LUẬN VĂN:
Các giải pháp nhằm duy trì và mở rộng thị
trường khách du lịch là người Pháp của
Công ty du lịch Việt Nam tại Hà Nội
Lời nói đầu
Xã hội ngày càng phát triển, đời sống dần được nâng cao, nhu cầu của con người từ chỗ
đủ ăn và mặc ấm đến ăn ngon-mặc đẹp. Theo thời gian nó không chỉ dừng lại để thoả mãn
nhu cầu về vật chất mà con người còn có mong muốn thoả mãn ngày càng cao nhu cầu về
tinh thần. Đó là những nhu cầu thoát ra khỏi cuộc sống thường nhật của công việc, gia đình
và xã hội... Con người mong muốn có thời gian để vui chơi, giải trí, được hít thở bầu không
khí trong lành-mới lạ, được tìm hiểu-học hỏi và trải nghiệm... Một chuyến đi xa hay một
cuộc du lịch được coi là một giải pháp lý tưởng.
Thực vậy, du lịch trở nên một nhu cầu không thể thiếu trong cuộc sống mỗi con
người. Ngày nay, mức độ phát triển, khá giả của đời sống không chỉ đo đếm bằng con số
các tiện nghi vật chất mà còn ở việc con người đã đi du lịch được bao nhiêu nơi, làm giàu
có thêm được bao nhiêu vốn sống của mình. Nếu như năm 1960, số khách đi du lịch quốc tế
toàn Thế giới mới chỉ là 69 triệu người thì năm 1990 con số này là 385 triệu người. Dự báo
trong tương lai con số này sẽ không ngừng tăng lên: 661 triệu vào năm 2000; 1937 triệu
vào năm 2010 (theo WTO).
Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn là mục tiêu của rất nhiều quốc
gia. Bởi du lịch không chỉ đem lại lợi nhuận cao mà bên cạnh đó nó còn là thông điệp của
tình hữu nghị hoà bình và sự hợp tác giữa các quốc gia... Và cũng giống như bất kỳ ngành
kinh doanh nào, muốn phát triển mỗi cấp ngành có liên quan sẽ có những mối quan tâm
khác nhau. Đối với ngành công nghiệp du lịch điều quan tâm hàng đầu của chúng ta vẫn là
khách du lịch.
Khách du lịch là vấn đề cốt lõi nhất trong việc quyết định sự thành công hay thất bại
của ngành du lịch nói chung và các hãng lữ hành nói riêng. Đặc biệt trong môi trường cạnh
tranh gay gắt như hiện nay, khách du lịch là trung tâm là cơ sở và là tiền đề cho sự tồn tại
và phát triển của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch. Bởi khách hàng là thượng đế; chúng
ta bán những gì mà khách hàng cần, không bán những gì mà mình có. Thoả mãn tối đa nhu
cầu của khách hàng nghĩa là chúng ta đã thành công.
Trong những năm vừa qua, lượng khách du lịch Pháp đến Việt Nam có phần gia
tăng, tuy nhiên so với tổng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam thì tỉ lệ này giảm dần:
12,3% (năm 1993); 12,4% (năm 1994); 10,2% (năm 1995); 5,5% (năm 1996); 4,8% (năm
1997); 5,5% (năm 1998) và 4,8% (năm 1999) (Theo Thống kê của Tổng cục du lịch Việt
Nam). Trung bình hàng năm Việt Nam đón được 0,05% lượt khách Pháp đi du lịch nước
ngoài. Điều này chưa tương xứng tiềm năng du lịch 2 nước. Do vậy việc duy trì và mở rộng
thị trường khách du lịch Pháp là rất quan trọng đối với ngành du lịch Việt Nam nói chung
và Công ty du lịch Việt Nam tại Hà Nội nói riêng. Với tư cách là một đơn vị lữ hành giàu
kinh nghiệm trong quá trình đón và phục vụ du khách Pháp, Công ty du lịch Việt Nam tại
Hà Nội có đủ điều kiện và khả năng trong việc khai thác thị trường Pháp tương xứng với
tiềm năng của thị trường này.
Xuất phát từ những suy nghĩ trên đây, em mạnh dạn chọn đề tài: “Các giải pháp
nhằm duy trì và mở rộng thị trường khách du lịch là người Pháp của Công ty du lịch
Việt Nam tại Hà Nội”.
-Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: khách du lịch Pháp tại Công ty du lịch
Việt Nam tại Hà Nội.
-Mục tiêu nghiên cứu: đề ra các biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường khách
Pháp tại Công ty du lịch Việt Nam tại Hà Nội.
-Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp luận: Phương pháp duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch
sử.
+ Phương pháp thu thập: Thông tin thứ cấp và sơ cấp.
+ Phương pháp xử lý: Phương pháp phân tích và khái quát hoá, các phương
pháp thống kê.
-Kết cấu của luận văn chia làm ba chương:
+ Chương I: Sự cần thiết phải duy trì và mở rộng thị trường khách Pháp tại
Công ty du lịch Việt Nam-Hà Nội.
+ Chương II: Thực trạng thị trường khách du lịch là người Cộng hoà Pháp ở
Công ty.
+ Chương III: Các giải pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường khách du
lịch là người Pháp.
Chương 1:
sự cần thiết phải duy trì và mở Rộng
thị Trường khách pháp tại công ty du lịch
Việt Nam tại hà nội
1.Khái quát về đất nước và con người cộng hoà Pháp.
1.1 Đất nước Pháp.
Cộng hoà Pháp là nước có diện tích lớn nhất Tây Âu được coi là một trong những
trung tâm văn hoá của thế giới với những công trình kiến trúc cổ độc đáo như: Nhà thờ Đức
Bà, Tháp Effen, lâu đài Luvrơ... cùng với những nhà hát, viện bảo tàng, trung tâm tạo mốt
và thời trang nổi tiếng thế giới. Pháp là nước đã dành được nhiều giải thưởng Noben nhất
trong văn học, còn là đất nước làm nên cuộc cách mạng Pháp 1789 vĩ đại mà những lý
tưởng cao đẹp và những thành tựu của nó đóng góp rất nhiều cho nền văn minh nhân loại.
1.1.1 Điều kiện tự nhiên
Nằm ở phía tây Châu Âu, Pháp giáp biển bắc Địa Trung Hải, Đại Tây Dương. Diện
tích khoảng 551.602 Km2 bao gồm cả đảo Conse. So với các nước ở Châu Âu, Pháp là một
quốc gia khá rộng, chiếm 1/4 diện tích cộng đồng Châu Âu. Địa hình nước Pháp khá đa
dạng, phân bố làm 3 miền Bắc-Trung-Nam:
- Miền Bắc là vùng đồng bằng rộng lớn.
- Miền Trung là các Bình Nguyên, các cao nguyên thấp và trung bình.
- Miền Nam là địa hình núi thuộc dẫy Affen hùng vĩ.
Núi chiếm 1/5 diện tích lãnh thổ nước Pháp, sông ngòi nhiều những sức chảy không lớn và
không có con sông nào dài quá 1000 km.
Khí hậu: khá ôn hoà. Nhiệt độ trung bình từ 10-150C, chia làm 3 tiểu vùng khí hậu rõ
rệt:
- Khí hậu đại dương ở phía Tây nước Pháp: Có mùa đông không lạnh
lắm, nhiệt độ trung bình khoảng 60C. Mùa hè mát mẻ (15-190C), mưa nhiều từ 180-240
ngày/năm.
- Khí hậu lục địa ở phía Đông nước Pháp: Mùa đông rét, gió nhiều, có
tuyết. Mùa hè nóng, mưa nhiều.
- Khí hậu Địa Trung Hải ở miền Nam nước Pháp: Mùa đông ngắn và khá
dễ chịu (80C). Mùa hè nóng và khô (230C). Mùa thu có mưa phùn. Vùng có khí hậu dễ chịu
nhất.
1.1.2 Dân số.
Trong suốt 20 năm sau chiến tranh thế giới thứ hai, nước Pháp có mức độ tăng dân số
cao chưa từng có. Kể từ thập kỷ 70 tỷ lệ sinh đẻ giảm rõ rệt:
Chỉ tiêu
Đơn vị 1950
1970
1990
1993
Nghìn
41674 50528 56577 57530
Độ tuổi 0-19
Nghìn
12556 16748 15720 15396
Độ tuổi 20-64
Nghìn
24364 27306 32986 33773
Độ tuổi từ 65 trở lên
Nghìn
4727
6474
7871
8361
Người nước ngoài sống ở Pháp
Nghìn
1744
2621
3582
3600
Tỷ lệ sinh đẻ
%
20,5
16,7
13,4
12,3
Tuổi thọ trung bình của Nam
năm
63,4
68,4
72,7
73,3
Tuổi thọ trung bình của Nữ
năm
69,2
75,8
80,9
81,5
Số dân cả nước
Trích “Cộng hoà Pháp- bức tranh toàn cảnh”
Nguyễn Quang Chiến (Trang 50).
Dễ dàng nhận thấy xu thế già hoá dân số gia tăng. Số dân dưới 20 tuổi ngày càng
giảm, trong khi số người cao tuổi có xu thế ngày càng tăng. Tính tới năm 1995 dân số Pháp
là 58.142.852, với mật độ trung bình 105,2 người/Km2. Số dân đô thị tăng lên nhiều ở thế
kỷ XIX và đặc biệt là vào những năm 1954-1968, có tới 73% dân số Pháp sống ở các thành
phố, xã đông dân (Từ 2000 dân trở lên). Riêng khu vực Paris chiếm tới 16% số dân cả nước.
Số dân sống ở nông thôn ngày càng ít đi (Năm 1954: 22,3%. Năm 1975: 11,2%).
Tuy nhiên từ 10 năm trở lại đây, số người ở nội thành các đô thị có
khuynh hướng giảm, trong khi ở vùng ngoại ô, các thành phố mới, dân số lại tăng lên. Anh
hưởng của đô thị hóa và công nghiệp cũng thể hiện rõ trong việc phân bố dân cư.
Nước Pháp có đặc thù khác biệt là có tới 3,6 triệu người nước ngoài sinh sống, chiếm
6,3% dân số cả nước, chưa kể tới số người sống bất hợp pháp. Trong đó có cả cộng đồng
người Việt Nam định cư tại Pháp.
1.1.3 Điều kiện kinh tế văn hoá xã hội.
Nền kinh tế:
Pháp là một cường quốc kinh tế và xuất khẩu đứng hàng thứ tư trên thế giới. Nền kinh
tế của Pháp kể từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đã tỏ rõ những khả năng tiềm tàng về tăng
trưởng. Tính trung bình nhịp độ tăng trưởng kinh tế của Pháp trong giai đoạn 1974-1994 là
2,3% mỗi năm, cao hơn mức trung bình của các nước Châu Âu.
Trong hoạt động kinh tế, khu vực dịch vụ có tầm quan trọng đặc biệt. Năm 1993, xét
về tiêu chuẩn giá trị giá tăng, 5 ngành đứng đầu của nền kinh tế nước Pháp đều thuộc về
dịch vụ. Hiện nay, tính trung bình trên toàn quốc, 65,5% lực lượng lao động của Pháp nằm
trong các ngành dịch vụ khác nhau. Trong GDP, phần dịch vụ chiếm 67%. Trong những
thập kỷ qua dịch vụ ở Pháp không ngừng phát triển cùng với nhu cầu của xã hội. Sự tăng
trưởng mạnh ở khu vực này đã giúp nhiều ngành nghề liên quan thêm năng động và đem lại
nhiều thay đổi sâu sắc về cơ cấu xã hội, ngành nghề và lao động trong nền kinh tế Pháp. Số
người làm việc trong ngành dịch vụ tăng trong khi ngành công nghiệp và nông nghiệp lại
giảm nhiều. Chi tiêu về dịch vụ y tế, giải trí, văn hoá... cũng tăng lên nhiều chiếm khoảng
40% tổng chi tiêu trong các gia đình Pháp.
Ngành du lịch là một trong các ngành thực sự đem lại hiệu quả kinh tế cao. Nó không
chỉ là nguồn thu ngoại tệ mà phát triển du lịch còn góp phần giải quyết vấn đề lao động xã
hội. Năm 1996 Pháp đón số khách du lịch nhiều hơn cả số dân trong nước: 61,5 triệu khách
thăm, mang lại 9,4% tổng sản phẩm quốc nội và đã tạo ra 5,4 tỷ Frăng thặng dư cho cán cân
thanh toán của nước Pháp.
Không chỉ là thị trường nhận khách, Pháp còn là một thị trường gửi khách lớn trên thế
giới:
Xếp hạng
Quốc gia Chi phí
Tỷ lệ thay Tỷ lệ % trong
(Tr USD) đổi (96/95) tổng số (1996)
1985 1990 1996
2
2
1
Đức
50,815
-2.6
13,4
1
1
2
Mỹ
48,739
5,8
12,9
4
3
3
Nhật
37,040
0,7
9,8
3
4
4
Anh
25,445
4,9
6,7
5
5
5
Pháp
17,746
8,7
4,7
Tổng toàn
379,13
thế giới
100.00%
Tỷ USD
Nguồn WTO- trích Những vấn đề kinh tế thế giới
Số 6 (62)/1999.
Du lịch đã trở thành món ăn tinh thần không thể thiếu được đối với người dân Pháp.
Hàng năm số lượng người Pháp đi du lịch nước ngoài không ngừng tăng lên. Nếu như năm
1985 chi tiêu cho khách du lịch của người dân tại Pháp mới chỉ có 4.557 triệu USD, thì đến
năm 1993 đã tăng tới con số 12.805 triệu USD (chiếm khoảng 1,02%GNP), vào năm 1996
là 17.746 triệu USD chỉ đứng sau Đức, Mỹ, Nhật, Anh. Với tỷ lệ tăng trưởng hàng năm là
13,79% chiếm 4,74% tổng chi tiêu du lịch toàn thế giới (Nguồn WTO).
Nền văn hoá:
Pháp là một nước được thừa hưởng một di sản văn hoá rất phong phú và quý giá. Kho
tàng văn hóa của Pháp được Uỷ ban thống kê di sản văn hoá quốc gia (thành lập năm 1964)
tiến hành phân loại để bảo tồn và giữ gìn. Người Pháp đặc biệt say mê văn hoá, nghệ thuật.
Những hoạt động như: đọc sách, âm nhạc, hội hoạ, điêu khắc, sân khấu, thể thao... luôn lôi
cuốn đông đảo người dân tham gia.
*Tiếng Pháp: là ngôn ngữ chính thức của dân tộc. Để có được ngôn ngữ riêng của
mình, nước Pháp đã trải qua một thời kỳ lịch sử khá dài. Có thể phân biệt 3 loại tiếng Pháp
tương đương với quá trình phát triển ngôn ngữ này: Tiếng Pháp cổ (thế kỷ IX-XII), tiếng
Pháp trung (Thế kỷ XIII-XV) và tiếng Pháp hiện đại (từ thế kỷ XII). Với sự công nhận
chính thức tiếng Pháp tiếng là ngôn ngữ quốc gia, các thổ ngữ địa phương đã dần dần mất
đi, hiện nay chỉ còn 7 thổ ngữ ở các vùng:
- Tiếng Flamand ở vùng phía Bắc, biên giới Pháp, Bỉ.
- Tiếng Breton ở vùng Bretagne.
- Tiếng Alsacien ở vùng Alsace.
- Tiếng Corse ở đảo Corse.
- Tiếng Basque ở vùng Basque Phía Tây-Nam biên giới Pháp- Tây Ban
Nha.
*Tôn giáo: ở Pháp có 4 tôn giáo chính:
- Đạo Thiên Chúa Giáo: 45 triệu dân Pháp theo đạo Thiên Chúa Giáo chiếm
khoảng 85% dân số.
- Đạo Tin Lành: Ra đời vào thế kỷ XVI. Đạo Tin Lành phát triển ở các vùng
phía Nam và vùng Alsace, khoảng 2 triệu người Pháp theo đạo Tin Lành, chủ yếu là phái
nhà thờ cải cách, đa số họ sống ở các khu đô thị.
- Đạo Hồi là đạo lớn thứ 2 ở Pháp, với trên 3,5 triệu con chiên. Trong số đó
chủ yếu là những người lao động nhập cư từ Bắc Phi, Châu Phi da đen, Thổ Nhĩ Kỳ và 1,1
triệu người mang quốc tịch Pháp.
- Đạo Do Thái: Ngay từ thế kỷ IV đã có cộng đồng người Do Thái ở Pháp,
đặc biệt là vùng Alsace và phía Nam. Các làn sóng di cư từ thế kỷ XIX và từ năm 1919 đến
năm 1950, sau đó là năm 1962 với 300 người do thái từ Angiêri sang đã nâng số người Do
Thái sống ở Pháp lên khoảng 600 nghìn người với những phong tục tập quán riêng của đaọ
Do Thái.
*Một số ngày lễ hội lớn ở Pháp: Pháp là một dân tộc hình thành sớm nhất ở Châu
Âu, vì vậy, Pháp là đất nước của lễ hội. Hầu như các ngày trong năm đều gắn với một sự
kiện lịch sử nào đó có ý nghĩa tôn giáo hoặc mang tầm cỡ của vùng, quốc gia. Đa phần
trong những ngày lễ này dân chúng đều được nghỉ và họ tận dụng thời gian để đi du lịch
nước ngoài.
- 01-01: Nghỉ lễ năm mới.
- 06-01: Ngày lễ vua (ngày các vị vua tới thăm thành Giêsu).
- 02-02: Ngày lễ rước nến.
- Chủ nhật hoặc Thứ Hai (Vào tháng 3 hoặc tháng 4): Lễ phục sinh.
- 01-05: Ngày quốc tế lao động.
- 08-05: Nghỉ lễ chiến thắng phát xít Đức.
- Ngày Thứ Năm (Tháng Năm): Lễ thánh thăng thiên.
- Ngày Chủ Nhật hoặc Thứ Hai (Tháng 5 hoặc tháng 6): Nghỉ lễ hạ tuần.
- 14-07: Nghỉ ngày quốc khánh.
- 15-08: Nghỉ lễ quy thiên.
- 01-11: Lễ thanh minh.
- 25-12: Nghỉ lễ Nôen trong 2 tuần.
* Gia đình: Gia đình có giá trị truyền thống đặc biệt ở Pháp. Người Pháp coi gia
đình là tế bào, là nền tảng của xã hội. Mọi người trong gia đình gắn bó với nhau thành một
cộng đồng cùng chia sẻ công việc, tình cảm, vui chơi, giải trí...
*Văn hoá ẩm thực: Dân tộc Pháp là một dân tộc sành ăn uống, thích ăn ngon và
có kỹ thuật nấu ăn nổi tiếng thế giới. Khẩu vị ăn uống của người Pháp thể hiện một phần
nếp sống văn hoá, phong tục tập quán và là một trong những truyền thống đặc trưng của
Pháp. Nghệ thuật ăn uống của người Pháp có từ rất lâu đời, phát triển theo thời gian do tiếp
xúc với nhiều nền văn hoá khác nhau. Người Pháp biết tận dụng các món ăn của người
Roman, chọn lọc một vài rau quả đến từ Y (Atiso), từ Châu Mỹ (cà chua, đậu cove)...để
biến chúng thành những món ăn phổ biến của nước Pháp.
Thông thường Pháp có 3 bữa ăn chính:
- Bữa sáng ( Khoảng từ 7 đến 8 giờ): Càfê sữa và bánh mỳ phết bơ hoặc
bánh sừng bò, bánh ngọt có bơ.
- Bữa trưa (Khoảng từ 11 đến 13 giờ): Trước đây là bữa chính của gia đình,
nay thường là bữa ăn nhẹ với thịt nguội hoặc thịt đông, kết thúc bằng fomat và trái cây.
- Bữa tối (Khoảng từ 19 đến 20 giờ): Đây là bữa ăn chính trong ngày được
người Pháp hết sức coi trọng vì nó là lúc gặp mặt của các thành viên trong gia đình sau một
ngày làm việc vất vả. Họ thường ăn xúp, thịt, cá với rau sà lách, fomat và tráng miệng bằng
hoa quả, bánh ngọt, kem.
Nhìn chung, người Pháp có thói quen ăn rất lâu, chậm, vừa ăn vừa nói chuyện. Một bữa ăn
truyền thống hoặc một bữa tiệc thường kéo dài 2 tiếng hoặc lâu hơn. Người Pháp rất thích
ăn uống và tận dụng mọi dịp lễ để tổ chức ăn uống với nhau như dịp: sinh nhật, dạ hội,
mừng nhà mới...Theo một cuộc thăm dò của INSEE (Viên nghiên cứu và thống kê Pháp) thì
71% dân Pháp nói là họ thích ăn các món ăn Pháp hơn các món ăn nước ngoài. Những
người già và những người về hưu rất trung thành với món ăn truyền thống của dân tộc.
Xã hội
*Công ăn việc làm: Cơ cấu dân số ở tuổi lao động.
STT
Chỉ số
Đơn vị
1970
1980
1993
Nghìn
21574
23479
25131
1
Tổng dân số ở tuổi lao động
2
Lao động Nam
%
64,5
60,3
55,4
3
Lao động Nữ
%
35,5
39,7
44,6
4
Độ tuổi 15-24
%
23,1
19,8
11,1
5
Độ tuổi 25-49
%
54,9
59,9
71,0
6
Độ tuổi từ 50 trở lên
%
22,0
20,3
17,9
7
Làm tại khu vực nông nghiệp
%
13,5
8,7
5,8
8
Làm tại khu vực công nghiệp
%
39,2
35,9
28,5
9
Làm tại khu vực dịch vụ
%
47,3
55,4
65,7
Nguồn INSEE, số liệu kinh tế Pháp 1994-1995
Cơ cấu lao động ở Pháp cho thấy một số nét đặc thù riêng. Số người làm công ăn
lương không ngừng tăng lên. Trình độ văn hoá của người lao động được nâng lên rõ rệt theo
thời gian, năm 1968 chỉ có 2,7% dân lao động có bằng cấp trên tú tài, thì tới năm 1997 có
tới 7%. Lao đông nữ tăng lên nhiều, chủ yếu từ lứa tuổi 25-29. Năm 1962 lao động nữ
chiếm 27,5%, năm 1992 tăng 44%.
Cơ cấu nghề nghiệp.
STT
Nghề nghiệp
Tỷ lệ %
Tỷ lệ % dự
năm 1992 kiến năm 2000
1
Công nhân
28,4
25,0
2
Nhân viên văn phòng
27,5
28,5
3
Người làm môi giới
20,2
22,2
4
Cán bộ quản lí
10,3
12,4
Nông dân
5,8
3,7
Thương gia, chủ XN nhỏ
7,8
8,2
100%
100%
6
Tổng
Theo tạp chí Cam Intere sse số 136.
Cơ cấu nghề nghiệp có nhiều thay đổi trong vòng 40 năm qua. Số người làm nghề
nông giảm đi nhiều từ 3,9 triệu người năm 1954 xuống còn 0,99 triệu người năm 1990.
Những người làm nghề thủ công buôn bán và chủ xí nghiệp cũng giảm từ 2,3 triệu (năm
1954) xuống còn 1,7 triệu (1990). Số công nhân, sau khi tăng nhiều vào thập kỷ 1970, hiện
nay cũng giảm đi. Trong khi đó, ở các nghề tự do, cán bộ, tri thức cao cấp, nhân viên...số
người làm tăng lên.
Xu hướng năm nay (2000) số lượng lao động chân tay giảm đáng kể, thay vào đó là sự
gia tăng số lượng các nhân viên hành chính như ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính viễn thông,
thương mại...
* Điều kiện sống:
Mức sống của người Pháp đã được cải thiện rõ rệt trong 30 năm tăng trưởng mạnh về
kinh tế sau chiến tranh thế giới thứ hai, thu nhập bình quân tính theo đầu người trong thời
gian từ năm 1960 đến năm 1978 đã tăng lên gấp đôi. Cho tới 1975 tiêu thụ ở Pháp tăng
mạnh, nhất là đối với đồ dùng lâu bền (xe cộ, thiết bị cao cấp gia đình...). Năm 1985 mức
tiêu dùng các nhân tính theo đầu người là 10859 USD và năm 1995 là 11778 USD chỉ đứng
sau Mỹ, Nhật, Đức. Dự kiến mức tiêu dùng tiếp tục gia tăng trong những năm tiếp theo, cụ
thể:
Tiêu dùng cá nhân tính theo đầu người.
Nước
1985
1995
2005
2010
Năm
Mỹ
14206
17888
20997
23614
Nhật
9215
12920
16475
19740
Đức
8181
11272
14199
16990
Pháp
10859
11778
12644
13378
Anh
8896
11525
14184
16490
Nguồn:Tạp chí Ngoại thương số 28/99
Có thể thấy, nhu cầu tiêu dùng của dân chúng ngày càng tăng. Sau khi đã đáp ứng
được những nhu cầu cơ bản về ăn, mặc, ở... người dân có nhu cầu cao hơn về văn hoá, giải
trí... Sự phát triển của tiêu thụ đã dẫn đến sự phát triển tương đối đồng đều về điều kiện
sống của các tầng lớp dân chúng trong xã hội.
1.2 Con người Pháp.
Người Pháp hiện đại mang trong mình cả những tính cách của người Pháp xưa và nay,
nhiều khi trái ngược nhau.
Nếu như quả thực ảnh hưởng của đầu óc nông dân còn khá nặng nề trong họ: gắn bó
với quê hương, làng xóm, truyền thống, thủ cựu, đầu óc thực tiễn, tiết kiệm và thận trọng;
thì họ cũng là những người mang trong mình những tính cách hiệp sỹ tràn đầy lí tưởng và
hào hiệp, sẵn sàng hết lòng lao vào cuộc, bột phát hành động và cá nhân.
Nếu như về cá tính họ là những người vui tính, sôi nổi, lạc quan thích rượu và thích ăn
ngon, dí dỏm hay châm biếm, biết điều, hồ hởi, quan hệ rộng rãi và biết xoay xở trong cuộc
sống. Đồng thời họ cũng là người thích tranh luận, hùng biện, trình bày quan điểm mạch lạc,
rõ ràng, cá tính bất thường, hay tò mò, thông minh, lịch thiệp và rất khéo léo trong lĩnh vực
tiếp xúc.
1.2.1 Thu nhập và phân bố chi tiêu
Năm 1986, tổng thu nhập quốc dân tính theo đầu người của nước Pháp là 25860 USD,
xếp thứ 5 trên thế giới (sau Thuỵ Sỹ, Nhật, Mỹ, Singapore). Tổng sản phẩm quốc nội
(GND) năm 1994 đạt 7354,4 tỷ frăng, chi tiêu 4433,1 tỷ frăng, chiếm 60,3% GDP; trong đó
chỉ tính riêng mức chi tiêu cho du lịch chiếm gần 7,5% GDP, và chiến tới 13,2% tổng quỹ
chi tiêu:
Cơ cấu chi tiêu toàn quốc
.
Năm 1994
STT
Các nhu cầu
Năm 1987
(Tỷ FF)
Tỷ lệ %
%
1
Ăn uống
810,2
18,3
20,1
2
Quần áo, giầy dép
252,0
5,7
7,0
3
Nhà ở, thắp sáng
945,3
21,3
18,9
4
Trang thiết bị, nhà cửa
330,7
7,5
8,3
5
Vệ sinh y tế
453,4
10,2
8,9
6
Giao thông liên lạc
727,4
16,4
16,8
7
Văn hoá, giải trí
329,3
7,4
7,3
8
Du lịch
548,8
13,2
12,8
Tổng
4433,1
100%
100%
Nguồn INSEE 1995-1996
Qua bảng cơ cấu tiêu dùng của người Pháp cho các nhu cầu từ thiết yếu đến cao cấp
của năm 1994 so với năm 1978, ta có thể thấy:
*Về ăn uống: Chỉ chiếm 18,3% trong tổng chi tiêu trung bình hàng tháng của
một người dân Pháp, giảm đi 1,8% so với năm 1987. Theo INSEE, hiện nay người Pháp có
xu hướng tiêu thụ nhiều hơn cả sau rau tươi, rượu nhẹ và các món ăn nhanh.
*Về quần áo, giầy dép: Giảm từ 7% (1987) xuống 5,7% (1994). Người Pháp có
xu hướng ngày càng giảm may đo quần áo và tiêu thụ nhiều quần áo may sẵn, phổ biến là
quần Jean áo phông vì sự tiện lợi và thoải mái của nó. Ngoài ra trung bình mỗi người Pháp
mua 5 đôi giầy /1 năm.
*Về nhà ở và trang thiết bị: Chiếm 28,8% (1994). Người Pháp được đánh giá là
sống tiện nghi vào loại bậc nhất Châu Âu. Hơn 72% dân số có nhà ở đầy đủ tiện nghi và
sang trọng.
*Về vệ sinh, y tế: Người Pháp càng ngày càng coi trọng yếu tố sức khoẻ trong
cuộc sống. Năm 1994 chi 11540 frăng/người, chiếm 10,2% tổng chi tiêu hàng tháng.
*Về giao thông liên lạc: Hàng năm có hơn 30 triệu lượt người sử dụng tàu siêu
tốc, 57 triệu lượt người đi máy bay. Ngoài ra, họ còn sử dụng các phương tiện công cộng
như: tàu điện ngầm, xe buýt để di chuyển trong thành phố. Xu hướng không dùng xe hơi do
hiện tượng tắc nghẽn giao thông.
*Về văn hoá giải trí: Theo INSEE thú giải trí được người Pháp ưa thích được
xếp theo thứ tự sau:
- Thứ nhất : Đi xem phim, kịch.
- Thứ hai : Đi thăm bảo tàng (giới nữ chiếm 30%).
- Thứ ba : Nghe nhạc (70% giới trẻ 15-19 tuổi có máy nghe nhạc bỏ túi)
Ngoài ra thể thao cũng là trò giải trí được đông đảo người Pháp yêu thích. Có tới 53%
số người già từ 65-75 tuổi tham gia chơi một môn thể thao nào đó.
*Về du lịch: Đây là loại hình giải trí đặc biệt được thực hiện trong kỳ nghỉ hè và
nghỉ đông. Người Pháp ngày càng có xu hướng chi tiêu nhiều cho loại hình giải trí này, từ
12,8% tổng chi tiêu năm 1987 đã lên tới 13,2% tổng quỹ chi tiêu năm 1994, và dự báo còn
tiếp tục tăng lên trong những năm tới.
- Vào mùa hè đa số người Pháp đi du lịch trong nước về các vùng
biển như: Côte d’Azun, Bordeaux, Lyon, Manseille...
-Vào mùa đông họ thích đi du lịch vùng núi Pyre’ne’eo, Alpeo, Jura...
Người Pháp cũng rất hay đi du lịch nước ngoài và xu hướng lượng khách ra nước ngoài
trong thời gian tới sẽ tăng lên.
1.2.2 Quỹ thời gian nhàn rỗi.
Thời gian làm việc trong tuần của người lao động Pháp ngày càng giảm đi. Năm 1946:
60 giờ, năm 1979 còn 50 giờ và kể từ năm 1982 cò 39 giờ. Hiện nay công đoàn và công
nhân đang đòi giảm giờ làm xuống còn 35 giờ/ tuần.
*Về thời gian nghỉ trong khi làm việc: Từ năm 1906 ở Pháp có quy định nghỉ 1
ngày trong 1 tuần làm việc. Ngày nay đa số người làm công ăn lương được nghỉ 2 ngày
trong tuần. Một số xí nghiệp áp dụng chế độ làm việc 4 ngày/tuần. Cụ thể:
- 60% được nghỉ 2 ngày.
- 10% được nghỉ hơn 2 ngày.
- 6% được nghỉ 1,5 ngày.
- 17% được nghỉ 1 ngày.
- 7% không được nghỉ ngày nào.
*Về chế độ nghỉ phép trong năm: Thời kì mặt trận bình dân đã ra một đạo luật
(20/06/1936) quy định người lao động được nghỉ phép có lương mỗi năm 2 tuần. Năm 1956
thời gian nghỉ phép năm được tăng lên ba tuần, năm 1969 lại tăng lên 4 tuần. Kể từ năm
1982, người lao động được hưởng 5 tuần nghỉ phép trong 1 năm. Ngoài ra, người làm công
ăn lương còn được nghỉ vào những ngày lễ trong năm hoặc khi bận công việc gia đình, con
cái; được nghỉ bù khi làm việc quá giờ (nghỉ 1/5 số thời gian làm quá giờ). Cụ thể:
- 48% được nghỉ 5 tuần.
- 12% được nghỉ 4 tuần.
- 17% được nghỉ 7 tuần hoặc hơn.
- 7% được nghỉ 6 tuần.
- 4% được nghỉ 3 tuần.
- 5% được nghỉ 2 tuần.
- 11% được nghỉ 1 tuần.
*Chế độ hưu trí: Năm 1983, tuổi hưu trí được quy định cho những người là công
ăn lương là 60, với điều kiện đã làm việc và tham gia đóng góp vào quỹ hưu trí chung trong
37,5 năm.
Như vậy, quỹ thời gian rỗi của Pháp là tương đối đáng kể. Đặc biệt đối với những
người đã về hưu, tính tới năm 1993 tuổi thọ trung bình của nam là 73,3 tuổi và nữ là 81,5
tuổi. Sau khi nghỉ hưu khoảng thời gian nhàn rỗi trung bình >15 năm/ 1 người. Đây là cơ sở
tốt cho các nhà kinh doanh du lịch thu hút khách Pháp hướng tới thị trường của mình.
1.2.3 Tập quán du lịch của người Pháp.
Pháp là nước có nền kinh tế phát triển, đi du lịch đã trở thành truyền thống của dân. Là
một trong số 7 thị trường gửi khách đứng đầu thế giới, trung bình mỗi năm trong thời kỳ
1985-1994 lượng khách Pháp đi ra nước ngoài khoảng 17 triệu lượt khách với tỷ lệ tăng
trưởng trung bình hàng năm là 7,4%. Thu nhập bình quân đầu người là 18.000 USD/Năm,
trong đó chi tiêu cho du lịch bình quân 219USD/ người, chiếm khoảng 1,22% thu nhập.
Thông thường mục đích chuyến đi của người Pháp là nghỉ ngơi và tìm hiểu. Người
Pháp luôn đề cao văn hoá, coi trọng văn hoá dân tộc mình nhưng không bài sích các nền văn
hoá khác, ngược lại họ rất thích tìm hiểu các nền văn hoá khác để khám phá những điều bí
ẩn trong cuộc sống.
Người Pháp đi du lịch thường lấy thông tin từ bè bạn và người thân đã từng đến nơi
đó.
Phương tiện giao thông mà người Pháp thường sử dụng là phương tiện giao thông công
cộng như: xe buýt, tầu điện ngầm (nếu đi quanh thành phố), máy bay và ôtô (nếu phải di
chuyển xa).
Về lưu trú người Pháp có thói quen sống tiện nghi, ưa chuộng sự sạch sẽ, lịch sự, chất
lượng phục vụ cao, phần đông thích nghỉ ở các khách sạn nổi tiếng quen thuộc.
Về ăn uống: Thích được thưởng thức đặc sản của vùng tham quan, những vẫn giữ thói
quen uống rượu vang và những món ăn truyền thống Pháp, đặc biệt không thích ngồi ăn
cùng bàn với người lạ.
Về tham quan du lịch: Thích vùng xa xôi, lạ và đẹp. Đánh giá cao hướng dẫn viên
tiếng Pháp, thông minh, hài hước, nhiệt tình.
Không thích con số 13, kỵ hoa cúc và không thích hoa cẩm chướng.
1.2.4 Khả năng truy cập thông tin.
Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, việc nắm bắt thông tin nhanh, kịp thời
và chính xác trở thành yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của mọi hoạt động,
trong đó không loại trừ hoạt động đi du lịch của con người. Ngày nay với sự tiến bộ của
khoa học kỹ thuật, các phương tiện thông tin, con người có đủ khả năng tự tìm kiếm những
thông tin cần thiết. Công nghệ thông tin, điều kiện truy nhập thông tin về điểm du lịch của
người Pháp hiện nay ngày càng thuận lợi hơn. Bởi Pháp có hệ thống thông tin khá đa dạng
và phong phú
Báo ra đời ở Pháp rất sớm, tờ báo tin tức có từ năm 1630. Nền báo chí hiện đại của
Pháp được hình thành kể từ cuộc cách mạng 1789 và không ngừng phát triển. Hiện nay tổng
số báo hàng ngày và tạp chí, báo thường kỳ lên đến 15000 loại. Nếu tính tỷ lệ báo in trên
đầu người, Pháp đứng hàng 22 trên thế giới với 157 tờ/1000 dân...Người Pháp rất chú ý theo
dõi tin tức trên báo chí: 50,8% đọc báo hàng ngày, 1/4 gia đình đặc mua báo thường xuyên.
Ngoài các cơ quan báo chí, các cơ quan thông tấn đóng vai trò quan trọng trong việc đưa tin
hàng ngày. Hãng AFP là cơ quan thông tấn lớn nhất ở Pháp, thành lập từ năm 1944, có
khoảng 100 chi nhánh, văn phòng tại các địa phương ở Pháp và 150 chi nhánh đặt tại nước
ngoài. Đây là 1 trong 10 hãng thông tấn lớn nhất thế giới. Ngoài ra ở Pháp còn có hãng
thông tấn báo chí Trung Ương (ACP) và cơ quan Tổng thông tin (AGI).
Truyền hình: phát suốt ngày với 2 chương trình thời sự chính trong ngày, các chương
trình văn hoá, giáo dục, giải trí... Hiện nay ở Pháp có 5 triệu gia đình đã đấu nối vào mạng
bắt truyền hình qua cáp, có thể xem trên 30 kênh truyền hình của các nước trên thế giới.
Người Pháp dành khá nhiều thời gian xem truyền hình. Trung bình mỗi năm dân Pháp bỏ ra
988 giờ để xem. Số người từ 15 tuổi trở lên xem truyền hình 3,7 giờ trong ngày.
Hệ thống đài phát thanh ở Pháp còn đa dạng hơn nhiều so với hệ thống truyền hình. Từ
năm 1982, ngoài đài phát thanh nhà nước, các đài phát thanh của các nước lân cận với đa số
cổ phần của Pháp, còn xuất hiện vô số các đài phát thanh tư nhân phát trên sóng FM.
Ngày nay Pháp đặc biệt chú trọng phát triển công nghệ thông tin. Chính phủ Pháp một
mặt tạo môi trường pháp lý mặt khác khuyến khích phát triển công nghệ thông tin thông qua
các mục tiêu:
-
-Phát triển xa lộ thông tin: Tháng 10.1994 chính phủ Pháp đã
tuyên bố xây dựng con đường thông tin cao cấp, mục tiêu của nó là tới năm 2015 thì các
công ty và người Pháp ở bất cứ đâu và bất cứ lúc nào đều có thể sử dụng xa lộ thông tin (Xa
lộ thông tin nói chung là chỉ kỹ thuật thông tin trên cơ sở mạng lưới máy tính hiện đại,
truyền dẫn các số liệu điện tử với số lượng lớn và tốc độ cao, nối thông 2 chiều ngang dọc
toàn quốc với thế giới mà xương sống của nó là dây cáp quang).
- Phổ cập tin học.
- Thúc đẩy các phát minh sáng chế bằng cách miễn giảm các loại thuế cho các
chương trình nghiên cứu. Khuyến khích việc ứng dụng công nghệ thông tin trên diện rộng.
Trong tương lai Pháp sẽ phấn đấu miễn phí một số dịch vụ viễn thông và dịch vụ thông tin.
Năm 1990, thị trường của Pháp về máy tính khoảng 17 tỷ USD, những năm sau với tốc
độ 43% một năm. Vị trí chiếm tỷ trọng cao và tăng trưởng nhanh là các máy tính nhỏ và vi
tính.
Điện thoại: Năm 1995 ở Pháp 97% số hộ gia đình có điện thoại với tỷ lệ máy sử dụng
là 683/1000.
Cáp đường dài: Số lượng cáp sợi quang chiếm 2,4% thị phần toàn cầu (Hoa Kỳ 6%).
Cáp ngầm: Pháp là nước đứng đầu thế giới về sản xuất và tiêu dùng cáp ngầm dưới
biển.
Mạng Minitel: Có khả năng cung cấp 24000 dịch vụ. Hiện nay có khoảng 1/3 số dân
Pháp sử dụng mạng này để tra cứu các thông tin về mọi lĩnh vực.
Dịch vụ của France Telecom: Đây là hệ thống viễn thông tiên tiến và có độ tin cậy cao
nhất trên thế giới.
1.3 Xu hướng vận động của thị trường khách Pháp.
Ngày nay, với sự phát triển không ngừng của nền sản xuất xã hội, du lịch trở nền một
nhu cầu, đòi hỏi tất yếu của con người. Pháp là một quốc gia có nền kinh tế phát triển mạnh.
Do vậy, du lịch trở thành món ăn tinh thần không thể thiếu được với mỗi người dân. Năm
1996 Pháp là một trong 5 nước (Đức, Mỹ, Nhật, Anh, Pháp) gửi khách đứng đầu thế giới.
Hiện nay, sự phát triển của thị trường khách Pháp đang diễn ra theo 2 xu hướng cơ bản
sau:
1.3.1 Xu hướng 1: Du lịch trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ
biến của người dân Pháp.
Đời sống của người dân Pháp ngày càng được cải thiện, du lịch trở thành tiêu chuẩn để
đánh giá mức sống và chất lượng cuộc sống của các tầng lớp dân cư trong xã hội. Người ta
đi du lịch không chỉ với mong muốn được thoát ra khỏi cuộc sống thường nhật, được hít thở
bầu không khí mới lạ, mà cao hơn nữa là những mong muốn được hội nhập, được tiếp xúc
và tìm hiểu nền văn hoá dân tộc, được nâng cao trí thức và những kinh nghiệm sống. Hàng
năm, số lượng người Pháp đi du lịch nước ngoài không ngừng tăng lên.
Biểu đồ lượng khách đi du lịch nước ngoài
Đơn vị: triệu lượt khách
Năm
Số lượt khách
Năm
Số lượt khách
1992
16.9
1996
18.6
1993
16.4
1997
21.45
1994
16.7
1998
22.1
1995
17.2
1999
23.3
Nguồn: WTO
Nhìn vào biểu đồ lượng khách đi du lịch nước ngoài chúng ta nhận thấy xu hướng ngày
càng gia tăng số lượng khách đi du lịch nước ngoài. Chỉ tính riêng năm 1996, Pháp chi
17746 triệu USD cho nhu cầu đi du lịch, chiếm 4,7% trong tổng chi tiêu về du lịch trên toàn
thế giới (Theo những vấn đề về kinh tế thế giới- số 6 (1999)). Đó là một con số không nhỏ,
tuy nhiên, xu
hướng tiếp tục gia tăng trong những năm tới bởi các nguyên nhân sau:
Quỹ thời gian nhàn rỗi là điều kiện cần biến nhu cầu đi du lịch thành cầu du lịch
thực sự. Hiện nay xu thế thời gian nhàn rỗi ngày một tăng lên, với 2 lý do cơ bản sau:
- Thứ nhất là do thời gian dỗi ngày một chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng quỹ thời
gian, trong khi thời gian dành cho du lịch thể thao và nghỉ ngơi ngày một chiếm tỷ trọng
đáng kể trong tổng thời gian nhàn rỗi. Trên cơ sở xu hướng phát triển của thời gian làm
việc, thời gian ngoài giờ làm việc và thời gian nhàn rỗi, các chuyên gia đã dự đoán số ngày
làm việc bình quân một ngày sẽ không vượt quá 200 ngày.
- Thứ hai là do sự trợ giúp của trí tuệ, khoa học kỹ thuật cũng như tiến bộ của công
nghệ thông giúp con người ngày càng sử dụng hợp lí hơn quỹ thời gian nhàn rỗi của mình.
Kết quả là nhờ sắp xếp, sử dụng có khoa học, quỹ thời gian nhàn rỗi sử dụng cho mục
đích đi du lịch tăng lên. Đó là điều kiện thực tế và khả năng tăng số ngày nghỉ phép trong
năm, cho phép các tổ chức du lịch thu hút được thêm nhiều khách đến các cơ sở của mình.
Các hãng lữ hành sẽ trở thành nguồn tiết kiệm thời gian nhàn rỗi và là tiền đề vật chất cho
việc kéo dài thời gian nhàn rỗi của khách du lịch. Các cơ sở ấy đóng vai trò trung tâm trong
việc kích thích sử dụng thời gian nhàn rỗi một cách hợp lí nhằm thoả mãn nhu cầu về thể
chất và tinh thần..
Khả năng thanh toán cao: là điều kiện đủ biến nhu cầu du lịch thành cầu thực sự.
Như đã phân tích ở trên Pháp là một trong những nước có thu nhập bình quân trên đầu
người vào hàng cao trên thế giới. Theo dự báo năm nay (2000) tốc độ tăng trưởng GDP của
Pháp đạt khoảng từ 2,25 đến 2,75%.
Tốc độ tăng trưởng GDP của Pháp
Dự kiến
Năm
1980 1985 1990 1995
1997
GDP (Tỷ USD)
665
523 1195 1263
1394
Tốc độ tăng
1,1
1,9
2000
Chỉ tiêu
trưởng GDP (%)
2,5
2,2
2,3
2,252,75
Nguồn: Tạp chí ngoại thương số 10-1999
Có thể thấy tốc độ tăng trưởng GDP của Pháp không ngừng tăng lên, phản ánh đời
sống của người dân ngày càng được nâng cao. Nhu cầu du lịch từ chỗ là nhu cầu cao cấp đã
trở thành nhu cầu bình thường hàng ngày và không thể thiếu được trong cuộc sống con
người. Du lịch ngày càng trở nên nhu cầu thiết yếu trong những ngày nghỉ cuối tuần, ngày
lễ, kỳ nghỉ hàng năm để giúp mọi người phục hồi sức khoẻ, lấy lại cân bằng sinh thái của
nhịp sống đã bị phá vỡ do ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Du lịch
đáp ứng được nhu cầu tìm hiểu, học hỏi, khám phá thế giới xung quanh thông qua các loại
hình du lịch như: Du lịch văn hoá, du lịch thám hiểm và du lịch sinh thái...
- Xem thêm -