Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn về vốn kinh doanh và quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp...

Tài liệu Luận văn về vốn kinh doanh và quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp

.DOCX
117
274
115

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN i MỤC LỤC ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT iv DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG BIỂU v LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 3 1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp 3 1.1.1. Khái niệm, phân loại và đặc trưng của vốn kinh doanh 3 1.1.2. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp 7 1.2. Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp 10 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh 10 1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh 10 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp 25 1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn kinh doanh của DN. 33 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VKD TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP 37 2.1. Khái quát quá trình hình thành, phát triển và địa điểm hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần kinh doanh thiết bị công nghiệp 37 2.1.1 Quá trình hình thành, phát triển của công ty cổ phần kinh doanh thiết bị công nghiệp 37 2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần kinh doanh thiết bị công nghiệp 45 2.1.3. Tình hình tài chính chủ yếu của công ty cổ phần kinh doanh thiết bị công nghiệp 47 2.2. Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần kinh doanh thiết bị công nghiệp trong suốt thời gian qua 51 2.2.1. Tình hình vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của công ty 51 2.2.2. Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại công ty 58 2.3. Đánh giá chung tình hình quản trị VKD của công ty 87 2.3.1. Những kết quả đạt được 87 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 89 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH THIỂT BỊ CÔNG NGHIỆP 91 3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty Cổ phần kinh doanh thiết bị công nghiệp trong thời gian tới 91 3.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội 91 3.1.2. Mục tiêu và định hướng công ty 92 3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm tương cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần kinh doanh thiết bị công nghiệp 94 3.2.1. Điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn theo xu hướng giảm thấp hệ số nợ 94 3.2.2. Giảm quy mô hàng tồn kho, tăng cường công tác quản trị hàng tồn kho 96 3.2.3. Nâng cao khả năng thanh toán nhanh của công ty, tăng cường lượng tiền mặt tại quỹ 97 3.2.4. Đẩy mạnh công tác thu hồi công nợ để tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn 99 3.2.5. Kịp thời nâng cấp, đầu tư thay thế các thiết bị, tài sản cố định đã hao mòn, giá trị còn lại thấp, lạc hậu, tăng cường hiệu quả sử dụng VCĐ 100 3.2.6. Một số giải pháp khác 102 3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp 105 KẾT LUẬN 106  
Luận văn tốt nghiệp i Học viện Tài chính LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Sinh viên thực hiện SV: Lớp: Luận văn tốt nghiệp ii Học viện Tài chính MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i MỤC LỤC................................................................................................................ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................iv DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG BIỂU........................................................................v LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP..................................................................3 1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.............................3 1.1.1. Khái niệm, phân loại và đặc trưng của vốn kinh doanh.................................3 1.1.2. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp.....................................7 1.2. Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp............................................................10 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh............................................10 1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh.....................................................................10 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp...................................................................................................................................25 1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn kinh doanh của DN..............33 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VKD TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP.....................................................................37 2.1. Khái quát quá trình hình thành, phát triển và địa điểm hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần kinh doanh thiết bị công nghiệp...................................................37 2.1.1 Quá trình hình thành, phát triển của công ty cổ phần kinh doanh thiết bị công nghiệp..........................................................................................................................37 2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần kinh doanh thiết bị công nghiệp...........................................................................................................45 2.1.3. Tình hình tài chính chủ yếu của công ty cổ phần kinh doanh thiết bị công nghiệp....................................................................................................................................47 2.2. Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần kinh doanh thiết bị công nghiệp trong suốt thời gian qua................................................................................51 2.2.1. Tình hình vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của công ty..............51 2.2.2. Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại công ty..............................................58 2.3. Đánh giá chung tình hình quản trị VKD của công ty............................................87 2.3.1. Những kết quả đạt được........................................................................................87 SV: Lớp: Luận văn tốt nghiệp iii Học viện Tài chính 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân..........................................................................89 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH THIỂT BỊ CÔNG NGHIỆP......................................................................................................91 3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty Cổ phần kinh doanh thiết bị công nghiệp trong thời gian tới...........................................................................................91 3.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội..........................................................................................91 3.1.2. Mục tiêu và định hướng công ty.........................................................................92 3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm tương cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần kinh doanh thiết bị công nghiệp..........................................................................94 3.2.1. Điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn theo xu hướng giảm thấp hệ số nợ..............94 3.2.2. Giảm quy mô hàng tồn kho, tăng cường công tác quản trị hàng tồn kho.........96 3.2.3. Nâng cao khả năng thanh toán nhanh của công ty, tăng cường lượng tiền mặt tại quỹ............................................................................................................................97 3.2.4. Đẩy mạnh công tác thu hồi công nợ để tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn ....................................................................................................................................99 3.2.5. Kịp thời nâng cấp, đầu tư thay thế các thiết bị, tài sản cố định đã hao mòn, giá trị còn lại thấp, lạc hậu, tăng cường hiệu quả sử dụng VCĐ...............100 3.2.6. Một số giải pháp khác..........................................................................................102 3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp............................................................................105 KẾT LUẬN...........................................................................................................106 SV: Lớp: Luận văn tốt nghiệp iv Học viện Tài chính DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT SV: BEP Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản CTCP Công ty cổ phần ĐBTC Đòn bẩy tài chính GTCL Giá trị còn lại HTK Hàng tồn kho LNST Lợi nhuận sau thuế LNTT Lợi nhuận trước thuế NVDH Nguồn vốn dài hạn NVLĐTX Nguồn vốn lưu động thường xuyên NVNH Nguồn vốn ngắn hạn ROA Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh ROE Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu SXKD Sản xuất kinh doanh TSCĐ Tài sản cố định TSDH Tài sản dài hạn TSLĐ Tài sản lưu động TSNH Tài sản ngắn hạn VCĐ Vốn cố định VCSH Vốn chủ sở hữu VLĐ Vốn lưu động Lớp: Luận văn tốt nghiệp v Học viện Tài chính DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG BIỂU Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của công ty: Bảng 2.1: Cơ cấu cán bộ công nhân viên Bảng 2.2. Cơ cấu cổ đông công ty. Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quy trình công nghệ xưởng cơ khí. Bảng 2.3. Tình hình biến động doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Bảng 2.4. Hệ số hiệu quả hoạt động. Bảng 2.5. Bảng cơ cấu và sự biến động tài sản của Công ty cổ phần kinh doanh thiết bị công nghiệp. Bảng 2.6. Bảng cơ cấu và sự biến động nguồn vốn của Công ty cổ phần kinh doanh thiết bị công nghiệp. Bảng 2.7. Nguồn vốn lưu động thường xuyên của công ty Biểu đồ 2.1. Mô hình tài trợ VKD của Công ty cổ phần kinh doanh thiết bị công nghiệp. Bảng 2.8. Cơ cấu và sự biến động khoản mục vốn lưu động của công ty cổ phần kinh doanh thiết bị công nghiệp. Bảng 2.9. Cơ cấu và sự biến động khoản mục tài sản ngắn hạn khác. Bảng 2.10. Bảng cơ cấu và sự biến động khoản mục hàng tồn kho của công ty cổ phần kinh doanh thiết bị công nghiệp. Bảng 2.12. Cơ cấu và sự biến động các khoản phải thu. Bảng 2.11. Hiệu suất sử dụng vốn tồn kho của công ty. Bảng 2.13. Hiệu suất các khoản phải thu của công ty Cổ phần kinh doanh thiết bị công nghiệp. Bảng 2.14. Cơ cấu và sự biến động vốn bằng tiền của công ty Bảng 2.15. Các hệ số khả năng thanh toán của công ty. Bảng 2.16. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. SV: Lớp: Luận văn tốt nghiệp vi Học viện Tài chính Bảng 2.17: Bảng cơ cấu và biến động tài sản cố định của công ty cổ phần kinh doanh thiết bị công nghiệp Bảng 2.18. Tình hình khấu hao TSCĐ của công ty cổ phần kinh doanh thiết bị công nghiệp. Bảng 2.19. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định. Bảng 2.20. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. SV: Lớp: Luận văn tốt nghiệp 1 Học viện Tài chính LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, nhất là khi Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế khu vực cũng như thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước rất nhiều cơ hội, nhưng bên cạnh đó là các nguy cơ và thách thức. Doanh nghiệp muốn tồn tại phải có những chiến lược kinh doanh phù hợp và đúng đắn, đòi hỏi phải giải quyết các vấn đề đặt ra là kinh doanh phải có lãi, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, đáp ứng được khả năng thanh toán, tạo điều kiện sản xuất kinh doanh mở rộng, tăng cường khả năng cạnh tranh. Hoạt động trong môi trường đầy canh tranh này, nhiều doanh nghiệp đã thích ứng kịp thời, chủ động trong việc sản xuất, kinh doanh, nâng cao vị thế của mình.Tuy nhiên, cũng không ít doanh nghiệp đã gặp không ít khó khăn, từ việc huy động vốn, sử dụng vốn kinh doanh. Điều này dẫn đến làm ăn thua lỗ, doanh thu không bù đắp được chi phí. Và nguyên nhân cội nguồn cho việc này chính là doanh nghiệp chưa phát huy hết được khả năng của đồng vốn, quản lý và sử dụng kém hiệu quả. Do vậy, nhiệm vụ đặt ra cho các doanh nghiệp hiện nay là phải sử dụng vốn một cách có hiệu quả. Nhận thức được tầm quan trọng này, qua thời gian thực tập tại công ty Cổ phần kinh doanh thiết bị công nghiệp, và được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Nguyễn Đăng Nam cùng toàn thể các cán bộ công nhân viên phòng Tài chính – Kế toán của công ty, em đã mạnh dạn chọn đề tài:“ Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần kinh doanh thiết bị công nghiệp ”. 2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Tình hình sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp - Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần kinh doanh thiết bị công nghiệp, từ đó đưa ra các giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh. SV: Lớp: Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính 2 3. Phạm vi nghiên cứu: Công ty cổ phần kinh doanh thiết bị công nghiệp. Các số liệu sử dụng trong luận văn dựa trên các Báo cáo tài chính của công ty từ 2013 - 2014 4. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp phân tích thống kê, phương pháp đối chiếu so sánh, phương pháp diễn giải để xem xét và đánh giá các vấn đề đặt ra trong đề tài nguồn vốn kinh doanh. 