sinh thái này cũng cung cấp sự sống cho cộng đồng những động, thực vật phù du và cá (Washington, 2001). Do vậy, rừng ngập mặn còn là khu vực để bảo tồn và gia tăng tính đa dạng sinh học của vùng. Theo thống kê của ISME (Mạng lưới quốc tế về hệ thống rừng ngập mặn) và ITTO (Tổ chức rừng nhiệt đới quốc tế) thông qua việc sử dụng ảnh vệ tinh để đánh giá diện tích rừng ngập mặn trên thế giới, năm 2007, diện tích này là 18.107.700 ha. Mặc dù mang lại những giá trị kinh tế và phi kinh tế to lớn cho con người, nhưng hiện tích rừng ngập mặn vẫn đang từng ngày bị suy giảm. Ước tính có khoảng 35% rừng ngập mặn trên thế giới bị mất do các hoạt động của con người giữa năm 1980 và 2000 (Valiela et al. 2001) và khoảng 64% rừng ngập mặn trong bán kính 25 km xung quanh các trung tâm đô thị lớn trên thế giới đang bị đe dọa bởi sự phát triển đô thị (MEA 2005). 1.2. Tổng quan nghiên cứu về lượng giá giá trị kinh tế hệ sinh thái rừng ngập mặn trên thế giới và Việt Nam 1.2.1. Các nghiên cứu về lượng giá giá trị kinh tế hệ sinh thái rừng ngập mặn trên thế giới. 8 Có nhiều các nghiên cứu đã được thực hiện để đánh giá giá trị kinh tế của các dịch vụ HST RNM trên thế giới. Một số các nghiên cứu để quản lý nắm bắt được tổng giá trị kinh tế (bao gồm giá trị trực tiếp và gián tiếp), trong khi hầu hết các nghiên cứu tập trung vào các khía cạnh quan trọng nhất là lượng giá các dịch vụ có giá thị trường và có sẵn dữ liệu hoặc cần thiết cho việc ra quyết định. Không có phương pháp lượng giá cụ thể có thể được coi là thích hợp cho toàn bộ các dịch vụ HST, tuy nhiên, có rất nhiều phương pháp đã được sử dụng tùy theo loại hình dịch vụ, dữ liệu sẵn có và thời gian nghiên cứu. Tuy vậy, có một vài phương pháp được sử dụng thường xuyên, ví dụ như các phương pháp tiếp cận dựa vào hàm sản xuất. Trong một số trường hợp, do hạn chế về thời gian cũng như là chi phí, phương pháp chuyển giao lợi ích sẽ được áp dụng. Ronnback (1999) đã tính toán giá trị kinh tế theo giá trị thị trường của việc khai thác thủy sản cho các khu vực trên thế giới từ lợi ích của dịch vụ rừng ngập mặn là từ 850 đến 16.750 đô la Mỹ mỗi ha, mỗi năm, con số đó cho thấy các giá trị rừng ngập mặn có khả năng trong việc hỗ trợ ngành thủy sản. Ông cũng ước tính giá trị thị trường cho động vật giáp xác (tôm he, tôm và cua trong rừng ngập mặn), cá và động vật thân mềm sống ở rừng ngập mặn nơi cư trú từ 750 đến 11.280 đô la Mỹ mỗi ha / năm. Nghiên cứu này đã tập trung vào sản xuất thủy sản từ các hệ sinh thái RNM. Christie & Rayment (2012) đã ước tính giá trị kinh tế của RNM ở các vị trí có sự quan tâm đặc biệt về mặt khoa học (SSSI) ở Anh và xứ Wale. Họ cũng đã điều tra những lợi ích của RNM trong mối quan hệ với các chính sách bảo tồn. Họ đã sử dụng thử nghiệm lựa chọn để đo lường giá trị của các dịch vụ HST RNM tại các vị trí SSSI. Sự sẵn lòng chi trả của người dân là 956 bảng Anh mỗi năm để duy trì dịch vụ cung cấp bởi các hoạt động bảo tồn SSSI ở mức hiện tại và họ có thể trả thêm 769 triệu bảng Anh để duy trì lợi ích sẽ nhận được nếu SSSI đang trong tình trạng tốt. Lal (1990) đã ước tính giá trị kinh tế của dịch vụ HST RNM ở Fiji. Ông đã ước tính lợi ích ròng của các khu vực RNM chuyển đổi. Nghiên cứu đã ước tính lợi ích bị 9 mất đi của các sản phẩm liên quan tới RNM trong trường hợp chuyển đổi. Ông đã sử dụng giá thị trường, giá mờ, giá thay thế cho lượng giá. Nghiên cứu ước tính các giá trị kinh tế đối với nghề cá vào khoảng từ 60 – 240 đô la Mỹ, lâm nghiệp vào khoảng 6 đô la Mỹ/ha/năm, nông nghiệp và thủy sản vào khoảng 52 đô la Mỹ/ha/Năm và dịch vụ lọc chất thải vào khoảng 5,820 đô la Mỹ/ha/năm. Cabrera và cộng sự (1998) đã đánh giá giá trị kinh tế cho khu vực đầm phá cửa sông quan trọng Đầm phá Terminos, Mexico. Đầm phá này có diện tích 2.500 km2, diện tích rừng ngập mặn là 127.000 ha. Nghiên cứu đã ước tính lợi ích kinh tế cho một số giá trị sử dụng trực tiếp và các dịch vụ sinh thái trong khu vực thông quan việc sử dụng nhóm các kỹ thuật lượng giá. Baig và Iftikhar (2005) đã tính toán các giá trị trực tiếp cho HST RNM ở làng Miani Hor, Pakistan. Họ ước tính các dịch vụ HST ở đây đóng góp lợi ích là 5.781.316 USD đối với kinh tế quốc gia và 889.433 USD đối với nền kinh tế quốc tế. Barbier (2000) đã sử dụng tiếp cận hàm sản xuất để ước tính các dịch vụ sinh thái mà RNM cung cấp, chẳng hạn như môi trường sống, nơi đẻ trứng cho nhiều loài cá đáy và động vật có vỏ, chủ yếu là cua và tôm cho Vịnh Thái Lan, miền Nam Thái Lan. Việc sử dụng không bền vững các khu rừng ngập mặn để xuất khẩu dăm gỗ đang đe dọa hơn 300.000 ha rừng ngập mặn tại khu vực Vịnh Bintuni Irian Jaya, Indonesia. Ruitenbeek (1994) đánh giá những lợi ích của các dịch vụ hệ sinh thái cung cấp cho cộng đồng địa phương tại vịnh Bintuni nơi vịnh cung cấp các hỗ trợ cần thiết cho doanh nghiệp xuất khẩu tôm, nơi có khoảng 3.000 hộ gia đình phụ thuộc vào rừng ngập mặn ở vùng ven biển. Tổng giá trị kinh tế cho rừng ngập mặn ước tính khoảng 113.500.000 triệu bảng Anh / năm (tương đương với 37.833 đô la Mỹ/hộ gia đình / năm). Việc sử dụng truyền thống có giá trị của USD l0 triệu đô la Mỹ/ năm; thủy sản thương mại 83,5 triệu đô la Mỹ/năm. 10 Uddin và cộng sự (2013) đã ước tính giá trị kinh tế các dịch vụ HST RNM cho RNM Sundarbans Reserve, Bangladesh. Trong số 10.000 km2 rừng nằm ở Bangladesh và Ấn Độ, phần Sundarbans của Ân Độ là vào khoảng 6.000 km2. Họ đã tiến hành lượng giá các dịch vụ văn hóa mà có giá thị trường bằng cách sử dụng các phương pháp lượng giá thị trường trực tiếp cho khoảng thời gian từ năm 2001-2010. Doanh thu hàng năm đối với các dịch vụ trích lập dự phòng dịch vụ HST ước tính khoảng 744.000 USD cho gỗ, cá, vật liệu xây dựng, củi, cua, mật ong và sáp ong, trong khi các dịch vụ văn hóa (chỉ xét đến du lịch) ước khoảng 42.000 USD mỗi năm. Spurgeon (2002) lượng giá các lợi ích kinh tế và kinh tế - xã hội liên quan tới RNM ở Egypt thông qua đánh giá nhanh các khía cạnh kinh tế - xã hội chính và các giá trị kinh tế. RNM hỗ trợ các hộ gia đình đặc biệt ở Bedoin, bằng cách cung cấp thu nhập, việc làm và hỗ trợ cung cấp thực phẩm. Một số nghiên cứu đã áp dụng phương pháp chi phí trong việc lượng giá RNM. Ví dụ như lượng giá kinh tế của một số dịch vụ HST RNM bằng cách sử dụng phương pháp chi phí thay thế. Không có quá nhiều nghiên cứu sử dụng phương pháp chuyển giao lợi ích. Một trong những ví dụ cho việc sử dụng phương pháp này là trường hợp gần đây của khu vực Đông Nam Á. Brander và cộng sự (2012) đã tiến hành một phân tích gộp các giá trị kinh tế cho 130 nghiên cứu về dịch vụ HST RNM. Hầu hết các nghiên cứu được khảo sát là ở Đông Nam Á. Nghiên cứu sử dụng phương pháp truyền tải giá trị với một hàm giá trị meta-phân tích dữ liệu không gian và những thay đổi về diện tích rừng ngập mặn để tính toán giá trị rừng ngập mặn ở khu vực Đông Nam Á. Phương pháp này được sử dụng để xác định giá trị lợi ích bị mất của HST do sự thay đổi trong diện tích của RNM trong khu vực Đông Nam Á (2000-2050). Giá trị kinh tế được ước tính cho mỗi ha mỗi năm theo giá năm 2007. Giá trị bình quân của rừng nhập mặn là 4185 và 239 USD/ ha / năm [1]. 11 1.2.2. Các nghiên cứu về lượng giá giá trị kinh tế hệ sinh thái rừng ngập mặn tại Việt Nam. Tại Việt Nam những nghiên cứu về HST RNM tương đối nhiều nhưng những nghiên cứu về lượng giá giá trị kinh tế của HST RNM mới được tiến hành và còn hạn chế. Những nghiên cứu điển hình là nghiên cứu lượng giá giá kinh tế một số vùng ĐNN ven biển quan trọng ở Việt Nam do Trường Đại học quốc gia Hà Nội thực hiện. Nhiều vùng ĐNN ven biển đã được lượng giá như vùng cửa sông Bạch Đằng, cửa sông Văn Úc, cửa sông Bà Lạt, vùng đất ngập triều Kim Sơn hay vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai, v.v… Tác giả Mai Trọng Nhuận và các cộng sự đã sử dụng phương pháp giá trị thị trường đánh giá giá trị kinh tế của một số điểm trình diễn ĐNN tại Việt Nam năm 2000, trong đó ước tính sơ bộ giá trị sử dụng trực tiếp của một số vùng ĐNN tiêu biểu tại Việt Nam. Năm 2005, tác giả Đỗ Nam Thắng cũng sử dụng phương pháp giá trị thị trường tính toán giá trị sử dụng trực tiếp tài nguyên ĐNN vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Tác giả Lê Thu Hoa và các cộng sự năm 2006 cũng sử dụng kỹ thuật giá trị thị trường để tính toán giá trị nuôi tôm tại khu ĐNN Vườn quốc gia Xuân Thủy, Nam Định [2] Nguyễn Hoàng Trí & Nguyễn Hữu Ninh, 1998 thực hiện đề tài: Economic evaluation studies of Mangrove conservation and Rehabilitation in Nam Ha Province; Lượng giá kinh tế của HST RNM Việt Nam (UNEP, 2005-2010); Nguyễn Hoàng Trí (2006) đã phân tích một số nghiên cứu điển hình về lượng giá kinh tế hệ sinh thái rừng ngập mặn trên thế giới và Việt Nam tại Hội thảo “Tăng cường phối hợp quản lý tổng hợp vùng bờ, Hải phòng – tháng 11/2006”; Trên cơ sở tổng hợp các công trình nghiên cứu, Nguyễn Hoàng Trí (2006) cũng đã xuất bản cuốn sách “Lượng giá kinh tế hệ sinh thái rừng ngập mặn, Nguyên lý và ứng dụng”. Công trình nghiên cứu “Khôi phục và phát triển bền vững hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ” đã đoạt Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học & Công nghệ năm 2005. Theo kết quả lượng giá kinh tế của các tác giả, tổng giá trị kinh tế của HST RNM khu vực Cần Giờ (bao gồm giá trị sử dụng trực tiếp và giá trị sử dụng gián tiếp) được tính ra bằng tiền là 7.863,4 tỷ đồng (khoảng 558 triệu USD). [1]
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng