LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa
công bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông
tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hà Nội ngày .. tháng......năm 2020
Tác giả luận văn
i
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐAN......................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................... v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU........................................................................ vi
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài......................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 3
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu......................................................... 4
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn............................................................................... 4
7. Kết cấu của luận văn.......................................................................................... 5
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy xử lý nợ xấu tại Ngân hàng TM TNHH MTV Đại
Dương........................................................................................................................ 5
Chương 1................................................................................................................... 6
TỔNG QUAN CƠ BẢN VỀ NỢ XẤU VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU................................. 6
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...............6
1.1.
Vài nét về Ngân hàng thương mại và rủi ro trong hoạt động cho vay của
Ngân hàng thương mại........................................................................................... 6
1.1.1
Vài nét về Ngân hàng thương mại............................................................ 6
1.1.2. Rủi ro trong cho vay của NHTM................................................................ 11
1.2.
Nợ xấu và xử lý nợ xấu trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại .
15 1.2.1................................................................................................................
Nợ xấu........................................................................................................ 15
1.2.2.
Xử lý nợ xấu của NHTM........................................................................ 22
Chương 2................................................................................................................. 26
THỰC TRANG XỬ LÝ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY................26
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN.......................26
MỘT THÀNH VIÊN ĐẠI DƯƠNG....................................................................... 26
2.1 Tổng quan về Ngân hàng Thương mại trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Đại Dương............................................................................................................ 26
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển................................................................... 26
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng............................................ 28
2.2. Thực trạng nợ xấu trong cho vay tại ngân hàng Oceanbank..........................31
2.2.1
Các nguyên nhân của nợ xấu.................................................................. 32
2.3. Thực trạng xử lý nợ xấu trong cho vay tại Oceanbank.................................. 39
2.3.1. Thực trạng xử lý nợ xấu giai đoạn 2017-2019............................................ 39
2.3.2. Các biện pháp xử lý nợ xấu Oceanbank đã thực hiện................................. 40
2.3.3. Các biện pháp từ phía ngân hàng nhà nước................................................ 45
2.4. Kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân xử lý nợ xấu..............................45
2.4.1. Kết quả đạt được........................................................................................ 45
2.4.2. Hạn chế trong công tác xử lý nợ xấu hoạt động cho vay tại Oceanbank....47
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế................................................................ 48
Chương 3................................................................................................................. 51
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN ĐẠI DƯƠNG........................51
3.1. Định hướng xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại trách nhiệm hữu hạn
một thành viên Đại Dương................................................................................... 51
3.2. Định hướng phát triển của Oceanbank đến năm 2025................................... 52
3.3. Một số giải pháp thúc đẩy xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại trách nhiệm
hữu hạn một thành viên Đại Dương....................................................................... 53
3.3.1. Giải pháp hạn chế nợ xấu mới pháp sinh trong hoạt động cho vay tại Ngân
hàng Thương mại trách nhiệm hữu hạn một thành viên Đại Dương.....................53
3.3.2. Giải pháp thúc đẩy xử lý nợ xấu trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng
Thương mại trách nhiệm hữu hạn một thành viên Đại Dương.............................57
3.4. Một số kiến nghị............................................................................................ 62
3.4.1. Đối với Chính phủ......................................................................................... 62
3.4.2. Đối với Ngân hàng nhà nước...................................................................... 64
3.4.3. . Đối với Ngân hàng Thương mại trách nhiệm hữu hạn một thành viên Đại
Dương 67
KẾT LUẬN............................................................................................................. 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................. 71
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHTM
TT
TM
NH
NHNN
QĐ
TCTD
IMF
BCBS
Oceanbank
TMCP
CN – PGD
SPDV
CBNV
PVN
VietinBank
TSCĐ
WTO
DN
VND
VLXD
TSĐB
DNVVN
CBTD
QLRR
QLTD
VAMC
DPRR
CIC
HĐTV
VNCB
GPBank
XLN
Ngân hàng thương mại
Thông tư
Thương mại
Ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước
Quyết định
Tổ Chức tín dụng
International Monetary Fund
Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng
Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương
Thương mại cổ phần
Chi nhánh – Phòng giao dịch
Sản phẩm dịch vụ
Cán bộ nhân viên
Tập đoàn dầu khí Việt Nam
Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
Tài sản cố định
Tổ chức Thương mại Thế giới
Doanh nghiệp
Việt nam đồng
Vật liệu xây dựng
Tài sản bảo đảm
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Cán bộ tín dụng
Quản lý rủi ro
Quản lý tín dụng
Công ty Quản lý tài sản VAMC
Dự phòng rủi ro
Trung Tâm Thông Tin Tín Dụng Quốc Gia
Hội đồng thành viên
Ngân hàng Thương mại TNHH MTV Xây dựng Việt Nam
Ngân Hàng Thương Mại Trách Nhiệm Hữu Hạn Một
Thành Viên Dầu Khí Toàn Cầu
Xử lý nợ
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Biểu đồ các chỉ số cơ bản của nhóm ngân hàng "0 đồng" theo báo cáo tài
chính 2017-2019......................................................................................................26
Bảng 2.2: Biểu đồ các chỉ số cơ bản của OceanBank..............................................29
trong giai đoạn 2017-2019.......................................................................................29
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của OceanBank........................................29
Bảng 2.4: Hoạt động cho vay của OceanBank theo nhóm nợ trong giai đoạn.........39
từ năm 2017 đến năm 2019.....................................................................................39
Bảng 2.5: Kết quả thu hồi nợ xấu của Oceanbank giai đoạn 2017 – 2019...............46
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng được ví như huyết mạch của
cả nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng quốc gia hoạt động một cách thông suốt, lành
mạnh là tiền đề để các nguồn lực tài chính được luân chuyển, phân bổ và sử dụng có
hiệu quả, từ đó kích thích tăng trưởng kinh tế một cách bền vững. Tuy nhiên bên
cạnh vai trò to lớn đó, người ta không thể không nói tới những “tổn thất” và “hậu
quả” nặng nề mà hệ thống ngân hàng có thể gây ra nếu như các hoạt động của
chúng trở nên “trục trặc”. Những rủi ro trong hoạt đông kinh doanh của ngân hàng
có thể tạo ra phản ứng dây chuyền, kéo theo đó là sự sụp đổ của cả hệ thống. Bài
học về các cuộc khủng hoảng tài chính diễn ra trên các thị trường tài chính - tiền tệ
lớn trên thế giới như Mỹ, Anh, Pháp, Nhật, Canada…cho thấy việc các ngân hàng
thương mại chủ động ứng phó với các rủi ro và xây dựng cho mình những chiến
lược quản trị rủi ro là thực sự cần thiết.
Trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới (WTO), các
NHTM Việt Nam đang từng bước bước vào vòng xoáy của chuyển động hội nhập
và toàn cầu hoá. Xu hướng tự do hoá thương mại và tự do hoá tài chính ngày càng
rộng khắp, mạnh mẽ đã và đang chi phối khuynh hướng, cấu trúc vận động của hệ
thống tài chính, NHTM Việt Nam. Tuy nhiên, không thể phủ nhận vai trò của tín
dụng trong việc đem lại nguồn thu chính cho các ngân hàng. Do vậy việc kiểm soát
chất lượng tín dụng là một bộ phận cấu thành không thể thiếu ngày càng quan trọng
trong quản trị ngân hàng với mục tiêu đảm bảo hoạt động tín dụng ngày càng an
toàn, hiệu quả. Sau thời gian tăng trưởng nóng về tín dụng, nợ xấu đang là vấn đề
làm đau đầu các nhà quản trị ngân hàng. Vì vậy việc đưa ra các giải pháp, chính
sách phù hợp trong việc điều tiết các hoạt động tín dụng nhằm đảm bảo nợ xấu ở
mức quy định đang là vấn đề quan trọng đem lại sự phát triển an toàn bền vững đối
với mỗi ngân hàng trong thời điểm hiện nay.
Đặc biệt, tại Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương hiện nay đang tồn đọng
nhiều nợ xấu, Ban lãnh đạo Ngân hàng đã có nhiều biện pháp xử lý nhưng tỷ lệ nợ
xấu vẫn còn khá cao. Để có thể từng bước xử lý nợ xấu, Ngân hàng TM TNHH
MTV Đại
1
Dương cần có nhiều biện pháp phù hợp và quyết liệt hơn nữa trong thời gian tới. Góp
phần đáp ứng đòi hỏi của thức tiễn, tôi đã lựa chọn vấn đề: “Xử lý nợ xấu tại Ngân
hàng TM TNHH MTV Đại Dương” làm đề tài nghiên luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Ở Việt Nam hiện nay, cũng đã có một số công trình nghiên cứu liên quan
đến vấn đề xử lý nợ xấu trong ngân hàng thương mại. Cụ thể, các vấn đề về nợ xấu
đã được đề cập ở một số luận văn thạc sỹ trong thời gian qua. Luận văn thạc sỹ của
Nguyễn Tuấn Anh (2004), Bùi Thị Thu Lan (2005), Vũ Hữu Biên (2010) nghiên
cứu về vấn đề nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Luận văn
thạc sỹ của Nguyễn Thành Đô (2005), Mạc Đình Khuyến (2006), Nguyễn Thị Vân
Huyền (2010), Cù Hoài Thanh (2010) nghiên cứu về các giải pháp nhằm hạn chế và
xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Luận văn thạc sỹ của Nguyễn
Huy Hoàng (2007), Nguyễn Quốc Việt (2008) được thực hiện nghiên cứu tại Ngân
hàng đầu tư và phát triển Việt Nam”...
Như vậy, mặc dù vấn đề nợ xấu đã được quan tâm khá nhiều ở các luận văn
thạc sỹ, nhưng khi nghiên cứu sâu vào nội dung, tác giả nhận thấy:
Thứ nhất: Phần lớn các nghiên cứu trên mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu
hạn chế sự phát sinh các khoản nợ xấu hoặc việc xử lý các khoản nợ xấu, chứ chưa
có sự kết hợp toàn diện giữa hai vấn đề này. Trong khi đó thực tiễn đòi hỏi phải
quản lý nợ xấu đồng thời trên cả hai giác độ: hạn chế sự phát sinh nợ xấu và xử lý
những khoản nợ xấu đã phát sinh như thế nào.
Thứ hai: Các công trình nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở một ngân hàng cụ
thể mà chưa mở rộng ra phạm vi toàn bộ hệ thống ngân hàng.
Thứ ba: Chưa tác giả nào đi sâu nghiên cứu cách nhận biết, đo lường, xây
dựng giới hạn tỷ lệ nợ xấu áp dụng cho từng ngân hàng đến việc tiếp cận cách tính
trích lập dự phòng theo tiêu chuẩn quốc tế. Đối với luận án tiến sĩ trong nước,
nghiên cứu của Phạm Quý Hoà (1994) đã chỉ ra những giải pháp cần thiết để phòng
ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển
nông thôn Việt Nam. Luận án tiến sĩ của Nguyễn Hữu Thủy (1996) đề cập tới việc
hạn chế rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam.
Như vậy, hai nghiên cứu này đều đặt ra đối tượng nghiên cứu là vấn đề rủi
ro tín dụng của ngân hàng, từ đó phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại các NHTM
Việt Nam và đưa ra các giải pháp hạn chế và phòng ngừa. Tuy nhiên, hai nghiên cứu
này vẫn chưa đưa ra một mô hình quản lý rủi ro tín dụng cụ thể. Và đến hiện nay cũng
chưa có công trình nghiên cứu nào về xử lý nợ xấu trong hoạt động cho vay tại Ngân
hàng TM TNHH MTV Đại Dương. Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu sâu về vấn đề nợ
xấu đối với Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương là rất cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở một số lý luận xử lý nợ xấu tại các NHTM nói chung, từ việc phân
tích thực trạng xử lý nợ xấu của Oceanbank nói riêng, luận văn đề xuất một số giải
pháp và kiến nghị nhằm tăng cường công tác xử lý nợ xấu tại ngân hàng Oceanbank
trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
Hệ thống hoá và làm rõ những lý luận cơ bản về vấn đề xử lý nợ xấu trong
hoạt động tín dụng của NHTM. Phân tích thực trạng quản lý nợ xấu tại Oceanbank,
đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xử lý nợ xấu tại Oceanbank.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng việc xử lý nợ xấu tại ngân hàng Oceanbank.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về mặt nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu một số nội dung của việc xử lý nợ
xấu trong hoạt động cho vay.
+ Về không gian: Đề tài chỉ nghiên cứu nội dung trên ở Ngân hàng Oceanbank..
+ Thời gian: Các giải pháp và đề xuất về xử lý nợ xấu trong hoạt động cho vay của
ngân hàng giai đoạn 2017 đến 2019 trong luận văn có ý nghĩa cho đến năm 2025.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở Chủ nghĩa Mác-Lênin, quan điểm của Đảng,
Nhà nước về nợ xấu và xử lý nợ xấu trong ngân hàng thương mại. Luận văn cũng
tiếp cận theo phương pháp luận về kinh tế thị trường. Theo đó, các NHTM một mặt
cần được hỗ trợ từ 5 phía chính sách công nhưng vẫn phải tồn tại và hoạt động theo
các quy luật chung của kinh tế thị trường.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp sau:
- Phương pháp luận
Với các dữ liệu thứ cấp có sẵn, luận văn áp dụng quy trình phân tích dữ liệu
theo tình huống so sánh, kết hợp với phương pháp logic, lý thuyết hệ thống, diễn
giải và quy nạp để phân tích, chứng minh và đánh giá các vấn đề. Bên cạnh đó đề
tài vẫn dựa trên phương pháp nghiên cứu trong kinh tế học là phân tích thực chứng
và phương pháp phân tích chuẩn tắc, kết hợp với việc sử dụng phân tích định lượng
trong thống kê thông qua một số mô hình, chỉ tiêu phân tích, so sánh làm cơ sở cho
việc đánh giá và tìm giải pháp cho đề tài.
- Nguồn số liệu
Nguồn số liệu tác giả sử dụng trong luận văn chủ yếu được lấy từ Ngân hàng
TM TNHH MTV Đại Dương, trung tâm thông tin tín dụng, viện nghiên cứu và phát
triển kinh tế 22 thế giới v.v.. Ngoài ra tác giả còn sử dụng số liệu lấy từ các website
của các ngân hàng, các công ty kiểm toán uy tín như A&C, VACO, VAAC, Price
waterhouse Coopers…, các tổ chức tài chính quốc tế như IMF, World Bank,
ADB…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Ý nghĩa lý luận: Trên cơ sở sưu tầm, tổng hợp, chắt lọc và kế thừa, luận văn
đã hệ thống hóa và làm rõ hơn một số vấn đề lý luận và thực tiễn về nợ xấu, xây
dựng khung lý luận cơ bản về nợ xấu trong ngân hàng thương mại và đề ra các giải
pháp hạn chế nợ xấu tại Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương trong thời gian
tới.
Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đã tổng hợp và phân tích một cách hệ thống về
thực trạng thực trạng xử lý nợ xấu trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TM
TNHH MTV Đại Dương trong giai đoạn 2017- 2019. Trên cơ sở phân tích những
kết quả đạt
được, những hạn chế, luận văn cũng đã chỉ ra nguyên nhân dẫn đến những hạn chế
trong xử lý nợ xấu trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TM TNHH MTV Đại
Dương. Kết hợp với kinh nghiệm của các ngân hàng khác, luận văn đã đề xuất một
hệ thống các giải pháp đồng bộ, khả thi, có căn cứ khoa học và thực tiễn nhằm thúc
đẩy xử lý nợ xấu trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TM TNHH MTV Đại
Dương trong thời gian tới. Đề tài còn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các công
trình nghiên cứu tiếp theo liên quan đến xử lý nợ xấu trong hoạt động cho vay tại
các Ngân hàng TM.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, luận văn được chia thành ba chương:
Chương 1: Tổng quan cơ bản về nợ xấu và xử lý nợ xấu trong hoạt động
cho vay tại Ngân hàng TM
Chương 2: Thực trạng xử lý nợ xấu trong hoạt động cho vay tại Ngân
hàng TM TNHH MTV Đại Dương
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy xử lý nợ xấu tại Ngân hàng TM TNHH
MTV Đại Dương
Chương 1
TỔNG QUAN CƠ BẢN VỀ NỢ XẤU VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Vài nét về Ngân hàng thương mại và rủi ro trong hoạt động cho vay của
Ngân hàng thương mại
1.1.1 Vài nét về Ngân hàng thương mại.
1.1.1.1. Khái niệm
Ngân hàng thương mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn
liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống ngân hàng thương
mại (NHTM) đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền
kinh tế hàng hoá. Thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại tạo lợi ích
cho người gửi tiền, người vay tiền và cho cả ngân hàng thông qua chênh lệch lãi
suất mà thu được lợi nhuận cho ngân hàng. Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều
khái niệm về NHTM:
Ở Mỹ: NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính
và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: "NHTM là những xí
nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng
dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho
chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính". [18, tr.21]
Ở Việt Nam, Theo luật các tổ chức tín dụng: Ngân hàng thương mại là loại
hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận theo Luật các
tổ chức tín dụng (Luật số 47/2010/QH12 của Quốc hội: Luật các tổ chức tín dụng,
điều 4).
Qua các khái niệm về NHTM kể trên, có thể hiểu : NHTM là tổ chức thực hiện
phân bổ vốn giữa các vùng, qua đó tạo điều kiện cho sự phát triển đồng đều giữa
các vùng khác nhau trong cùng một quốc gia. NHTM còn là cầu nối nền tài chính
quốc gia với nền tài chính quốc tế, tạo điều kiện cho nền kinh tế trong nước hoà
nhập với nền kinh tế trong khu vực và nền kinh tế trên thế giới. Các NHTM còn có
vai trò làm
tăng khả năng sinh lời của đồng tiền và giảm chi phí giao dịch, chi phí in ấn, bảo
quản, vận chuyển tiền. Với những vai trò trên Ngân hàng thực sự trở thành bộ phận
không thể thiếu đối với bất kì nền kinh tế của một quốc gia nào.
1.1.1.2. Hoạt động của NHTM
Tạo lập vốn
Hoạt động tạo lập vốn là hoạt động thường xuyên của Ngân hàng thương mại.
Một Ngân hàng thương mại bất kì nào cũng bắt đầu hoạt động của mình bằng việc
huy động nguồn vốn. Đối tượng huy động của Ngân hàng thương mại là nguồn tiền
nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế, dân cư. Nguồn vốn quan trọng nhất,và chiếm tỷ
trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng thương mại là tiền gửi của
khách hàng.
Các Ngân hàng thương mại nhận tiền gửi của các cá nhân, các tổ chức kinh tế
xã hội, thậm chí cả nguồn tiền của các Ngân hàng khác.
Khi những người có tiền chưa sử dụng đến họ có thể đem ra đầu tư hoặc gửi
Ngân hàng để nhận tiền lãi. Thông thường họ gửi tiền vào Ngân hàng, vì đây là
cách đơn giản, ít tốn kém chi phí để tìm kiếm cơ hội đầu tư mà vẫn có lãi và đây là
cách ít rủi ro nhất. Ngoài ra người gửi tiền vào Ngân hàng cũng mong muốn được
sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng như chuyển tiền cho người thân ở nơi khác,
thanh toán hộ các hoá đơn phát sinh, bảo quản các tài sản có giá trị lớn... Khi gửi
tiền vào Ngân hàng, người gửi tiền có thể vay Ngân hàng một khoản tiền mà không
cần thế chấp vì họ đã có một số tiền gửi nhất định ở Ngân hàng, coi như một khoản
đảm bảo. [21,tr. 32]
Còn Ngân hàng có thể muốn tìm kiếm thêm thu nhập từ lệ phí nhận tiền gửi,
tuy nhiên lý do chính Ngân hàng nhận tiền gửi để tạo nguồn cho vay, từ đó Ngân
hàng có thể đầu tư, kinh doanh tìm kiếm được những khoản thu nhập lớn hơn.
Hoạt động nhận tiền gửi của Ngân hàng có ý nghĩa to lớn với người gửi tiền,
nền kinh tế, cũng như bản thân Ngân hàng. Thông qua hoạt động này mà Ngân hàng
có thể tập hợp được các khoản tiền nhàn rỗi, nhỏ bé, phân tán tạm thời chưa sử dụng
với các thời hạn hết sức khác nhau thành nguồn tiền lớn tài trợ cho nền kinh tế, hoặc
cho các cá nhân có nhu cầu sử dụng. điều khó khăn nhất mà Ngân hàng phải thực
hiện là sử dụng các khoản tiền gửi có thời hạn rất khác nhau để cho vay những món
có thời hạn xác định,vì thế mà Ngân hàng phải quản lí tốt thời hạn của các nguồn
vốn của mình thì mới duy trì được hoạt động có hiệu quả, tránh được những rủi ro
về khả năng thanh toán. Việc tập hợp được những nguồn tiền nhàn rỗi trong dân
chúng để đưa vào kinh doanh đã góp phần tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả nguồn
lực của nền kinh tế. Ngoài ra hoạt động nhận tiền gửi của Ngân hàng cũng góp phần
tiết kiệm chi phí lưu thông tiền tệ. Đặc biệt trong nền kinh tế phát triển nếu dân
chúng có thói quen gửi tiền vào Ngân hàng để sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng
thì điều này sẽ góp phần giúp chính phủ quản lí được thu nhập của người dân.
Một trong những nguồn vốn không kém phần quan trọng, là nguồn vốn phát
hành kì phiếu, trái phiếu. Việc phát hành kì phiếu hay trái phiếu phụ thuộc vào quy
mô vốn cần huy động, thời gian huy động vốn, cơ cấu nợ và tài sản của Ngân hàng.
Các hoạt động huy động nguồn vốn trên đây hình thành nên tài sản nợ của Ngân
hàng và Ngân hàng phải có trách nhiệm chi trả đối với tất cả các nguồn vốn huy động
được theo yêu cầu của khách hàng. Quy mô và cơ cấu nguồn vốn quyết định đến hoạt
động của Ngân hàng. Do đó quản lí nguồn vốn phù hợp và sử dụng vốn có hiệu quả là
một vấn đề mang tính chiến lược đối với mỗi Ngân hàng . [9, tr.33]
Hoạt động cho vay và đầu tư
Kinh tế ngày càng phát triển, lượng cho vay của Ngân hàng thương mại ngày
càng tăng nhanh và loại hình cho vay cũng trở nên vô cùng phong phú và đa dạng.
Tại hầu hết các nước công nghiêp trong nhóm những nước hàng đầu thế giới, cho
vay của các Ngân hàng thương mại đã chuyển dần từ cho vay ngắn hạn sang cho
vay dài hạn. Ngược lại, ở các nước đang phát triển, cho vay ngắn hạn vẫn chiếm bộ
phận lớn hơn cho vay dài hạn, xuất phát từ chỗ thiếu an toàn cho các khoản đầu tư
dài hạn (trong đó có các tác nhân chủ yếu như tình hình tăng trưởng, lạm phát,...)
So với hoạt động cho vay thì hoạt động đầu tư của Ngân hàng có quy mô và tỷ
trọng nhỏ hơn trong mục tài sản sinh lời của Ngân hàng thương mại. Phải sang đến
những năm đầu thế kỷ XIX các Ngân hàng thương mại mới quan tâm mở rộng hoạt
động của mình sang lĩnh vực đầu tư vào các ngành công nghiệp. So với hoạt động
cho vay hoạt động đầu tư đem lại thu nhập cao hơn nhưng rủi ro cao hơn do thu
nhập
từ hoạt động đầu tư không được xác định trước vì phải phụ thuộc vào hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp mà Ngân hàng đầu tư vào. Ngoài ra thì trong hoạt động
đầu tư, Ngân hàng được lựa chọn doanh mục đầu tư có lợi nhất cho mình.
Bên cạnh hoạt động cho vay và đầu tư, Ngân hàng có thể tham gia vào thị
trường chứng khoán tuỳ quy định của từng quốc gia. Ngân hàng thương mại có thể
tham gia như một người cung cấp hàng hoá cho thị trường chứng khoán hay đóng
vai trò là nhà đầu tư, mua bán chứng khoán vì mục tiêu kiếm lời cho chính Ngân
hàng. Hoặc thực hiện kinh doanh chứng khoán thông qua uỷ thác của khách hàng.
Dịch vụ Ngân hàng
Ngày nay, các dịch vụ của Ngân hàng không ngừng phát triển cả về số lượng
và chất lượng, các dịch vụ ngày càng đa dạng. Tùy theo chiến lược kinh doanh, mỗi
ngân hàng có thể cung cấp số lượng dịch vụ ngân hàng khác nhau, nhưng nhìn
chung các NHTM đều cung cấp hai nhóm dịch vụ đó là: dịch vụ ngân hàng truyền
thống và dịch vụ ngân hàng mới phát triển trong những năm gần đây.
- Dịch vụ ngân hàng truyền thống
Thực hiện mua bán ngoại tệ:đây là dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực
hiện.Trong đó ngân hàng đứng ra mua,bán một loại tiền này lấy một loại tiền
khác.ngân hàng sẽ thu một khoản phí cho việc trao đổi nay.
- Dịch vụ tín dụng
Chiết khấu thương phiếu và cho vay thương mại: các ngân hàng chiết khấu
thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với các doanh nghiệp,bằng cách bán lại các
khoản nợ để thu tiền mặt.
Nhận tiền gửi:cho vay là một hoạt động sinh lời cao,vì vậy ngân hàng tìm mọi
cách để huy động tiền vốn cho vay.Một trong những nguồn vốn quan trọng là các
khoản tiền gửi tiết kiệm của khách hàng.ngân hàng đưa ra các mức lãi suất thấp để
thu hút nguồn vốn này.
Bảo quản vật có giá trị: ngân hàng thường có phòng bảo quản để lưu giữ vàng
hay các vật có giá trị mà khách hàng kí gửi.Các giấy chứng nhận do ngân hàng kí
phát cho khách hàng có thể được lưu hành như tiền,đây là hình thức đầu tiên của séc
và thẻ tín dụng.
Tài trợ các hoạt động của chính phủ: các ngân hàng được thành lập với điều
kiện là họ phải mua trái phiếu của chính phủ theo một tỉ lệ nhất định trên tổng số
tiền gửi mà ngân hàng huy động được
Cung cấp các tài khoản giao dịch:ngân hàng cung cấp các tài khoản giao
dịch,cho phép người gửi tiền viết séc thanh toán cho việc mua hàng hóa,dịch vụ
Cung cấp dịch vụ ủy thác:ngân hàng thực hiện quản lý tài sản và quản lý hoạt
động tài chính cho các cá nhân và doanh nghiệp thương mại.Theo đó ngân hàng sẽ
thu phí trên cơ sở giá trị tài sản hay qui mô họ quản lý. [8, tr.40]
- Dịch vụ ngân hàng hiện đại:
Cho vay tiêu dùng:trước kia,các ngân hàng không tích cực với dịch vụ cho vay
tiêu dùng vì cho rằng hoạt động này chứa nhiều rủi ro,quy mô nhỏ,chi phí cao.
Tư vấn tài chính: ngày nay ngân hàng cung cấp nhiều dịch vụ tư vấn tài chính
đa dạng,từ chuẩn bị về thuế và kế hoạch tài chính cho khách hàng cá nhân,đến việc
nghiên cứu về cơ hội đầu tư,về thị trường trong nước và nước ngoài đối với khách
hàng doanh nghiệp.
Quản lý tiền mặt:dịch vụ này mang lại nhiều lơi ích cho khách hàng và bản
thân ngân hàng.
Dịch vụ thuê mua thiết bị: ngân hàng cung cấp cho khách hàng các thiết bị
máy móc thông qua hợp đồng thuê mua.khách hàng sử dụng dịch vụ thuê mua phải
trả tiền thuê,phí sửa chữa và thuế
Bán các dịch vụ bảo hiểm:ngoài các loại bảo hiểm tín dung nhằm đảm bảo
việc hoàn trả của khách hàng vay vốn trong trường hợp chết hay tàn phế,ngân hàng
còn cung cấp các dịch vụ bảo hiểm cho tài sản như nhà cửa,xe hơi…
Cung cấp các dịch vụ hưu trí:ngân hàng rất năng động trong việc quản lý kế
hoạch hưu trí mà các doanh nghiệp lập cho người lao động,đầu tư vốn và phát lương
hưu cho những người đã nghỉ hưu hoạc tàn phế.
Cung cấp các dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán:với sự phát triển ngày càng
mạnh mẽ của thị trường chứng khoán,ngân hàng đã tạo lập và cung cấp nhiều dịch
vụ mang lại tiện ích cho khách hàng như:dịch vụ môi giới chứng khoán,cung cấp
cho
khách hàng cơ hội mua cổ phiếu,trái phiếu và các chứng khoán khác mà không phải
nhờ đến người kinh doanh chứng khoán.
Cung cấp dịch vụ tương hỗ và trợ cấp:dây là loại hình dịch vụ cam kết thanh
toán một khoản tiền mặt cho khách hàng bắt đầu từ một ngày nhất định trong tương
lai.các quỹ tương hỗ bao gồm các chương trình đầu tư được quản lý một cách
chuyên nghiệp nhằm vào việc mua cổ phiếu,trái phiếu và các chứng khoán phù hợp
với mục tiêu của quỹ.
Cung cấp dịch vụ ngân hàng đầu tư và bán buôn:những dịch vụ này bao gồm
tài trợ mua lại công ty,mua bán chứng khoán cho khách rủi ro để bảo vệ khách
hàng… [8, tr.19]
1.1.2. Rủi ro trong cho vay của NHTM
1.1.2.1. Hoạt động cho vay của NHTM
a. Khái niệm hoạt động cho vay:
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong
một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
(Theo điều 2 thông tư 39/2017/TT-NHNN)
b. Phân loại
Vay từng lần: Đây là phương thức cho vay mà ngân hàng căn cứ vào từng kế
hoạch, phương án kinh doanh, từng khâu hoặc từng loại vật tư cụ thể để cho vay.
Trường hợp này, người vay và ngân hàng sẽ thực hiện thủ tục cho vay và ký kết
thỏa thuận cho vay
Vay hợp vốn : Hình thức cho vay này chỉ áp dụng khi có hai tổ chức tín dụng
cùng thực hiện cho khách hàng vay để thực hiện một phương án hoặc dự án vay vốn
Vay lưu vụ: Hình thức cho vay này là việc tổ chức tài chính cho người vay
với mục đích nuôi trồng, chăm sóc cây trồng, vật nuôi có tính chất theo mùa vụ,
theo chu kỳ sản xuất liền kề trong năm hoặc các loại cây trồng có lưu gốc, cây công
nghiệp có thu hoạch hàng năm. Như vậy, tổ chức tín dụng và khách hàng sẽ thỏa
thuận số dư nợ gốc của chu kỳ trước tiếp tục được sử dụng cho chu kỳ sản xuất tiếp
theo nhưng không vượt quá thời gian của 2 chu kỳ sản xuất liên tiếp
Vay theo hạn mức: Các tổ chức tín dụng sẽ xác định và thỏa thuận với người
vay một mức nợ tối đa. Mức nợ này sẽ được duy trì trong khoảng thời gian nhất
định. Với hạn mức quy định, ngân hàng thương mại sẽ cho khách hàng vay từng
lần. Ít nhất mỗi năm 1 lần, ngân hàng sẽ xem xét lại các mức dư nợ cho vay tối đa
cũng như thời gian của mức dư nợ này.
Vay theo hạn mức cho vay dự phòng: Ngân hàng thương mại cam kết đảm
bảo sẽ cho khách hàng vay vốn trong hạn mức dự phòng đã thỏa thuận trước đó.
Hạn mức này sẽ được 2 bên thỏa thuận với thời gian không vượt quá 1 năm.
Vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán: Hình thức vay này là
việc tổ chức tín dụng chấp nhận cho khách hàng chi vượt quá số tiền được phép trên
tài khoản thanh toán để thực hiện thanh toán giao dịch cần thiết. Mức thấu chi tối đa
được duy trì cho hình thức này là khoảng 1 năm.
Vay quay vòng: Trường hợp vay này ngân hàng thương mại và khách hàng
sẽ thỏa thuận để áp dụng cho khoản vay với nhu cầu vốn có chu kỳ hoạt động kinh
doanh không quá 1 tháng. Người vay được sử dụng dư nợ gốc của chu kỳ hoạt động
kinh doanh trước cho chu kỳ kinh doanh tiếp theo nhưng thời hạn cho vay không
được vượt quá 3 tháng.
Vay tuần hoàn: Khách hàng và ngân hàng thương mại thỏa thuận cho vay
ngắn hạn với điều kiện
- Đến kỳ thanh toán, khách hàng có quyền trả nợ hoặc kéo dài thời hạn
thêm 1 khoảng thời gian nhất định với một hoặc toàn phần của số dư nợ gốc của
khoản vay.
- Thời gian vay vốn không vượt quá 1 năm kể từ ngày giải ngân ban đầu và
không vượt quá một chu kỳ hoạt động kinh doanh.
- Tại thời điểm xem xét khoản vay, người vay không có khoản nợ xấu nào
khác. Nếu có phát sinh nợ xấu trong khi vay thì người vay không được hưởng
quyền kéo dài thời hạn trả nợ theo thỏa thuận.
Vay kết hợp: Đây là khoản vay cuối cùng, kết hợp tất cả các cách vay nói
trên nếu doanh nghiệp phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh theo quy định,
cũng như phù hợp với đặc điểm của khoản vay. [14, tr.33]
1.1.2.2. Rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM
Thuật ngữ tín dụng “credit” xuất phát từ chữ latinh “Creditium” có nghĩa là
tin tưởng, tín nhiệm. Trong lĩnh vực kinh tế có thể hiểu rằng: “Tín dụng là quan hệ
giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên
kia sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản
cam kết hoàn trả theo thời hạn và lãi suất đã thoả thuận”. Quan hệ tín dụng được
hình thành và ra đời từ rất lâu. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các
hình thức tín dụng mới ngày càng có trình độ cao hơn. Trong thực tiễn đã có những
hình thức tín dụng sau: tín dụng nặng lãi, tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng,
tín dụng nhà nước và tín dụng tiêu dùng. Trong các hình thức trên thì tín dụng ngân
hàng là một hình thức vô cùng quan trọng, nó là mối quan hệ tín dụng chủ yếu, cung
cấp phần lớn nhu cầu tín dụng cho các doanh nghiệp và các thể nhân khác trong nền
kinh tế.
Có thể hiểu rằng: “ Cho vay, hay tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng
giữa một bên là ngân hàng, còn bên kia là các pháp nhân và thể nhân khác trong
nền kinh tế”. [16, tr.31]
Như vậy, tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng
và một bên là các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp và các cá nhân, bằng cách ngân
hàng huy động vốn từ các nguồn nhàn rỗi trong nền kinh tế và cung cấp cho bên kia
trong một khoảng thời gian nhất định. Đến thời hạn nào đó do hai bên thỏa thuận,
ngân hàng sẽ nhận được vốn và một phần tăng thêm gọi là phần lời và được tính
theo lãi suất. Tín dụng ngân hàng có các đặc trưng cơ bản: Một là: sự tin tưởng, tín
nhiệm giữa ngân hàng và khách hàng; Hai là: tính thời hạn và hoàn trả.
- "Sự tin tưởng": giữa ngân hàng và khách hàng đòi hỏi mức độ tin tưởng
cao, bởi lẽ trong quan hệ tín dụng mà không có sự tin tưởng thì tín dụng mang đầy
rủi ro và ảnh hưởng xấu là rất lớn. Khách hàng vay không chỉ là người đáng tin cậy
theo những tiêu thức đạo đức xã hội thuần tuý mà điều quan trọng hơn họ phải
chứng minh
- Xem thêm -