5. Kết cấu luận văn: Kết cấu luân văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Chương 2: Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần kinh doanh thiết bị công nghiệp. Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh của Công ty cổ phần kinh doanh thiết bị công nghiệp. Trong quá trình thực hiện luận văn này, em đã nhận được sự chỉ dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Đăng Nam và các cán bộ nhân viên của Công ty, cùng với sự nỗ lực của bản thân, nhưng do thời gian thực tập có hạn và khả năng thực tế của em còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các cán bộ công ty để báo cáo của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà nội, tháng 4 năm 2015. Sinh viên thực hiện Nguyễn Văn Hiển. SV: Lớp: Luận văn tốt nghiệp 3 Học viện Tài chính CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm, phân loại và đặc trưng của vốn kinh doanh 1.1.1.1.Khái niệm về vốn kinh doanh Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải có ba yếu tố cơ bản: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này, doanh nghiệp phải ứng ra một lượng vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh.Lượng vốn đó được gọi là vốn kinh doanh (VKD) của doanh nghiệp. Như vậy, ta có thể rút ra kết luận: Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp mà còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. 1.1.1.2.Đặc trưng của vốn kinh doanh Để quản lý và sử dụng có hiệu quả VKD đòi hỏi doanh nghiệp phải nhận thức đúng đắn các đặc trưng của vốn. Thứ nhất, vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Tài sản nhất định ở đây có thể được hiểu là nhà xưởng, đất đai, máy móc, thiết bị,… Thứ hai, vốn phải được vận động để sinh lời. Đặc trưng này của vốn xuất phát từ nguyên tắc: tiền tệ chỉ được coi là vốn khi chúng được đưa vào sản xuất kinh doanh. Trong quá trình vận động, vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện, nhưng điểm khởi đầu và điểm kết thúc SV: Nguyễn Văn Hiển Lớp: CQ49/11.17 Luận văn tốt nghiệp 4 Học viện Tài chính của một vòng luân chuyển phải là hình thái tiền tệ, với giá trị tại thời điểm kết thúc lớn hơn giá trị tại thời điểm ban đầu, tức là việc kinh doanh có lãi. Ba là vốn có giá trị về mặt thời gian. Do ảnh hưởng của nhiều yếu tố như lạm phát, biến động tỉ giá, hay các tiền bộ khoa học công nghệ nên sức mua của đồng tiền ở mỗi thời điểm khác nhau là khác nhau, vì vậy, việc lựa chọn thời điểm để huy động và sử dụng vốn kịp thời là một điều hết sức quan trọng. Bốn là, vốn phải tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy tác dụng trong quá trình SXKD. Đặc trưng này đòi hỏi doanh nghiệp cần lập kế hoạch để huy động một lượng vốn cần thiết, và trong quá trình kinh doanh, thu được lợi nhuân, thì cần phải tái đầu tư để mở rộng quy mô SXKD, nâng cao năng lực cạnh tranh. Năm là, vốn có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà còn là biểu hiện bằng tiền của những tài sản vô hình.Đặc trưng này giúp doanh nghiệp có sự nhìn nhận toàn diện về các loại vốn, từ đó đề xuất các biện pháp phát huy hiệu quả tổng hợp VKD. Sáu là, phải gắn với chủ sở hữu. Vốn đóng vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế tri thức nên không thể có đồng vốn vô chủ.Vốn phải được gắn với chủ sở hữu thì mới chi tiêu hợp lý và có hiệu quả.Tùy từng hình thức đầu tư mà người chủ sở hữu vốn có thể đồng nhất hoặc tách rời với người sử dụng vốn. Bảy là, vốn là một loại hàng hóa đặc biệt. Vốn cũng là một loại hàng hóa, cũng được trao đổi và buôn bán trên thị trường.Tuy nhiên, người ta chỉ mua được quyền sở dụng vốn mà không thể mua được quyền sở hữu vốn. Người mua (người vay vốn) phải trả cho người bán (người cho vay) một lượng tiền lãi, và được tính theo một tỉ lệ lãi suất SV: Nguyễn Văn Hiển Lớp: CQ49/11.17 Luận văn tốt nghiệp 5 Học viện Tài chính nhất định, đó chính là giá của quyền sử dụng vốn. Đặc trưng này giúp cho doanh nghiệp có được quyết định đúng đắn trong việc huy động vốn để có được hiệu quả cao nhất với chi phí huy động vốn là thấp nhất. 1.1.1.3.Thành phần vốn kinh doanh, phân loại vốn kinh doanh Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển khi tham gia vào quá trình hoạt động SXKD, vốn kinh doanh được chia thành hai loại: Vốn cố định (VCĐ) và Vốn lưu động (VLĐ).  Vốn cố định: VCĐ là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước hình thành nên TSCĐ mà đặc điểm của nó là tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD và hoàn thành một vòng luân chuyển khi TSCĐ hết thời gian sử dụng. Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định: - Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD. Điều này là do đặc điểm của vốn cố định là có giá trị lớn và thời gian luân chuyển dài. - Vốn cố định dịch chuyển từng phần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ SXKD. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận VCĐ được luân chuyển và cấu thành nên chi phí sản xuất sản phẩm (chi phí khấu hao) tương ứng với phần giá trị hao mòn của TSCĐ. - Sau nhiều chu kì sản xuất, VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển. Giá trị TSCĐ giảm xuống cho đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm thì VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển. Từ những đặc điểm luân chuyển trên của VCĐ, yêu cầu đặt ra cho các nhà quản lý là việc quản lý VCĐ phải kết hợp giữa quản lý theo giá trị và quản lý hình thái hiện vật của nó là các TSCĐ của doanh nghiệp. SV: Nguyễn Văn Hiển Lớp: CQ49/11.17 Luận văn tốt nghiệp 6 Học viện Tài chính  Vốn lưu động: Vốn lưu động là số vốn ứng ra để hình thành nên TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của DN thực hiện được thường xuyên, liên tục. VLĐ chuyển dịch toàn bộ giá trị tài ngay trong một lần và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Đặc điểm của VLĐ - Trong quá trình thực hiện một vòng SXKD, VLĐ chuyển toàn bộ giá trị của mình vào sản phẩm mới. - Vốn lưu động tham gia vào một chu kỳ SXKD, luôn thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn bằng tiền chuyển sang hình thái vốn sản xuất như vật tư, hàng hóa và kết thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm, VLĐ lại trở về hình thái vốn ban đầu là vốn tiền tệ. Sự vận động của VLĐ từ hình thái ban đầu qua các hình thái khác đến khi trở về hình thái vốn ban đầu được gọi là sự tuần hoàn của VLĐ. Do quá trình SXKD của DN diễn ra thường xuyên, liên tục nên sự tuần hoàn của VLĐ cũng lặp đi lặp lại có tính chu kỳ. - VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn khi DN tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền bán hàng. Từ những đặc điểm trên của VLĐ, các nhà quản lý cần xác định nhu cầu VLĐ cần thiết, huy động nguồn tài trợ và sử dụng VLĐ phải phù hợp sát với tình hình SXKD. Và để thực hiện điều này, dựa theo các tiêu thức khác nhau có thể chia VLĐ thành các loại khác nhau:  Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn - Vốn bằng tiền và các khoản phải thu - Vốn về hàng tồn kho Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được mức độ dự trữ tồn kho, khả năng thanh toán,tính thanh khoản của các tài sản đầu tư trong doanh nghiệp. SV: Nguyễn Văn Hiển Lớp: CQ49/11.17 Luận văn tốt nghiệp 7 Học viện Tài chính  Dựa theo vai trò VLĐ đối với quá trình SXKD: - Vốn lưu động trong khâu giữ trự sản xuất (Nguyên liệu, vật liệu, vốn bằng tiền,…) - Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất ( Sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, chi phí trả trước,…) - Vốn lưu động trong khâu lưu thông ( gồm vốn thành phẩm, vốn trong thanh toán, vốn đầu tư ngắn hạn, vốn bằng tiền,…). Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn bố trí cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, đảm bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp  Dựa theo kết quả hoạt động đầu tư Theo cách phân loại này, VKD được phân chia thành tài sản lưu động, tài sản cố định và tài sản tài chính của doanh nghiệp.  VKD đầu tư vào TSLĐ là số vốn đầu tư để hình thành nên các TSLĐ phục vụ cho hoạt động SXKD của DN, bao gồm vốn bằng tiền, vốn vật tư hàng hóa, các khoản phải thu, các loại TSLĐ khác của DN.  VKD đầu tư và TSCĐ là số vốn đầu tư để hình thành nên các loại TSCĐ của DN, như nhà xưởng, máy móc thiết bị, thiết bị vận tải, quyền sử dụng đất,…  VKD đầu tư vào TSTC là số vốn DN đầu tư vào TSTC như cổ phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ quỹ… 1.1.2. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được tài trợ từ nhiều nguồn khác nhau.Theo các tiêu thức khác nhau, chúng ta có thể phân loại nguồn vốn kinh doanh thành các loại khác nhau. SV: Nguyễn Văn Hiển Lớp: CQ49/11.17 Luận văn tốt nghiệp 8 Học viện Tài chính 1.1.2.1.Dựa vào quan hệ sở hữu vốn Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành hai loại: Vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả. - Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, bảo gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh. Vốn chủ sở hữu tại một thời diểm có thể được xác định bằng công thức: Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng TS – Nợ phải trả. - Nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: Nợ vay, các khoản phải trả cho người bán, cho Nhà Nước, cho người lao động trong doanh nghiệp. Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả, thông thường một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn: Vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả. Sự kết hợp giữa hai nguồn vốn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp hoạt động, tùy thuộc vào quyết định của người quản lý trên cơ sở xem xét tình hình kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp. 1.1.2.2.Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn Căn cứ vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp ra làm hai loại: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời. SV: Nguyễn Văn Hiển Lớp: CQ49/11.17 Luận văn tốt nghiệp 9 Học viện Tài chính - Nguồn vốn tạm thời: Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn tạm thời thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác. - Nguồn vốn thường xuyên: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này thường được sử dụng để mua sắm, hình thành tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể xác định bằng công thức: Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn. Hoặc Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị TTS – Nợ ngắn hạn. 1.1.2.3.Dựa vào phạm vi huy động vốn - Nguồn vốn bên trong DN: Là nguồn vốn có thể huy động được từ bản than DN gồm vốn tự bổ sung từ lợi nhuận sau thuế, thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ, quỹ khấu hao TSCĐ. Có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của DN vì một mặt nó phát huy được tính chủ động trong việc sử dụng vốn, mặt khác làm gia tăng mức độ độc lập về tài chính của DN. - Nguồn vốn bên ngoài DN: Là nguồn vốn DN huy động được từ bên ngoài DN, bao gồm: vốn vay của các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế khác, vốn liên doanh, liên kết, vốn huy động từ phát hành trái phiếu, nợ người cung cấp. DN cần phải biết kết hợp hai nguồn vốn này sao cho hợp lý, lựa chọn hình thức huy động phù hợp để mang lại hiệu quả sử dụng vốn cao nhất. SV: Nguyễn Văn Hiển Lớp: CQ49/11.17 Luận văn tốt nghiệp 1.2. 10 Học viện Tài chính Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệpkhi tiến hành hoạt động SXKD là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu hay nói cách khác là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. VKD là một điều kiện tiên quyết cho việc hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh, là yếu tố quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi DN. Chính vì vây, yêu cầu đặt ra cho các nhà quản lý là quản trị vốn kinh doanh như thế nào để nâng cao hiệu quả SXKD. Để đạt được mục tiêu này, DN phải tìm các biện pháp nhằm huy động và quản lý sử dụng một cách tiết kiệm và hiệu quả những nguồn lực bên trong cũng như bên ngoài DN. Như vậy: Trên góc độ kinh tế, quản trị VKD là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định về vốn, bao gồm toàn bộ các hoạt động liên quan đến đầu tư, huy động, sử dụng, quản lý VLĐ và VCĐ nhằm đạt được các hiệu quả sử dụng vốn, mục đích cuối cùng là tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp. Trên góc độ quản trị tài chính DN, ngoài mục tiêu tối đa hóa giá trị DN, quản trị VKD còn phải đảm bảo an toàn, lành mạnh về mặt tài chính, tăng cường khả năng cạnh tranh của DN. 1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh 1.2.2.1.Tổ chức đảm bảo nguồn vốn kinh doanh Khái niệm: Tổ chức đảm bảo nguồn vốn kinh doanh là việc thực hiện huy động và sử dụng các nguồn vốn để đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn ( nguồn vốn tạm thời và nguồn vốn thường xuyên). SV: Nguyễn Văn Hiển Lớp: CQ49/11.17 Luận văn tốt nghiệp 11 Học viện Tài chính - Nguồn vốn tạm thời:Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn tạm thời thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác. - Nguồn vốn thường xuyên: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này thường được sử dụng để mua sắm, hình thành tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các mô hình tài trợ nhu cầu vốn - Mô hình tài trợ thứ nhất: Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời. Ưu điểm của mô hình này là giúp cho doanh nghiệp hạn chế được rủi ro thanh toán, mức độ an toàn cao hơn. Tuy nhiên gặp phải hạn chế là chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn. - Mô hình tài trợ thứ hai: Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một phần của TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn thường xuyên, và một phần TSLĐ tạm thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời. Ưu điểm của mô hình này là giúp cho DN duy trì được khả năng thanh toán và độ an toàn ở mức cao, tuy nhiên, doanh nghiệp phải sử dụng nhiều khoản vay dài hạn và trung hạn nên phải trả chi phí cao hơn cho việc sử dụng vốn. - Mô hình tài trợ thứ ba: Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ thường xuyên và toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời. Về lợi thế, mô hình này CPSDV sẽ được hạ thấp hơn vì nguồn vốn tín SV: Nguyễn Văn Hiển Lớp: CQ49/11.17 Luận văn tốt nghiệp 12 Học viện Tài chính dụng ngắn hạn, sử dụng vốn sẽ được linh hoạt hơn. Tuy nhiên, khi sử dụng mô hình này, khả năng gặp rủi ro sẽ cao hơn. SV: Nguyễn Văn Hiển Lớp: CQ49/11.17 Luận văn tốt nghiệp 13 Học viện Tài chính 1.2.2.2.Phân bổ nguồn vốn kinh doanh Khái niệm: Phân bổ nguồn vốn kinh doanh là việc phân bổ, sử dụng các nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong từng giai đoạn luân chuyển vốn, từng loại VCĐ, VLĐ sao cho hợp lý nhất. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết việc phân bổ nguồn vốn kinh doanh gồm: Nhân tố dữ trữ: Các yếu tố thuộc về nhân tố dữ trự bao gồm hàng tồn kho, các loại máy móc, thiết bị chưa đưa vào sản xuất. Loại vốn này nhiều hay ít tùy thuộc vào qui mô sản xuất; khả năng cung ứng của thị trường, điều kiện phương tiện vận chuyển, hợp đồng cung ứng,… Nhân tố sản xuất: Các loại vốn thuộc về nhân tố này gồm các tài sản cố định, tài sản dài hạn đã đưa vào sản xuất, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, chi phí trả trước. Các loại vốn này nhiều hay ít phụ thuộc vào độ dài chu kỳ sản xuất, đặc điểm kỹ thuật, công nghệ chế tạo sản phẩm, trình độ tổ chức sản xuẩt của doanh nghiệp. Nhân tố lưu thông: Bao gồm các loại vốn thành phẩm,vốn trong thanh toán, vốn đầu tư ngắn hạn, vốn bằng tiền. Ảnh hưởng đến loại vốn này là các phương thức thanh toán; việc chấp hành hợp đồng thanh toán; trình độ quản lý nợ phải thu của doanh nghiệp. Tùy từng giai đoạn sản xuất mà doanh nghiệp có thể phân bổ các loại nguồn vốn khác nhau. 1.2.2.3.Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp 1. Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên tục. Trong quá trình đó luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn lưu động cần thiết để đáp ứng các yêu cầu mua sắm vật tư dữ trự, bù đắp chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với khách SV: Nguyễn Văn Hiển Lớp: CQ49/11.17 Luận văn tốt nghiệp 14 Học viện Tài chính hàng, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục. Như vậy, chúng ta có thể hiểu, nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục.Dưới mức này sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn, thậm chí đình trễ, gián đoạn.Nhưng nếu trên mức này thì lại gây nên ứ đọng, sử dụng vốn lãng phí, kèm hiệu quả.Vì vậy, trong quản trị VLĐ cầm chú trọng xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết, phù hợp với qui mô và điều kiện kinh doanh cụ thể của DN. Nhu cầu VLĐ được xác định theo công thức: Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp. Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: Qui mô kinh doanh của doanh nghiệp; đặc điểm, tính chất ngành nghề; sự biến động giá cả; trình độ tổ chức, quản lý sử dụng VLĐ của DN… Việc xác định đúng đắn các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp doanh nghiệp xác định đúng nhu cầu VLĐ và có biện pháp quản lý, sử dụng VLĐ một cách tiết kiệm, hiệu quả. Các phương pháp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp: Phương pháp trực tiếp: Nội dung của phương pháp này là xác định trực tiếp nhu cầu vốn cho hàng tồn kho, các khoản phải thu, khoản phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp lại thành tổng nhu cầu của doanh nghiệp. - Xác định nhu cầu vốn tồn kho bao gồm trong ba khâu: vốn trong khâu dự trữ sản xuất (Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,…), sản xuất (các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, chi phí trả trước,…), lưu thông (thành phẩm, phải thu, phải trả). SV: Nguyễn Văn Hiển Lớp: CQ49/11.17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất