ị
T R Ư Ờ N G ĐẠI H Ọ C NGOẠI T H Ư Ơ N G
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
C H U Y Ê N N G À N H KINH DOANH QUỐC TẾ
BDCQGS
KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP
®Ể tài:
LUẬT TRÁCH NHIỆM SẢN PHẨM TRONG KINH DOANH QUỐC TẾ
VÀ GIẢI PHÁP CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM KHI XUẤT
KHẨU VÀO THỊ TRƯỜNG CÁC Nước PHÁT TRIỂN
Sinh viên thực hiện
Đặng Anh Đào
Lớp
Anh Ì
Khoa
43 - QTKD
Giáo viên hướng dẫn
TS. Tăng Văn Nghĩa
\__cMJ
Hà Nội - Tháng 06/2008
LỜI C Ả M
ƠN
Khoa luận này được hoàn thành dưới sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình
của TS. Tăng Văn Nghĩa, giảng viên bộ m ô n Pháp luật kinh doanh quốc tế,
khoa Quản trị kinh doanh, trường đại học Ngoại Thương. Cùng với kiên thức
chuyên m ô n sâu rộng và sự nhiệt tình, thỗy đã giúp tôi tìm hiểu sâu sắc về lĩnh
vực mình nghiên cứu và kiên tri giúp tôi hoàn thành khoa luận này. Em x i n
chân thành cảm ơn thỗy.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thỗy cô giáo trường đại học Ngoại
Thương đã dạy dỗ em kiến thức, cách nghiên cứu giúp em có thể hiểu và xử lý
đề tài với khả năng của mình.
Đồng thời, em x i n chân thành cảm ơn các cán bộ thư viện, các cán bộ
chuyên m ô n trong ngành và các bạn cùng khoa đã giúp tôi thu nhập tài liệu để
hoàn thành khoa luận này.
Hà Nội, tháng 6 /2008
Sinh viên
Đặng Anh Đào
MỤC LỤC
DANH M Ụ C C Ụ M T Ừ VIẾT TẮT
LỜI M Ở Đ Ầ U
Ì
C H Ư Ơ N G 1: TỒNG QUAN V È PHÁP LUẬT T R Á C H NHIỆM SẢN
PHẨM
4
ì. Lịch sử phát triển Luật TNSP
li. Khái quát về pháp Luật trách nhiệm sỮn phàm
1. Những nguyên tắc cơ bản cùa Luật TNSP.
4
6
ố
a. Khái niệm về sản phẩm và TNSP
6
b. Phạm vi điều chỉnh
8
c. Đ ố i tượng áp dụng
8
d. Nguyên tắc áp dụng
2. Những nội dung chủ yếu của Luật trách nhiệm sản phẩm
a. Khuyết tật sản phẩm
b. Nghĩa vụ và trách nhiệm của nhà sản xuất
c. Hậu quả pháp lý do vi phạm Luật TNSP
8
12
12
16
20
d. Giải quyết tranh chấp liên quan đến TNSP
21
e. C ơ quan thực thi Luật TNSP
25
HI. KhỮ năng áp dụng Luật TNSP trong kinh doanh quốc tế
25
C H Ư Ơ N G l i : NHỮNG VẤN Đ È Đ Ặ T RA TRONG KINH TRONG KINH
DOANH QUỐC TẾ LIÊN QUAN ĐẾN T R Á C H NHIỆM SẢN P H À M 30
ì. Tổng quan
30
li. Những hậu quỮ do vi phạm TNSP trong thực tiễn kinh doanh quốc
tế:
32
1. Vụ đồ chơi của Matteỉ.
a. Giới thiệu sơ lược về tập đoàn Mattel:
32
32
b. Đ ồ chơi của Mattel có vấn đề
32
c. Trách nhiệm thuộc về ai?
33
d. Hậu quả
34
e. Vấn đề TNSP trong kinh doanh quốc tế qua "vụ đồ chơi Mattel":
35
2. Cơn lốc thu hồi pin của Matsushita Electric
36
a. Sơ lược về hãng Matsushita Electric Industrial:
36
b. Khuyết tật của Pin dẫn đến thu hồi
37
c. Trách nhiệm sản phẩm thuộc về ai?
37
d. Hậu quà
38
e. Vấn đề TNSP trong KDQT rút ra từ vụ việc thu hồi pin của hãng
Matshusita
38
3. Bài học rút ra
39
IU. v ấ n đề đòi bồi thường thiệt hại về TNSP không thoa đáng
Ì, Vụ Me
40
Donald - Điển hình cho vấn đề đồi bồi thường thiệt hại
không thoa đáng.
41
a. H ồ sơ vụ kiện
41
b. Tiến trình giải quyết vụ việc
41
c. Các chứng cứ được đưa ra chống lại Me Donand
42
d. Vấn đề bồi thướng thiệt hại không thoa đáng về TNSP rút ra trong kinh
doanh quốc tế qua vụ MC Donald:
45
2. Vấn đề đòi bồi thường thiệt hại không thoa đáng do vi phạm
TNSP45
IV. Tình hình xuất khấu của Việt Nam sang các nước phát triển dưới
tác động của các quy định về TNSP
48
/. Thực trạng của một số ngành xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang
các nước phát triển dưới tác động của các quy định về Luật TNSP.... 48
2. Nhảng khó khăn liên
(ỊUảỉí
đèn TNSP mà các DNVN
gàp phải khi
xuất khẩu vào thị trường các nước phát triển
57
a. Nhểng khó khăn của các D N V N khi xuất khấu thúy sản vào thị trường
các nước phát triển
5Ị
b. Nhểng nguy cơ trước mắt đối với doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam .... 63
c. Nhận xét
gg
C H Ư Ơ N G 3: GIẢI P H Á P Đ Ó I V Ớ I C Á C D N V N K H I X U Ấ T
V À O THỊ T R Ư Ờ N G C Á C N Ư Ớ C P H Á T TRIốN
KHẨU
(DƯỚI GIÁC Đ ộ
TNSP)
ì. Xu hướng áp dụng Luật TNSP trong thương mại quốc tế:
.........69
69
/. Xu hướng gia tăng các vụ kiện về TNSP:
69
2. Xu hưởng hợp tác nhằm nâng cao khả năng thực thi Luật TNSPgiữa
các quốc gia.
70
3. Xu hướng "xử án " bới các phương tiện truyền thông:
71
l i . Các giải pháp cụ thể đối với việc xuất khẩu vào thị trường các nươc
phát triển
72
1. Giải pháp mang tinh vĩ mô
72
a. Xây dựng Luật về TNSP tại V N và nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về chất lượng sản phẩm
72
b. H ỗ trợ các D N trong việc đáp ứng các quy định vê TNSP
77
c. Các giải pháp khác
79
2. Giải pháp đối với các doanh nghiệp xuất khẩu
a. v ề quản trị TNSP trong kinh doanh quốc tế
81
81
b. Nghiên cứu kỹ về hệ thống pháp luật và các quy định liên quan
đếnTNSP
84
c. v ề soạn thảo hợp đồng kinh doanh quốc tế
85
d. Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc giải quyết
những vướng m
c v i lí do TNSP
e. Các giải pháp khác
88
88
KÉT LUẬN
90
TÀI L I Ệ U T H A M K H Ả O
92
DANH MỤC CỤM TỪ VIÉT TẮT
Tiêng Việt
Tiêng Anh
Ký hiệu
AU
American Law Ịnstitue
Viện luật Mỹ
CE
European Conformity
Nhãn hiệu CE
CPSC
Consumer Product Safety
Uy ban an toàn sán phàm tiêu
Commission
dùng
CPSA
Consumer Producí Safety Act
Luật an toàn sản phàm tiêu
EU
European Union
EPCA
Environmental Pesticide ControlLuật kiêm soát thuốc trừ sâu
dùng
Act
Liên minh Châu Âu
môi trường
EPA
Environmental Protection AgencyCơ quan bảo vệ mói trường
EFSA
European Food Safety Authority Cơ quan an toàn thực phàm
FHSA
Federal Hazadous Substainces ActLuật liên bang vê các hoa chất
nguy hiếm
Đạo luật thực phàm, dược
FDCA
Food, Drug and Cosmetìc Act
FFA
Flammable Fabric Act
Luật vê vải dê cháy
FDA
Food and Drug Administration
Cơ quan quản lý dược và thực
FTC
Federal Trade Commission
GPSD
General Product Safety DirectiveChỉ thị chung về độ an toàn
phẩm và mỹ phẩm
phẩm
Uy ban thương mại Hên bang
sản phẩm
HRSA
Household Re/regerator Safety Act
Luật vê an toàn t
lạnh gia
NHTSA
National Highway Trạffìc SafetyCơ quan quán lý an toàn giao
đình
Administration
thông quác gia
RAPEX
Rapìd Alert System
Hệ thống cảnh báo nhanh
RASFF
Rapid Alert System for Food and Hệ thống cảnh báo nhanh vê
Feed
thực phẩm và thức ăn gia súc
OEM
Orìginal Equipment ManufacturerUy thác gia cóng
OECD
Organisation for Economic Co-
Tồ chức Hợp tác và Phát triền
operation and Development
kinh tể
PPPA
Poison Prevention Packaging Act Luật vê đóng gói phòng ngộ
độc
To chức thương mại thế giới
WTO
World Trade Organization
TNSP
Product Liability
Trách nhiệm sản phàm
Luật
Product Liability Law
Luật trách nhiệm sàn phàm
TNSP
DNVN
Doanh nghiệp Việt Nam
TQ
Trung Quác
KDQT
Kinh doanh quốc tê
VSATTP
Vệ sinh an toàn thực phàm
DNXK
Doanh nghiệp xuôi khâu
XK
Xuôi khâu
LỜI MỞ ĐẦU
Vấn
1960
đề trách nhiệm sản phẩm (TNSP) xuất hiện ờ M ỹ từ đầu những năm
và sau đó du nhập vào khối EU với thuật ngữ "trách nhiệm tuyệt đối".
Cho đến ngày nay, các khái niệm Luật TNSP hay các quy định về một sản
phẩm an toàn trong sử dụng đã phát triởn mạnh mẽ và phổ biến không những
chi ở Mỹ, Liên minh Châu  u m à còn ở rất nhiều các quốc gia khác trên thế
giới như Trung Quốc, Nhật Bản, Singapore, Hàn Quốc... V à càng ngày vấn đề
TNSP càng được các nước nhất là các nước phát triởn quan tâm nhằm bảo vệ
quyền lợi của khách hàng tăng trách nhiệm của nhà sản xuất trong việc kiếm
soát độ an toàn của sản phẩm khi đưa vào sử dụng. N h à sản xuất, nhà phân
phối hay nhà xuất khẩu nếu vi phạm các quy định của Luật TNSP thì sẽ phải
hứng chịu những hậu quả rất nặng nề như thu hồi toàn bộ hàng hoa, đền bù
thiệt hại và đặc biệt là người tiêu dùng sẽ mất lòng tin đối với sản phẩm của
doanh nghiệp và một khi doanh nghiệp đã có những tiền lệ bị kiện cáo liên
quan đến TNSP thỉ khó m à có thế được chấp nhận ở những thị trường này nữa.
Qua sự kiện chính thức là thành viên của W T O Việt Nam đã bước sang
một giai đoạn mới, một kỷ nguyên mới với nhiều cơ hội và thách thức. Với các
doanh nghiệp đó chính là cơ hội tiếp cận thị trường quốc tế rộng lớn với hơn
148 thành viên và vị thế thị trường tương đương với tất cả các quốc gia đó.
Tuy
nhiên đi đôi với cơ hội là thách thức. Các doanh nghiệp Việt Nam cần
hiêu sâu sắc và tuân thủ nghiêm ngặt các quy chế trong kinh doanh quốc tế như
tiêu chuân chát lượng, vệ sinh an toàn thực phàm, trách nhiệm sản phẩm của
nhà sản xuất, nhà xuất khấu, vấn đề đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng... Các
nước càng phát triởn và thị trường càng hấp dẫn thì họ càng quan tầm đến các
vấn đề nhằm bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng và bản thân người tiêu dùng
ở những thị trường phát triên đó cũng rát kỹ tính và khắt khe trong việc lựa
chọn sản phẩm.
Ì
Xuất phát từ các lý do trên em đã chọn vấn đề "Luật TNSP trong kinh
doanh quốc tế và giải pháp cho các doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu
vào thị trường các nước phát triển" làm đề tài khoa luận của mình.
M ụ c đích nghiên cứu
Khoa luận nghiên cứu kỹ về Luật TNSP ở một số nước phát triển như:
Mỹ, Nhật, EU... và đề cập đến một số vụ kiện cũng như các rủi ro liên quan
đến Luật TNSP trong kinh doanh quốc tế. Đồng thời khoa luận cũng tập trung
phân tích tình hình xuất khảu của Việt Nam sang các nước phát triển dưới tác
động của các quy định về TNSP và những khó khăn của các D N V N khi xuất
khảu vào thị trường các nước phát triển. Trên cơ sờ những nghiên cứu đó, khoa
luận đề xuất một số giải pháp đối với các D N V N cũng như đối với chính sách
thương mại của Nhà nước nhằm giúp các D N V N có thể đáp ứng tốt hơn những
yêu cầu khắc khe về TNSP của các nước phát triển.
Phương pháp nghiên cứu của khoa luận:
Khoa luận sử dụng phương pháp tổng hợp và phân tích, kết hợp giữa các
kết quả thống kê và vận dụng lý luận để làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu.
Đ ố i tượng nghiên cứu của khoa luận
Đ ố i tượng nghiên cứu của khoa luận là Luật TNSP ờ một số nước phát
triển như: Mỹ, Nhật, EU... và tình hình xuất khảu của Việt Nam sang các nước
phát triển dưới tác động của Luật TNSP.
Phạm v i nghiên cứu của khoa luận
Phạm v i nghiên cứu của khoa luận là pháp luật trách nhiệm sán phảm ờ
một số nước phát triển và những vấn đề có liên quan đến hàng hoa của Việt
Nam xuất khấu sang thị trường các nước phát triển.
Ngoài l ờ i mờ đầu, kết luận và các phụ lục, khoa luận được chia làm
3 chương
•
Chương ì : Tổng quan về Luật TNSP
•
Chương li: Thực tiễn áp dụng Luật TNSP trong kinh doanh quốc tế
•
Chương IU: Giải pháp cho các doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khảu
vào thị trường các nước phát triển.
2
Đây là một đê tài có tính mới mẻ cả về lý luận cũng như thực tiễn, đông
thời do kinh nghiệm bản thân còn hạn chế nên khoa luận của em không thể
tránh khói những thiếu sót cả về nội dung và hình thức. Em rất mong nhận
được sự góp ý của th
y cô giáo và bạn bè cũng như những cá nhân quan tâm
đến vấn đề này để khoa luận nghiên cứu được hoàn chình hơn.
3
C H Ư Ơ N G 1: TỎNG QUAN VÈ PHÁP LUẬT TRÁCH NHIỆM
SẢN PHẨM
Trách nhiệm sản phẩm (TNSP) là một vấn đề được các nước (nhất là các
nước phát triển) quan tâm đặc biệt nhằm bào vệ quyền lợi của khách hàng và
tăng trách nhiệm của nhà sản xuất trong việc đưa sản phẩm của mình vào lưu
thông trên thị trường. Theo đó, TNSP là khái niệm dùng để chỉ trách nhiệm
của nhà sản xuất, người bán buôn, bán lẻ (kể cả nhà xuất khẩu) liên quan đến
việc bồi thường thiệt hụi về tài sản, tính mụng hoặc sức khoe khi sản phấm có
khuyết tật. Khuyết tật của sản phẩm gây thiệt hụi hoặc nguy hiềm cho người
tiêu dùng là nguyên nhân cùa các vụ kiện về TNSP. N h à sản xuất sẽ phải chịu
trách nhiệm về những chi phí do tổn hụi về tài sàn hoặc sức khoe khi sản phẩm
m à anh ta cung cấp gây ra (không chì cho người sử dụng m à còn cả những
người thứ ba có liên quan). Đ ể có cơ sờ pháp lý cho việc quy kết trách nhiệm
bôi thường thiệt hụi đối với nhà sản xuất, nhiều nước đã ban hành Luật về
TNSP.
ì. Lịch sử phát triển Luật TNSP
Luật TNSP xuất hiện đầu tiên tụi Hoa Kỳ, tiền thân cùa Luật TNSP M ỹ
chính là mục 402A trong đụo luật "Restatement o f Torts" được Viện Luật M ỹ
(American Law Institue) ban hành năm 1965 (bản sửa đổi lần thứ ĩ). Đáng chú
ý trong đụo luật này là mục 402 A đã đưa ra định nghĩa và những quy định về
trách nhiệm đối với những sản phẩm có khuyết tật. Cụ thể là nhà sàn xuất nhà
phân phối hay người bán lẻ bán bất kỳ sản phẩm nào trong tình trụng có khuyết
tật có thể gây nguy hiểm cao cho người sử dụng, cho khách hàng hoặc cho tài
sản của họ sẽ phải chịu trách nhiệm. Vào thời điểm đó hầu hết các bang của
M ỹ đều áp dụng mục 402 A của đụo luật này cùng với luật riêng của bang
mình để bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng. Trong nhiều năm Luật TNSP
cùng với mục 402 A này đã được phát triển và tinh lọc rất nhiều lần. Nhưng
4
như một tất yếu khách quan của sự phát triển, nhiều người cho rằng mục 402 A
của đạo luật " Restatement o f Torts" đã không còn phù hợp với thời đại nữa.
Hơn nữa, bàn thân các khái niệm được nêu ra trong đó còn tồn tại nhiều mâu
thuẫn gây ra những hạn chếnhất đửnh trong việc phát triển Luật TNSP nói
chung và trong việc thực thi mục 402 A nói riêng.
Chính vì những lý do trên m à A L I đã quyết đửnh cần phải sửa đổi những
vấn đề liên quan đến TNSP trong đạo luật "Restatement o f Torts". D ự án này
đã hoàn thành năm 1997 sau khi được các thành viên của A L I phê chuẩn về
bản sửa đối lần thứ ba của đạo luật "Restatement o f Torts": Luật trách nhiệm
sàn phẩm
ra đời.
Đến năm 1985, Khái niệm TNSP đã du nhập vào khối EU với thuật ngữ
"trách nhiệm tuyệt đối". Thời gian này Nghử viện E U đã ban hành một chỉ thử
về TNSP trong đó nêu rõ: Nhà sản xuất phải chửu trách nhiệm về những thiệt
hại xảy ra do khuyêt tật của sản phàm. Thuật ngữ nhà sàn xuất ờ đây bao gồm
những nhà sản xuất ra sản phẩm,nhà cung cấp linh kiện, nhà nhập khẩu và bất
kỳ ai sử dụng nhãn hiệu thương mại của sản phẩm đó. M ộ t sán phẩm được cho
là có khuyết tật khi nó không đảm bảo độ an toàn một cách hợp lý. Vài năm
sau đó, những vụ kiện liên quan đến TNSP tại EU tăng vọt khiến cho Nghử
viện EU đã phải xem xét và xây dựng một khung pháp luật hoàn chình hơn về
các vấn đề liên quan đến TNSP. Kết quả là đến năm 1992, chì thử chung về độ
an toàn sản phàm ra đời ( General Product Safety Directive ) , sửa đối bổ sung
vào năm 2001 và hoàn thiện vào năm 2004 đưa ra những tiêu chuẩn về một sản
phẩm như thế nào được coi là an toàn cho người sử dụng trong khối EU. Phạm
vi và yêu cầu của chỉ thử bao trùm lên tất cả sản phẩm và những thành tố có
liên quan m à trước đó chưa được điều chỉnh trong hệ thống luật pháp cùa EU.
Trước đây ở Nhật cũng như ờ các nước Châu Á khác, vấn đề TNSP
cũng chỉ xuất hiện trong luật dân sự dưới một điều khoản quy đửnh người có
hành v i gây thiệt hại phải bồi thường cho người khác. V à điều khoản đó chính
5
là cơ sở pháp lý để giải quyết mọi khiếu kiện về thiệt hại của người tiêu dùng
khi sử dụng sản phàm. Tuy nhiên với sự gia tăng không ngừng của sản xuât
hàng hoa với quy m ô lớn, tự do hoa thương mại ngày càng cao thì việc xây
dựng riêng một bộ luật TNSP để kiểm soát về chất lưững hàng hoa, bảo vệ
người tiêu dùng và nâng cao trách nhiệm của nhà sản xuất là một nhu cầu có
tính khách quan của nền kinh tế thị trường. Chính vì vậy những năm cuối thế
kỷ 20, đầu thế kỷ 21, đa số các nước Châu Á - Thái Bình Dương như : úc,
Nhật Bản, Hồng Kông, Trung Quốc, Đài Loan, Â n Đ ộ , Singapore... đã tiếp
thu khái niệm TNSP và xây dựng Luật riêng cùa mình trên cơ sờ chỉ thị chung
về độ an toàn sản phàm của EU.
Càng ngày Luật TNSP càng trở lên phổ biến và thể hiện vai trò không
thể thiếu đưữc của mình trong nền kinh tế thị trường có tính toàn cầu hoa hiện
nay. Đ ó là lý do m à sau đây em xin giới thiệu cụ thể hơn về những khái niệm
cũng như những nội dung chủ yếu của Luật TNSP ờ một số nước phát triển
như: Mỹ, Nhật, khối liên minh EU... để thấy đưữc Luật TNSP đã bảo vệ
quyền lữi chính đáng của người tiêu dùng như thế nào và góp phần tạo ra một
cơ chế sàn xuất hàng hoa an toàn lành mạnh ra sao.
li. Khái quát về pháp L u ậ t trách nhiệm sản phẩm
1. Những nguyên tắc cơ bản của Luật TNSP
a. Khái niệm về sán phàm và TNSP
•
Khái niệm TNSP.
Trách nhiệm sản phẩm (product liability) là khái niệm dùng để chi trách
nhiệm của nhà sản xuất, người bán buôn, bán lẻ (kể cà người xuất khâu) liên
quan đến việc bồi thường thiệt hại về tài sản, tính mạng hoặc sức khoe khi sản
phẩm có khuyết tật. Khuyết tật của sản phẩm gây thiệt hại cho người tiêu dùng
là nguyên nhân của các vụ kiện về TNSP. Nhà sản xuất sẽ phải chịu trách
nhiệm về những chi phí do tổn hại về tài sản hoặc sức khoe khi sản phẩm m à
6
anh ta cung cấp gây ra (không chỉ cho người sử dụng m à cả những người có
liên quan)
•
Khái niệm sản phàm
Theo Luật TNSP của M ỹ thì sản phẩm là một thuật ngữ khá rộng từ đồ
ăn, đồ gia dụng, dụng cụ làm bếp cho đến máy bay, vật liệu xây dựng và các
máy móc công nghiệp khác. Tuy nhiên ngày nay, thuật ngữ sản phẩm không
chỉ bó hốp ở bản thân sản phẩm ấy m à ở đây nó còn để chỉ tất cả những yếu tố
có liên quan tác động đến nhận thức của khách hàng về sản phẩm hoặc các yếu
tố tạo nên sự an toàn của sản phẩm. Ví dụ: Khi người bán hàng bán sản phẩm
cho khách hàng, họ có nhiệm vụ hướng dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm một
cách an toàn và hiệu quả. Thường thì thông tin chỉ dẫn sẽ được in vào một
cuốn sách nhỏ và đính kèm theo sản phẩm. Nếu thông tin được cung cấp trên
tờ hướng dẫn đó quá sơ sài và gây thiệt hại cho khách hàng thì người bán phải
chịu trách nhiệm với những thiệt hại đó. Sách hướng dẫn trong ví dụ này là
một chúc nàng của sàn phẩm, và nó cũng được luật trách nhiệm sản phẩm điều
chỉnh. Tương tự như vậy, các thông tin quảng cáo, khuyến mại, các tờ rơi...
cũng là một bộ phận cấu thành sản phẩm và cũng chịu sự điều chỉnh của luật
trách nhiệm sản phẩm.
Theo luật của Nhật thì thuật ngữ sản phẩm được hiểu đơn giản là tài sản
được sản xuât hoặc chế biến có thê di chuyến được. N h ư vậy các sản phẩm
như nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và khoáng sản m à không được chế
biến thi không phải là đối tượng điều chỉnh của Luật TNSP.
Còn ờ khối liên minh EU, phần lớn các mặt hàng tiêu dùng đều được
điều chỉnh bời các chỉ thị riêng, ví dụ như: chỉ thị về đồ chơi, chỉ thị về thiết bị
y học, chỉ thị về các thiết bị thúy lực... và khoảng 20 chỉ thị được đánh số khác
điều chỉnh các sản phẩm tiêu dùng. Trong hệ thống luật chung của EU còn có
các chi thị để điều chỉnh về các hoa chất nguy hiểm sử dụng trong các ngành
công nghiệp dệt may, thuộc da... Tuy nhiên vẫn còn những sản phẩm và
7
những yếu tố có liên quan của sản phẩm đó chưa được điều chỉnh bời bát kỳ
một chỉ thị chung nào của EU cả đó là lý do m à khối EU xây dựng GPSD.
Những sản phẩm tiêu dùng chịu sự điều chỉnh của GPSD như: thang, dụng cụ
làm vườn, nguyên liệu cho ngành dệt may và những vật dụng để chăm sóc trấ
em hay các thiết bị đồ chơi khác...
b. Phạm vi điều chỉnh
Theo nguyên tắc trách nhiệm tuyệt đối thì nhà sản xuất, nhà phân phối,
nhà bán lấ có thế phải chịu trách nhiệm đối với những thương tật do khuyết tật
của hàng hoa gây ra, bất kể đã áp dụng các biện pháp đềphòng.
c. Đối tượng áp dụng
Luật TNSP điều chỉnh những đối tượng sau:
- Người chịu trách nhiệm về khuyết tật của sản phẩm trước hết là người
sản xuất và chế biến nguyên liệu thô, người sản xuất bán thành phẩm và bất kỳ
người nào sử dụng tên thương mại của sản phẩm đó.
- Nhà phân phối, bán lấ (hệ thống phân phối) phải chịu trách nhiệm với
những thiệt hại do khuyêt tật của hàng hoa gây ra cho người sử dụng hoặc
những người ở gần sản phẩm đó.
- Công ty nước ngoài có thể phải chịu sự phán quyết của thẩm phán của
các nước nhập khâu vềtrách nhiệm sản phẩm ngay cả khi công ty đó rất ít làm
ăn trực tiếp tại nước đó. Ví dụ, một công ty nước ngoài mặc dù không hề có
mối liên hệ trực tiếp với nhập khẩu, song nếu chi nhánh của nó phân phối các
sản phẩm có khuyết tật tại nước ấy thì công ty đó vẫn có thể phải chịu trách
nhiệm đối v ớ i sản phẩm có khuyết tật.
d. Nguyên tấc áp dụng
Trong quá trình thực thi luật trách nhiệm sản phẩm, một trong những
vấn đề thường xuyên gây tranh cãi nhất chính là sự xung đột giữa luật TNSP
và các luật liên quan cùng điều chỉnh vềchất lượng hàng hoa và bảo vệ người
tiêu dùng.
8
Ở M ỹ đó chính là sự xung đột giữa luật liên bang và các quy định dưới
luật về độ an toàn của sản phẩm được thiết lập so với luật trách nhiệm sản
phẩm chung. B ờ i vậy các nhà sản xuất các sản phẩm phải tuân thủ theo những
tiêu chuẩn về sự an toàn của sản phẩm của bang thường xuyên phàn nàn rằng
hầ không thể đáp ứng được các yêu cầu của luật trách nhiệm sản phẩm. Đ ế
hiểu rõ hơn vấn đề xung đột luật này chúng ta cần có một số hiểu biết nhất
định về các luật liên bang của Mỹ. M ỹ là nước có rất nhiều bang nhỏ và trong
sô đó có rất nhiều bang cũng ban hành các đạo luật riêng bảo vệ quyền lợi của
người tiêu dùng. Ví dụ như các luật liên bang thuộc thẩm quyền thực thi của
CPSA thì có: Luật an toàn sản phẩm tiêu dùng ( Consumer product safety Act)
, luật liên bang về các chất nguy hiểm ( Federal Hazadous Substainces Act),
luật về vải dễ cháy ( Flammable Fabric A c t ) , Luật về an toàn tủ lạnh gia đình (
Household reíregerator safety Act ), luật về đóng gói phòng ngộ độc (Poison
prevention packaging A c t )
•
Uy ban An toàn Sản phẩm Tiêu dùng Hoa Kỳ (CPSC) là một cơ quan
liên bang độc lập được thành lập theo Luật A n toàn Sản phẩm Tiêu dùng
(CPSA) có trách nhiệm "bảo vệ công chúng tránh nguy cơ bị thương hay tử
vong liên quan đến các sản phẩm tiêu dùng". C ơ quan này chịu trách nhiệm
quản lý hơn 15 ngàn loại sản phẩm.
1
•
Cơ quan quản lý dược và thực phàm (FDA) và các luật liên bang thuộc
thẩm quyền quản lý của cơ quan này như: Luật về thực phẩm, dược phẩm mỹ
phẩm , luật về chống khủng bố sinh hầc. Cơ quan này có nhiệm vụ bảo đảm
thực phẩm an toàn và không có độc tố, mỹ phẩm không gây hại, thuốc men
các thiết bị y tế, và các sản phẩm tiêu dùng có phát phóng xạ (như lò v i sóng)
an toàn và hiệu quả. C ơ quan này cũng kiểm tra thức ăn cho các vật nuôi trong
gia đình và tại các nông trường và quy định các loại dược phẩm dùng cho các
1
Danh mục các sàn phẩm này có thể tim thấy trên trang web cùa C P S C tại địa chi: ynmxBx.
9
súc vật này. FDA thực thi Đạo luật về thực phẩm, dược phẩm và mỹ phàm
(Food, Drug and Cosmetic Act - F D C A ) và một vài luật khác về y tế cộng
đồng. Hàng năm, cơ quan này kiếm tra việc sản xuất, nhập khấu, vận chuyên,
lưu giữ và bán hàng trị giá khoảng Ì nghìn tỷ USD.
•
Cơ quan bàn vệ môi trường EPA và các luật liên bang thuộc thâm quyên
của cơ quan này như: Luật kiểm soát chất độc, luật kiểm soát thuục trừ sâu môi
trường, cục quản lý rượu, thuục lá và súng cầm tay.
Nhiệm vụ của cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ là bảo vệ sức khỏe
con người và bảo vệ môi trường thiên nhiên: không khí, nước và đát.
Có một sụ sản phẩm nhập khấu nam dưới sự kiếm soát của EPA. Cơ
quan này giám sát thực thi Luật kiểm soát chất độc (Toxic Substances Control
Act) và Luật kiểm soát thuục trừ sâu môi trường (Environmental Pesticide
Control Act).
•
Uy ban thương mại liên bang FTC: Bảo vệ người tiêu dùng và luật
chụng độc quyền của liên bang.
Trong mụi quan hệ của luật trách nhiệm sản phẩm với các luật này thì
luật (rách nhiệm sản phàm giữ vai trò là luật chung. Các bang, các cơ quan
chính phủ sử dụng kết họp luật này và luật riêng của bang mình. K h i có xung
đột giữa luật liên bang và luật trách nhiệm sản phẩm chung thì ưu tiên áp dụng
luật Liên bang trước. Trừ phi trong một sụ trường hợp luật liên bang được ưu
tiên áp dụng chiểu theo các quy định của chính phủ không trái với luật trách
nhiệm sản phẩm chung nhưng lại gây tổn hại cho người tiêu dùng thì nhà sản
xuất vẫn có thể bị thua kiện nếu luật sư của bên nguyên có thể đưa ra các bằng
chứng chứng minh được sự tổn hại của bên nguyên là thuộc lỗi trách nhiệm
sản phẩm. Ví dụ điển hình là vụ kiện hãng xe hơi Volvo, mặc dù các xe hơi
của hãng này đã vượt qua những tiêu chuẩn khắt khe của luật liên bang về an
10
toàn giao thông đối với xe ô tô nhưng họ vẫn bị khiếu kiện do thiết kế chỗ ngồi
quá cứng gây ra trấn thương xương sống cho người lái xe .
2
Trong mối quan hệ với các luật khác thì luật trách nhiệm sản phẩm là
luật chuyên vê bào vệ quyên lợi chính đáng của người tiêu dùng.
Còn ở liên minh EU thỉ chi thị GPSD không cố gắng làm hài hoa luật
pháp các quốc gia hiện hữu. GPSD thẩa nhận giá trị pháp lý về luật an toàn sản
phàm của mỗi quốc gia, bao gồm cả những tiêu chuẩn quốc gia về độ an toàn
cho người tiêu dùng. Thực chất một sản phẩm được chế tạo m à đạt được những
yêu câu và tiêu chuấn của quốc gia là đã tương đối an toàn và được thẩa nhận
là an toàn tại quốc gia đó bời cùng tiêu chí. Tuy nhiên giữa các thành viên của
E Ư có thế có sự khác nhau về tiêu chuẩn sản phẩm an toàn, khi đó không bắt
buộc các quốc gia phải tự động thẩa nhận sự an toàn của sản phẩm. Tuy nhiên
một sản phẩm được chế tạo theo các tiêu chuẩn của E U và được GPSD thẩa
nhận là an toàn thì cũng được coi là an toàn tại tất cả các nước thành viên. Bất
kỳ một nước thành viên nào bị cơ quan có thấm quyền xét hỏi về sự an toàn
của sản phẩm đều được công bố trên mạng lưới trao đổi thông tin của E U được
biết đến như một hệ thống báo động nhanh Rapid Alert System
3
Tại Nhật Bản vấn đề quản lý việc nhậpO khẩu, sản xuất và sử dụng hoa
chát độc hại gây ô nhiễm trong môi trường cũng như trên con người thông qua
thực phẩm chế biến là những vấn đề thời sự nóng bỏng và được cơ quan quàn
lý của Nhật như bộ Y tế Nhật Bản, bộ lao động và phúc lợi... đặt lên hàng đầu
Các đối tượng bị cấm nhập khẩu sẽ bị đưa tên lên mạng cảnh báo của
Nhật.
2
4
Theo ngài T o m Jayne, " A summay o f Ámerican product liabĩlity law", sách H B Global law trang 16-
' C h i tiêt tại \vebsite: R A P E X : hítp://ec.ewopa.eu/consumers/dYỉUỉ/rapex/rapeỵ archives en.cũn
C h i tiết tại website: http://www.mhlw.go.ip/topics.him!
4
li
2. Những nội dung chủ yếu của Luật trách nhiệm sản phàm
a. Khuyết tật sản phàm
Khuyết tật sản phẩm là yếu tố cấu thành quan trọng nhất của TNSP. Sản
phẩm có khuyết tật và khuyết tật đó gây tổn hại đến người tiêu dùng chính là
nội dung cơ bản nhất của Luật TNSP. Vậy khuyết tật sản phẩm được hiểu như
thế nào theo luật của các nước?
Luật của M ỹ đưa ra định nghĩa và các loại khuyết tật sản phẩm như sau:
Một sản phẩm có khuyết tật khi sản phẩm đó không đảm bảo an toàn một cách
hợp lý cho mặc đích sử dặng của nó.
Theo đó khuyết tật được chia thành ba loại cơ bản:
•
Khuyết tật sản xuất: khi sàn phẩm sai lệch với thiết kế gốc mặc dù đã
thực hiện tất cả những biện pháp cẩn trọng trong quá trinh sản xuất và
marketing.
•
Khuyết tật do loi thiết kế: khi thiệt hại do sản phẩm gây ra có thể tránh
hoặc được giảm nhẹ bằng một mẫu thiết kế hợp lý khác.
Theo nguyên tác này, nhà sản xuất phải thiết kế các sản phẩm sao cho
sản phàm phải an toàn đối với mọi mặc đích sử dặng có thể dự đoán trước. Cặ
thể là luật sư của bên nguyên có thể kiện nhà sân xuất do thân chủ của mình đã
bị tổn hại khi sử dặng sản phẩm của hãng m à đáng ra các tổn thương đó hoàn
toàn có thề tránh được nếu nhà sản xuất đưa ra một mẫu thiết kế phù hợp hơn.
Bên nguyên cần đưa ra các bằng chứng có tính thuyết phặc và có xác nhận cùa
các chuyên gia trong lĩnh vực liên quan về mẫu thiết kế chưa hợp lý của nhà
sản xuất.
•
Khuyết tật do lôi cành báo không đầy đủ: có thể hiểu là thiệt hại lẽ ra có
thê tránh được khi có những chi dẫn hay cảnh báo phù hợp.
Một sản phẩm không mắc bất kỳ lỗi nào trong sản xuất hay thiết kế vẫn
có thể bị kiện khi nó gây tổn hại đến cho người tiêu dùng do các chỉ dẫn và
cảnh báo đính kém với sản phẩm không đầy đủ, không rõ ràng hoặc quá phức
12
- Xem thêm -