Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văntăng cường quản lý nguồn kinh phí hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đố...

Tài liệu Luận văntăng cường quản lý nguồn kinh phí hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo tỉnh lai châu​

.PDF
100
130
67

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––––––––––––––––– BÙI ĐĂNG NGHĨA TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGUỒN KINH PHÍ HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO NHANH VÀ BỀN VỮNG ĐỐI VỚI CÁC HUYỆN NGHÈO TỈNH LAI CHÂU LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––––––––––––––––– BÙI ĐĂNG NGHĨA TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGUỒN KINH PHÍ HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO NHANH VÀ BỀN VỮNG ĐỐI VỚI CÁC HUYỆN NGHÈO TỈNH LAI CHÂU Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Quang Huy THÁI NGUYÊN - 2018 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông tin xác thực. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình. Thái Nguyên, tháng 1 năm 2018 Tác giả luận văn Bùi Đăng Nghĩa ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Quang Huy, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Kinh tế, khoa Sau Đại học - Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên Đại học Thái Nguyên đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các bạn bè đồng nghiệp, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 1 năm 2018 Tác giả luận văn Bùi Đăng Nghĩa iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ............................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................3 5. Bố cục của đề tài .....................................................................................................4 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGUỒN KINH PHÍ HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO NHANH VÀ BỀN VỮNG THEO NQ 30A .......................................................................................................................5 1.1. Một số lý luận chung về đói nghèo, giảm nghèo nhanh và bền vững..................5 1.1.1. Một số vấn đề chung về đói nghèo ...................................................................5 1.1.2. Một số vấn đề về giảm nghèo nhanh và bền vững và vai trò của nó đối với chính trị, kinh tế, xã hội đất nước .........................................................................9 1.1.3. Tiêu chí đánh giá nghèo hiện tại Việt Nam ....................................................11 1.1.4. Xóa đói giảm nghèo nhanh và bền vững .........................................................13 1.1.5. Nghị quyết 30a của Chính phủ về giảm nghèo nhanh và bền vững................14 1.2. Quản lý nguồn kinh phí hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bên vững ........................16 1.2.1. Quy mô nguồn kinh phí hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững.....................16 1.2.2. Nội dung công tác quản lý nguồn kinh phí hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững ....................................................................................................................16 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nguồn kinh phí xóa đói giảm nghèo nhanh và bền vững..........................................................................................18 1.3. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý nguồn kinh phí giảm nghèo bền vững ......20 iv 1.3.1. Kinh nghiệm về công tác quản lý nguồn kinh phí giảm nghèo bền vữngcủa một số địa phương ......................................................................................20 1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Lai Châu ....................................................25 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ........................................29 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................29 2.2. Cách tiếp cận nghiên cứu ...................................................................................29 2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................29 2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................29 2.3.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu ..............................................................32 2.3.3. Phương pháp phân tích thông tin ....................................................................33 2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................34 Chương 3: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO NHANH VÀ BỀN VỮNG Ở TỈNH LAI CHÂU TRONG GIAI ĐOẠN 2011-2015 ..............................................................36 3.1. Giới thiệu chung về điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh Lai Châu........................36 3.2. Thực trạng xóa đói giảm nghèo nhanh và bền vững của tỉnh Lai Châu trong giam đoạn 2011-2015 ................................................................................................38 3.2.1. Thực trạng nghèo trên địa bàn ........................................................................38 3.2.2. Công tác giảm nghèo giai đoạn 2011-2015 ....................................................39 3.3. Thực trạng quản lý nguồn ngân sách xóa đói giảm nghèo nhanh và bền vững của tỉnh Lai Châu .............................................................................................43 3.3.1. Công tác chỉ đạo, điều hành triển khai thực hiện Chương trình .....................43 3.3.2. Công tác phân bổ nguồn lực để triển khai thực hiện chương trình .................44 3.3.3. Công tác triển khai và kết quả thực hiện .........................................................45 3.3.4. Thực hiện các chính sách giảm nghèo chung .................................................49 3.4. Đánh giá về công tác quản lý ngân sách xóa đói giảm nghèo nhanh và bền vững trên địa bàn tỉnh Lai Châu ................................................................................50 3.4.1. Công tác chỉ đạo điều hành .............................................................................52 3.4.2. Công tác phân bổ ngân sách ............................................................................58 3.4.3. Công tác triển khai thực hiện ..........................................................................60 v 3.4.4. Công tác ban hành các chính sách giảm nghèo ...............................................63 3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nguồn ngân sách giảm nghèo nhanh và bền vững của tỉnh Lai Châu ......................................................................................65 3.5.1. Yếu tố tổ chức .................................................................................................65 3.5.2. Yếu tố về trình độ nhận thức và chuyên môn nghiệp vụ ................................66 3.5.3. Yếu tố về phương tiện và đối tượng quản lý...................................................68 3.5.4. Yếu tố vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ............................................................69 3.6. Đánh giá chung ..................................................................................................72 Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGUỒN KIH PHÍ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO NHANH VÀ BỀN VỮNG ........................................73 4.1. Quan điểm, phương hướng quản lý nguồn ngân sách cho XĐGN tại tỉnh Lai Châu ....................................................................................................................73 4.1.1. Quan điểm quản lý nguồn ngân sách cho XĐGNBV tại tỉnh Lai Châu .........73 4.1.2. Mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững cho tỉnh giai đoạn sắp tới .............73 4.1.3. Phương hướng quản lý nguồn ngân sách XĐGN tại tỉnh Lai Châu ...............74 4.1.4. Cơ hội và thách thức với giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các địa phương miền núi .......................................................................................................76 4.2. Giải pháp nhăm tăng cường quản lý nguồn ngân sách xóa đói giảm nghèo của tỉnh Lai Châu ......................................................................................................77 4.2.1. Các giải pháp chung ........................................................................................77 4.2.2. Các giải pháp cụ thể ........................................................................................79 KẾT LUẬN ..............................................................................................................85 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................86 PHỤ LỤC .................................................................................................................88 vi DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT BCHTW: Ban chấp hành Trung ương BHXH: Bảo hiểm xã hội CNH: Công nghiệp hoá CNXH: Chủ nghĩa xã hội ĐBKK: Đặc biệt khó khăn ĐCĐC: Định canh định cư ĐCS: Đảng Cộng sản DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước GDP: Tổng sản phẩm quốc nội HĐH: Hiện đại hoá HĐND, UBND: Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân HTX: Hợp tác xã LĐ, TB và XH: Lao động, Thương binh và xã hội MTQG: Mục tiêu quốc gia NN và PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn NQ: Nghị quyết QĐ: Quyết định TLHTKH: Tỉ lệ hoàn thành kế hoạch TNBQ: Thu nhập bình quân WTO: Tổ chức thương mại thế giới XĐGNBV: Xoá đói giảm nghèo bền vững XHCN: Xã hội chủ nghĩa vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Kết quả công tác giảm nghèo trong giai đoạn 2012-2015 tại Lai Châu ..... 40 Bảng 3.2: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch giải ngân của các hoạt động XĐGNBV .......... 47 Bảng 3.3: Kết quả hỗ trợ XĐGNBV đối với các hộ dân ở Lai Châu ......................... 48 Bảng 3.4: Chính sách pháp luật liên quan đến chương trình XĐGNBV .................... 52 Bảng 3.5: Công tác chỉ đạo điều hành cụ thể .............................................................. 55 Bảng 3.6: Công tác kiểm tra giám sát ......................................................................... 57 Bảng 3.7: Công tác phân bổ ngân sách ....................................................................... 59 Bảng 3.8: Công tác triển khai thực hiện ...................................................................... 61 Bảng 3.9: Công tác nghiệm thu bàn giao, quyết toán ................................................. 63 Bảng 3.10: Công tác ban hành các chính sách giảm nghèo ........................................ 64 Bảng 3.11: Ảnh hưởng của yếu tố tổ chức .................................................................. 65 Bảng 3.12: Ảnh hường của yếu tố về trình độ nhận thức và chuyên môn nghiệp vụ ........ 67 Bảng 3.13: Ảnh hưởng của yếu tố về phương tiện và đối tượng quản lý ................... 69 Bảng 3.14: Ảnh hưởng của yếu tố vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ............................. 71 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo. Nghị quyết số 30a/2008/NQ - CP của Chính phủ (Chương trình 30a) là một chùm chính sách nhằm cụ thể hóa chủ trương của Đảng. Với mục tiêu hỗ trợ để thực hiện giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo đến năm 2020 giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống mức ngang bằng mức trung bình của khu vực. Nhìn chung mục tiêu của Nghị quyết rất toàn diện; giúp cho đời sống của nhân dân của các huyện nghèo không những giảm nghèo nhanh mà còn phải bền vững. Sau gần 10 năm thực hiện, chương trình đã phát huy hiệu quả, tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, góp phần nâng cao đời sống nhân dân. Tuy nhiên, việc quản lý nguồn kinh phí hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững còn nhiều bất cập làm ảnh hưởng đến kết quả thực hiện Nghị Quyết qua báo cáo kết quả kiểm toán tại các tỉnh Tây Bắc giai đoạn 2012-2015 cho thấy: Một là: Công tác lập kế hoạch vốn từ cơ sở lên còn nhiều hạn chế, mang tính hình thức, không phù hợp với thực tế: Qua kiểm tra thực tế cho thấy việc lập kế hoạch vốn hàng năm để làm căn cứ cấp phát phân bổ vốn còn mang nặng tính hình thức chủ yếu chạy theo đồng tiền chứ không chạy theo nhu cầu, tư tưởng xin được càng nhiều vốn càng tốt mà không nghĩ đến hiệu quả. Đa số các tỉnh xây dựng nhu cầu vốn không đúng trình tự từ dưới lên mà các tỉnh tự “bốc thuốc” để xin kinh phí sau đó tự cân đối nguồn vốn để phân bổ do vậy nguồn vốn được phân bổ không phù hợp với thực tế sử dụng vốn. Hai là: Việc phân bổ nguồn kinh phí từ trên xuống còn nhiều bất cập: nhiều nơi mang tính cào bằng, có lĩnh vực cần vốn thì không được đầu tư, có lĩnh vực được đầu tư nhưng không sử dụng hết dẫn đến thất thoát, lãng phí nguồn kinh phí. Việc phân bổ nguồn kinh phí không kịp thời cũng ảnh hưởng lớn đến tiến độ thực hiện Nghị quyết như phân bổ vốn vào cuối năm, phân bổ vốn không kịp thời vụ… Ba là: Nhận thức của người dân còn hạn chế; nhận thức của một bộ phận không nhỏ cán bộ trực tiếp hướng dẫn việc thực hiện chính sách cũng còn hạn chế. Đa số những hộ nghèo, người nghèo có trình độ dân trí thấp, nhận thức còn hạn chế do vậy việc nắm bắt từng chính sách của Nghị quyết là hết sức khó khăn, Nghị 2 quyết 30a lại là một chùm chính sách có tới trên 20 chính sách thành phần do đó để người dân hiểu được các chính sách thành phần và nhận thức được mình được hưởng những loại chính sách nào là cả một vấn đề, đòi hỏi người cán bộ trực tiếp hướng dẫn việc thực hiện chính sách phải có trình độ chuyên môn sâu và có khá năng tuyên truyền tốt thì người dân mới nắm bắt được. Tuy nhiên đội ngũ cán bộ này lại chắp vá, không được đào tạo chuyên sâu, chủ yếu là làm kiêm nhiệm, thường xuyên thay đổi vị trí nên việc nắm bắt Nghị quyết cũng còn hạn chế. Do đó ảnh hưởng đến việc sử dụng nguồn kinh phí không đúng nội dung, mục đích của chương trình Bốn là: Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý hết sức khó khăn cũng làm ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách: Lai Châu là một tỉnh miền núi vùng biên giới phía Tây Bắc của tổ quốc có vị trí địa lý hết sức phức tạp, tiếp giáp với nhiều nước, địa hình hiểm trở, giao thông đi lại hết sức khó khăn mùa mưa thì hay lũ quét, sạt lở gây ách tắc giao thông, mùa khô thì hạn hán, cháy rừng. Do vậy ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện chính sách. Từ những khó khăn hạn chế nêu trên, xuất phát từ nhận thức của bản thân, trong quá trình nghiên cứu làm việc và học tập tại các tỉnh vùng Tây Bắc nói chung và tỉnh Lai Châu nói riêng, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Tăng cường quản lý nguồn kinh phí hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo tỉnh Lai Châu” Với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé về trí tuệ và sức lực của mình trong quá trình thực hiện Nghị quyết 30a, nhằm quản lý tốt hơn và sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí thực hiện mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững ở vùng Tây Bắc nói chung và tỉnh Lai Châu nói riêng trong giai đoạn tới. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Tăng cường quản lý nguồn kinh phí hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo tỉnh Lai Châu nhằm tạo sự chuyển biến nhanh hơn về đời sống vật chất, tinh thần của người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số thuộc các huyện nghèo của tỉnh Lai Châu. 3 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa các vấn đề về nghèo và giảm nghèo bền vững, các chính sách hỗ trợ kinh phí giảm nghèo bền vững - Đánh giá thực trạng quản lý nguồn kinh phí hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo tỉnh Lai Châu trong giai đoạn 2011-2015. - Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý nguồn kinh phí hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo tỉnh Lai Châu 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan công tác quản lý nguồn kinh phí hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững cho các huyện nghèo thuộc địa bàn tỉnh Lai Châu theo Nghị quyết 30a của Chính Phủ. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Công tác quản lý nguồn kinh phí hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững cho các huyện nghèo thuộc địa bàn tỉnh Lai Châu theo Nghị quyết 30a của Chính Phủ, bao gồm: + Nguồn kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ + Nguồn kinh phí từ ngân sách địa phương + Nguồn kinh phí hỗ trợ từ các tổ chức cá nhân và các tổ chức hợp pháp khác. - Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu trong thời gian từ 2012 đến 2015 - Phạm vi về không gian: nghiên cứu tại tỉnh Lai Châu 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Luận văn này bổ sung nội dung lý thuyết khoa học liên quan đến quản lý nguồn ngân sách đối đối với công tác xóa đói làm giảm nghèo nhanh và bền vững đồng thời Luận văn cũng đánh giá những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế về nội dung liên quan. Trên cơ sở đó đề ra những phương hướng, giải pháp khắc phục nhằm quản lý tốt hơn, hiệu quả hơn các chương trình đầu tư công cho xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện. Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, đặc biệt là các công chức lãnh đạo thuộc ngành Tài chính, Kho bạc, Kế hoạch đầu tư, Ban quản lý dự án và các cấp lãnh đạo cấp địa 4 phương đối với lĩnh vực có liên quan trong việc hoạch định chủ trương, chính sách về đầu tư của Nhà nước, của địa phương để thúc đẩy và phát triển kinh tế xã hội. Kết quả nghiên cứu của Luận văn này cũng cơ sở để xây dựng và phát triển chương trình xóa đói giảm nghèo nhanh và bền vững tại Lai Châu nói riêng và tại các tỉnh khác nói chung được hiệu quả hơn. 5. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, đề tài gồm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tăng cường quản lý nguồn kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu của đề tài. Chương 3: Thực trạng sử dụng nguồn kinh phí thực hiện chính sách giảm nghèo nhanh và bền vững ở tỉnh lai Châu trong giai đoạn vừa qua (2011-2015). Chương 4: Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý nguồn kinh phí hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo nghị quyết 30a trong giai đoạn 2016-2020. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGUỒN KINH PHÍ HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO NHANH VÀ BỀN VỮNG THEO NQ 30A 1.1. Một số lý luận chung về đói nghèo, giảm nghèo nhanh và bền vững 1.1.1. Một số vấn đề chung về đói nghèo Nghèo diễn tả sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống tương ứng với các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định. Thước đo các tiêu chuẩn này và các nguyên nhân dẫn đến nghèo nàn thay đổi tùy theo địa phương và theo thời gian. Tổ chức Y tế Thế giới định nghĩa nghèo theo thu nhập, theo đó một người là nghèo khi thu nhập hàng năm ít hơn một nửa mức thu nhập bình quân trên đầu người hàng năm của quốc gia. Nghèo tuyệt đối: Để có một cái nhìn tổng quan về các vấn đề của các nước đang phát triển, Robert McNamara, khi là giám đốc của Ngân hàng Thế giới, đã đưa ra khái niệm nghèo tuyệt đối. Ông định nghĩa khái niệm nghèo tuyệt đối như sau: "Nghèo ở mức độ tuyệt đối là sống ở ranh giới ngoài cùng của tồn tại. Những người nghèo tuyệt đối là những người phải đấu tranh để sinh tồn trong các thiếu thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê và mất phẩm cách vượt quá sức tưởng tượng mang dấu ấn của cảnh ngộ may mắn của giới trí thức chúng ta." Chuẩn tổng quát cho nạn nghèo tuyệt đối được Ngân hàng Thế giới đưa ra là thu nhập 1 đô la Mỹ/ngày theo sức mua tương đương của địa phương . Theo báo cáo của Chương trình phát triển Liên hiệp Quốc 1997, trong những bước sau đó ranh giới nghèo tuyệt đối cho từng địa phương hay từng vùng được xác định từ 2 đô la cho châu Mỹ La tinh và Carribean, đến 4 đô la cho những nước Đông Âu cho đến 14,40 đô la cho những nước công nghiệp. Nghèo tương đối là nghèo được định nghĩa dựa vào hoàn cảnh xã hội của cá nhân trong những quốc gia được gọi là giàu có, nó được xem như là việc cung cấp không đầy đủ các tiềm lực vật chất và phi vật chất cho những người thuộc về một số tầng lớp xã hội nhất định so với sự sung túc của xã hội đó. Nghèo tương đối có thể là khách quan cũng như là sự hiện hữu không phụ thuộc vào cảm nhận của những người trong cuộc. Người ta gọi là nghèo tương đối chủ quan khi những người trong 6 cuộc cảm thấy nghèo không phụ thuộc vào sự xác định khách quan. Bên cạnh việc thiếu sự cung cấp vật chất tương đối, việc thiếu thốn tài nguyên phi vật chất ngày càng có tầm quan trọng hơn. Có nhiều số liệu thống kê khác nhau để xác định ranh giới cho nạn nghèo tương đối cho một xã hội, ví dụ như là tỷ lệ bao nhiêu phần trăm của thu nhập trung bình. Từ năm 2001 trong các nước thành viên của Liên minh châu Âu, những người được coi là nghèo khi có ít hơn 60% giá trị trung bình của thu nhập ròng tương đương. Vì thế những người đó vẫn còn là nghèo tương đối. Vì một sự phân chia rõ ràng giữa nghèo và giàu trên thực tế không có nên khái niệm ranh giới nguy cơ nghèo cũng hay được dùng cho ranh giới nghèo tương đối. Ngoài ra còn có định nghĩa nghèo theo tình trạng sống. Định nghĩa nghèo theo tình trạng sống lưu ý đến những khía cạnh khác ngoài thu nhập, như cơ hội đào tạo, mức sống, quyền tự quyết định, ổn định về luật lệ, khả năng ảnh hưởng đến những quyết định chính trị và nhiều khía cạnh khác. Đói nghèo là một thực trạng xã hội tồn tại trong bất cứ một chế độ nào từ trước đến nay. Các xã hội trước trình độ phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội chậm thì tỷ lệ đói nghèo cao và mang tính đồng đèu bình quân nhiều hơn. Đến giai đoạn xã hội phát triển cao và nhanh về mọi mặt thì tỷ lệ nghèo có giảm đi nhưng việc phân hoá giàu nghèo lại diễn ra sâu sắc hơn, khoảng cách giữa giàu và nghèo lại nới rộng ra hơn nhiều lần. Đói nghèo tồn tại tự nhiên trong quá trình tăng trưởng kinh tế và gắn liền với một bộ phận dân cư có điều kiện sống, sản xuất và thu nhập thua kém hơn so với một bộ phận dân cư khác. Xét trong bối cảnh và phạm vi toàn cầu có nhiều quốc gia và có điều kiện sống, phát triển, thu nhập và khả năng tạo việc làm khác nhau nhưng trong từng quốc gia đều có tình trạng giàu nghèo và những quốc gia càng phát triển, càng giàu có thì sự phân hoá giàu nghèo càng sâu sắc. Khái niệm đói nghèo, mức quy định chuẩn đói nghèo chỉ mang tính tương đối qua từng thời kỳ khác nhau, từng quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau, thậm chí một số nước còn quy định chuẩn nghèo khác nhau cho từng vùng. Đói nghèo được so sánh theo không gian và thời gian về điều kiện sống và làm việc của một người 7 hoặc nhóm người, của một cộng đồng người, một quốc gia, một xã hội trong tiến trình phát triển kinh tế xã hội qua các thời kỳ. Ở Việt Nam, từ 1993 đến năm 2005 Chính phủ đã 4 lần nâng mức chuẩn nghèo để phù hợp với xu thế phát triển, riêng từ năm 2001 đến năm 2005 là 2 lần: Quyết định số 143/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 27 tháng 9 năm 2001 phê duyệt "Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói và giảm nghèo giai đoạn 2001-2005" quy định những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người từ 80.000 đồng/người/tháng (960.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo ở khu vực nông thôn miền núi và hải đảo, những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người từ 100.000 đồng/người/tháng (1.200.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo ở khu vực nông thôn đồng bằng, và từ 150.000 đồng/người/tháng (1.800.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo ở khu vực thành thị. Năm 2005 Thủ tưởng Chính phủ ban hành Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 8 tháng 7 năm 2005 về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010 thì ở khu vực nông thôn với quy định hộ nghèo ở nông thôn có mức thu nhập bình quân từ 200.000 đồng/người/tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống và hộ thành thị là từ 260.000 đồng/người/tháng (dưới 3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống. Quy định chuẩn nghèo này vẫn giữ cho đến nay. Về nguyên nhân đói nghèo được xác độ ở nhiều mức độ khác nhau. Đói nghèo được coi là quốc nạn của mỗi Quốc gia và được các Chính phủ đặc biệt quan tâm tìm các giải pháp để xoá bỏ. Trước tiên là việc phải xác định chính xác nguyên nhân căn bệnh đói nghèo để có biện pháp “chữa trị” hữu hiệu. Thông thường vùng nghèo và người nghèo nói chung là các đối tượng gặp nhiều khó khăn trong sản xuất, sinh hoạt và đời sống do điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, cách trở với cộng đồng, ít được tiếp cận với phát triển chung của xã hội. Nghèo đói thường diễn ra và khó khắc phục ở những vùng thiên tai địch họa thường xuyên xẩy ra, chưa kịp khắc phục chu kỳ trước thì lại bị dồn dập tiếp thảm họa ở chu kỳ sau. Nghèo đói diễn ra ở những vùng thiên tai khắc nghiệt không có điều kiện để phát triển sản xuất, cây trồng không cho thu hoạch do nắng hạn, đất đai khô cằn hoặc sình lầy quanh năm, vật nuôi không phát triển được do không có thức ăn, do thiếu nguồn nước, chỗ chăn 8 thả và thiếu mọi điều kiện để sinh sống và trưởng thành. Nghèo đói thường diễn ra ở những nơi quá xa xôi cách trở với cộng đồng phát triển, quá xa nơi đô hội để tiêu thụ hàng hóa, nông sản phẩm sản xuất ra được, trong khi đó đường sá giao thông đi lại khó khăn cách trở, các phương tiện vận tải không đáp ứng yêu cầu, mọi điều kiện giao lưu kinh tế, văn hóa, xã hội đều khó thực hiện. Những nguyên nhân chính dẫn đến nghèo được liệt kê ra là chiến tranh, cơ cấu chính trị như chế độ độc tài, các quy định thương mại quốc tế không công bằng, cơ cấu kinh tế phân bố thu nhập không cân bằng, tham nhũng, nợ quá nhiều, nền kinh tế không có hiệu quả, thiếu những nguồn lực có thể trả tiền được, thất bại Chính phủ, tụt hậu về công nghệ, giáo dục, thiên tai, dịch bệnh, dân số phát triển quá nhanh và bất bình đẳng nam nữ. Bên cạnh nguyên nhân chính trị, nghèo đói cũng có một nguyên nhân lớn của hiện tượng dân di cư từ vùng núi về đồng bằng, từ nông thôn về thành thị, từ các nước thứ ba về các nước phát triển. Với việc khốn khó trong mọi điều kiện sản xuất và sinh hoạt tại nơi bản địa làm cho người dân sở tại không thiết tha với ruộng vườn và nơi sản xuất của mình, kèm theo các lời đồn đại về một cuộc sống khấm khá nơi đô thị và viễn cảnh một đời sống tươi đẹp thoát khỏi đói nghèo nơi viễn xứ đã thôi thúc họ ra đi và nhiều lúc tạo thành một làn sóng di dân lớn. Về tình trạng nghèo trên thế giới, theo số liệu của Ngân hàng thế giới thì những người có ít hơn 1 đô la Mỹ tính theo sức mua địa phương và vì thế được xem là rất nghèo ở năm 1981có 1,5 tỉ người tương ứng với 40% dân số thế giới, năm 1987 là 1,227 tỉ người tương ứng 30% và năm 1993 là 1,314 tỉ người tương đương với 29% dân số thế giới. Trong năm 2001 trên toàn thế giới có 21% dân số thế giới tương ứng với 1,1 tỉ người có ít hơn 1 đô la Mỹ tính theo sức mua địa phương. Phần lớn những người này sống tại châu Á, thế nhưng thành phần những người nghèo trong dân cư tại châu Phi lại còn cao hơn nữa. Các thành viên của Liên Hiệp Quốc trong cuộc họp thượng đỉnh thiên niên kỷ năm 2000 đã nhất trí với mục tiêu cho đến năm 2015 giảm một nửa số những người có ít hơn 1 đô la Mỹ (nguồn: điểm 1 của những mục đích phát triển thiên niên kỷ). Trong khi nhờ vào tăng trưởng kinh tế tại nhiều vùng của châu Á, tỷ lệ người nghèo giảm xuống rõ rệt từ 58% xuống còn 16% 9 tại Đông Á thì con số những người nghèo nhất lại tăng lên ở châu Phi (tăng gần gấp đôi từ 1981 đến 2001 ở Sahara). Tại Đông Âu và Trung Á con số những người nghèo nhất đã tăng lên đến 6% dân số. Nếu đặt ranh giới nghèo là 2 đô la Mỹ/ngày thì có tổng cộng là 2,7 tỉ người nghèo, có nghĩa là gần một nửa dân số thế giới. Đánh giá nhận định và việc đưa ra tiêu chí, tiêu chuẩn cận nghèo ở mỗi nước cũng khác nhau. Ở Áo ranh giới nguy cơ nghèo là 60% của thu nhập trung bình và cận nghèo là 1 người có thu nhập ít hơn 785 Euro/tháng. Tại Đức ranh giới nghèo nằm vào khoảng 730,20 Euro cho phía Tây và 604,80 Euro cho phía Đông của nước Đức. Ở Mỹ, theo số liệu từ bản báo cáo của Cục điều tra dân số tháng 8 năm 2005 thì ở Mỹ con số những người có thu nhập dưới ranh giới nghèo đã liên tiếp tăng đến lần thứ tư. Có 12,7% dân số tương đương với 37 triệu người nghèo, tăng 0,2% so với năm trước đó. Một gia đình 4 người được coi là nghèo khi chỉ có thể chi tiêu ít hơn 19.310 đô la Mỹ trong một năm. Đối với những người độc thân thì ranh giới này ở vào khoảng 9.650 đô la. 1.1.2. Một số vấn đề về giảm nghèo nhanh và bền vững và vai trò của nó đối với chính trị, kinh tế, xã hội đất nước Công cuộc XĐGN đã được Nhà nước Việt Nam đề ra và thực hiện từ nhiều năm nay. Tuy nhiên vấn đề giảm nghèo nhanh và bền vững lại mới được đặt ra và nổi lên như một vấn đề cấp thiết hiện nay. Giảm nghèo nhanh là đẩy nhanh tốc độ để rút ngắn thời gian xoá nghèo cho các hộ nghèo trong lộ trình, phải tập trung đầu tư cao, huy động đồng bộ mọi nguồn lực và thực hiện có hiệu quả để thanh toán nhanh đói nghèo. Giảm nghèo bền vững là kiên quyết không để tái nghèo, là phải duy trì tiếp tục các nguồn đầu tư và các biện pháp chỉ đạo thực hiện triển khai liên tục có hướng đích để không cho đói nghèo quay lại chính nơi chúng ta đang tích cực xóa đói, nơi chúng ta đang thực hiện quyết tâm giảm nghèo. Chúng ta có thể khẳng định giảm nghèo nhanh và bền vững là một trong những mục tiêu của tăng trưởng cả trên góc độ xã hội và kinh tế, đồng thời cũng là một điều kiện cho tăng trưởng bền vững. Về ngắn hạn, khi phân phối một phần đáng kể trong thu nhập xã hội cho chương trình giảm nghèo thì nguồn lực dành cho tăng trưởng kinh tế có thể bị ảnh hưởng, song xét một cách toàn diện về dài hạn thì kết quả xóa đói giảm 10 nghèo lại tạo tiền đề cho tăng trưởng nhanh và bền vững. Điều đó cũng đồng nghĩa như việc thực hiện người cày có ruộng đã tạo ra sự phát triển vượt bậc của nông nghiệp, nhờ đó mà nhiều nông dân đã thoát khỏi đói nghèo và có điều kiện tham gia thực hiện cách mạng xanh, tạo sự phát triển mới cho ngành nông nghiệp. Giảm nghèo nhanh và bền vững phải là dựa trên cơ sở các nguồn lực đầu tư được hỗ trợ, được tăng cường, tạo ra những cơ hội thuận lợi để người nghèo và cộng đồng nghèo tiếp cận được các cơ hội phát triển sản xuất, kinh doanh và hưởng thụ được từ thành quả tăng trưởng một cách nhanh nhất và ổn định lâu dài. Tăng trưởng chất lượng cao là để giảm nhanh mức nghèo đói. Thực tiễn những năm vừa qua đã chứng minh rằng, nhờ kinh tế tăng trưởng cao Nhà nước có sức mạnh vật chất để hình thành và triển khai các chương trình hỗ trợ vật chất, tài chính và cho các địa phương khó khăn phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội cơ bản. Người nghèo và cộng đồng nghèo nhờ đó có cơ hội vươn lên thoát khỏi đói nghèo. Điều kiện quan trọng để giảm nghèo nhanh và bền vững trên quy mô rộng là phải đảm bảo một nguồn lực đủ mạnh để thực hiện chương trình, nếu chỉ thực hiện các chương trình tái phân phối hoặc các biện pháp giảm nghèo truyền thống thì tác dụng không lớn. Vai trò của giảm nghèo nhanh và bền vững có tác động vô cùng to lớn đối với chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước. Cái đói, cái nghèo đang hiện hữu sẽ luôn là nỗi ám ảnh của sự lạc hậu, kém phát triển của mỗi Quốc gia. Thực hiện chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững thành công là điều kiện tiền đề quan trọng để cả đất nước tiến lên hội nhập và phát triển cộng đồng. Đó là cơ sở cho việc xây dựng một nền tảng chính trị vững vàng của sự nghiệp vì dân do dân do Đảng đặt ra. Giảm nghèo nhanh và bền vững sẽ đem lại một nền kinh tế đất nước vững mạnh, dân giàu. Một khi đã có một tiềm lực kinh tế mạnh thì có thể nghĩ đến việc công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng một Quốc gia phát triển về mọi mặt và có vị thế trên trường thế giới. Giảm nghèo nhanh và bền vững tạo điều kiện thúc đẩy phát triển văn hoá, nâng cao dân trí và đẩy mạnh mọi mặt an sinh xã hội. Nhân dân được chăm sóc sức khoẻ tốt hơn, đảm bảo phúc lợi cao hơn và hưởng thụ đời sống văn hoá tinh thần mọi mặt đầy đủ hơn. Giảm nghèo nhanh và bền vững với mục đích 11 nâng cao nhanh và ổn định mọi mặt đời sống kinh tế cho nhân dân đang thuộc diện đói nghèo nhưng về phương diện chung của một quốc gia sẽ tạo cho một thế nước ổn định, vững mạnh về cả mọi mặt chính trị, an ninh, quốc phòng. Tốc độ giảm nghèo nhanh được thực hiện nhờ vào việc tập trung chuyển dịch cơ cấu và đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp phát triển ngành nghề, tăng thu nhập cho người nghèo, tạo cơ hội nhiều hơn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển, nhằm tạo ra nhiều việc làm phi nông nghiệp, tạo cho tăng trưởng trên diện rộng với chất lượng cao và bền vững.Giảm nghèo nhanh và bền vững không đơn giản là việc phân phối lại thu nhập một cách thụ động mà phải tạo ra động lực tăng trưởng tại chỗ, chủ động tự vươn lên thoát nghèo. Giảm nghèo không đơn thuần là sự trợ giúp một chiều của tăng trưởng kinh tế đối với các đối tượng có nhiều khó khăn mà còn là nhân tố quan trọng tạo ra một mặt bằng tương đối đồng đều cho phát triển, tạo thêm một lực lượng sản xuất dồi dào và bảo đảm sự ổn định cho giai đoạn sau tăng trưởng nhanh hơn mạnh hơn (giai đoạn cất cánh). 1.1.3. Tiêu chí đánh giá nghèo hiện tại Việt Nam 1.1.3.1. Tiêu chí về hộ nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015 Tiêu chí về thu nhập: Ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 như sau: Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống. Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống. Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng. Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng. Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản: Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh; thông tin;
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan