Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn trình tự, thủ tục thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích q...

Tài liệu Luận văn trình tự, thủ tục thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo pháp luật đất đai từ thực tiễn quận gò vấp, thành phố hồ chí minh

.PDF
93
234
100

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐINH THỊ HỒNG TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA, CÔNG CỘNG THEO PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI TỪ THỰC TIỄN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ HÀ NỘI, năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐINH THỊ HỒNG TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA, CÔNG CỘNG THEO PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI TỪ THỰC TIỄN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8.38.01.07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. PHẠM HỮU NGHỊ HÀ NỘI, năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Trình tự, thủ tục thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo pháp luật đất đai từ thực tiễn quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh” này là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Phạm Hữu Nghị Các thông tin, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính trung thực, khách quan của các kết quả nghiên cứu trong Luận văn. Tác giả luận văn Đinh Thị Hồng MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA, CÔNG CỘNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA, CÔNG CỘNG ...................................................................... 7 1.1. Những vấn đề chung về trình tự, thủ tục thu hồi đất để phát triển kinh tếxã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng ................................................................ 7 1.1.1. Khái niệm “thu hồi đất” và “trình tự, thủ tục thu hồi đất” ...................... 7 1.1.2. Mục đích, ý nghĩa và sự cần thiết về thu hồi đất để phát triển kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng ................................................................... 11 1.2. Thực trạng các quy định pháp luật về trình tự, thủ tục thu hồi đất để phát triển kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng ........................................ 15 1.2.1. Thực trạng các quy định của pháp luật đất đai về trình tự, thủ tục thu hồi đất để phát triển kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng................ 15 1.2.2. Các quy định cụ thể của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về trình tự, thủ tục thu hồi đất để phát triển kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. ................................................................................................. 16 CHƯƠNG 2 THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA, CÔNG CỘNG TẠI QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .............................................................................................................. 21 2.1. Thực trạng trình tự, thủ tục thu hồi đất để phát triển kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được thực hiện trong thời gian vừa qua tại quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh .......................................................................... 21 2.1.1. Chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi................................... 22 2.1.2. Thông báo về việc thu hồi đất ............................................................... 25 2.1.3. Quyết định thu hồi đất ........................................................................... 27 2.1.4. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định thu hồi ................................... 28 2.1.5. Kê khai, kiểm kê và xác định nguồn gốc đất đai .................................. 29 2.1.6. Lập, thẩm định và xét duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ..................................................................................................................... 30 2.1.7. Công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ........................... 34 2.1.8. Thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư ..................... 34 2.1.9. Thời điểm bàn giao đất đã thu hồi ........................................................ 36 2.1.10. Cưỡng chế thu hồi đất ......................................................................... 36 2.2. Kết quả thực hiện trình tự, thủ tục về thu hồi đất để phát triển kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng tại quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh 39 2.2.1. Khái quát tình hình thực hiện trình tự, thủ tục về thu hồi đất để phát triển kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng tại quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh.................................................................................................... 39 2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong việc thực hiện pháp luật về trình tự, thủ tục thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng tại quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh ..................... 53 CHƯƠNG 3 ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA, CÔNG CỘNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...................................................................... 61 3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện các quy định pháp luật về trình tự, thủ tục thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo pháp luật đất đai từ thực tiễn quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh ............ 61 3.1.1. Hoàn thiện định chế phân cấp, phân quyền, ủy quyền trong thủ tục thu hồi đất phục vụ trình tự, thủ tục thu hồi đất đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo pháp luật đất đai từ thực tiễn quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh................................................................................... 61 3.1.2. Yêu cầu phát huy dân chủ, công khai, minh bạch trong hoạt động quản lý của Nhà nước .............................................................................................. 62 3.1.3. Yêu cầu cải cách hành chính mà trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước trong sạch, vững mạnh ....................................................................................................... 64 3.1.4. Nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về trình tự, thủ tục thu hồi đất .. 65 3.2. Các giải pháp sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật đất đai về trình tự, thủ tục thu hồi đất để phát triển kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng ................................................................................................................. 67 3.2.1. Cần xem xét lại các quy định về trường hợp cho phép các tổ chức kinh tế thoả thuận để nhận chuyển nhượng, thuê đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. ................................................................................................................... 67 3.2.2. Nêu quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất trong một văn bản của Chính phủ về thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất .............................................................................................................. 69 3.2.3. Cần có quy định áp giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo đúng cơ chế thị trường .................................................................................................. 69 3.3. Các giải pháp tổ chức thực hiện pháp luật về trình tự, thủ tục thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng từ thực tiễn quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh .................................................................... 72 3.3.1. Nhóm giải pháp về nhận thức ............................................................... 72 3.3.2.Giải pháp về tổ chức và cán bộ .............................................................. 75 3.3.3. Các giải pháp khác ................................................................................ 76 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 1 PHỤ LỤC .......................................................................................................... 1 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BGMN: Bàn giao mặt bằng BT, HT: Bồi thường, hỗ trợ DA: Dự án GCN: Giấy chứng nhận GPMB: Giải phóng mặt bằng HĐND: Hội đồng nhân dân HP: Hiến pháp LĐĐ: Luật đất đai LKN: Luật khiếu nại MB: Mặt bằng NĐ: Nghị định NGSDD: Nguồn gốc sử dụng đất NSDĐ: Người sử dụng đất ODA: Official Development Assistance - Hỗ trợ phát triển chính thức QĐ: Quyết định QH: Quy hoạch QSDĐ: Quyền sử dụng đất SDĐ: Sử dụng đất TĐC: Tái định cư THĐ: Thu hồi đất UBND: Ủy ban nhân dân MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sự nghiệp đổi mới của Đảng ta và nhân dân ta đã triển khai được hơn 30 năm, lấy điểm đột phá vào năm 1986 là đổi mới chính sách đất đai nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp. Tiếp theo, chính sách đất đai đã được liên tục đổi mới theo hướng xác lập và hoàn thiện thị trường QSDĐ mà trọng tâm là khu vực đất phi nông nghiệp. Bước đi của những năm qua đã phản ánh một quá trình nhận thức về vai trò của đất đai trong phát triển chính trị, kinh tế, xã hội. Đến nay, nước ta đã đạt được nhiều thành tựu trong thực hiện chính sách đất đai, nhưng thực tế đời sống kinh tế- xã hội đã chỉ ra vẫn còn nhiều bất cập. Thu hồi đất để phát triển kinh tế, xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng có ý nghĩa tầm quan trọng rất lớn đối với bất kỳ địa phương nào trên cả nước và là một vấn đề nổi cộm và nhức nhối ở nước ta hiện nay. Thực tiễn thực hiện quá trình này còn gặp phải rất nhiều khó khăn. Ở hầu hết các địa phương, hàng loạt các đơn thư khiếu nại của người dân liên quan đến bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư, ổn định đời sống, giải quyết việc làm khi THĐ diễn ra rất căng thẳng. Nhiều dự án treo, nhiều công trình xây dựng dang dở, ngổn ngang vẫn còn đang tiếp tục chờ đợi được tháo gỡ, gây nên sự lãng phí. Trong khi đó nhiều doanh nghiệp đang mỏi mòn mong đợi có một cơ chế đầu tư thông thoáng, một hành lang pháp lý an toàn dễ chịu để nhanh chóng có “đất sạch” đầu tư. Để quá trình thu hồi đất diễn ra theo đúng qui định của pháp luật, đảm bảo lợi ích và an toàn cho người sử dụng đất, lợi ích cho toàn xã hội, đồng thời đảm bảo hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai thì cần phải có quy định về trình tự, thủ tục hành chính trong lĩnh vực này. Hiện nay, cải cách thủ tục hành chính đang là một vấn đề thời sự được Đảng, Nhà nước 1 và toàn dân quan tâm. Bởi lẽ, cải cách thủ tục hành chính không chỉ là yêu cầu mà còn là điều kiện để chúng ta phát triển bền vững trong tương lai. Trong thực tiễn giải quyết các vụ án hành chính mà người dân khởi kiện yêu cầu huỷ các quyết định thu hồi đất cho thấy trình tự, thủ tục thu hồi đất là một vấn đề cốt lõi ảnh hưởng đến tiến độ, sự thành công của công tác giải phóng mặt bằng. Nguyên nhân dẫn đến việc người dân không thống nhất với quyết định của cơ quan nhà nước về thu hồi đất có nhiều bao gồm cả nguyên nhân từ việc áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước chưa đúng hoặc do sự thiếu hiểu biết về pháp luật của người dân nên đưa ra những yêu cầu không phù hợp, những vấn đề bất cập của pháp luật trong quy định về trình tự thủ tục thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Thực tiễn quận Gò Vấp đã có nhiều cố gắng, đạt được nhiều thành tựu quan trọng trên các lĩnh vực, trong đó, có việc thực hiện trình tự thủ tục thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng đạt nhiều kết quả tích cực. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều khó khăn, phức tạp, làm ảnh hưởng nhất định đến phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội và trật tự an toàn xã hội. Vì vậy, việc nghiên cứu, vận dụng lý luận, đề ra các giải pháp để giải quyết phù hợp là rất cần thiết trong điều kiện hiện nay. Với những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Trình tự, thủ tục thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo pháp luật đất đai từ thực tiễn quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Bước đầu tìm hiểu, tôi xin nêu ra một số tài liệu phản ánh tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài này như Đỗ Quang Dương “thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước THĐ giải phóng mặt bằng ở quận Thanh Xuân, Hà Nội” Luận văn thạc sĩ năm 2013; Phan Hoài 2 Thức “Pháp luật về tái định cư khi nhà nước THĐ, phát triển kinh tế xã hội qua thực tiễn tại tỉnh Bình Định”. Đinh Thị Huê “Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở tình Hà Nam hiện nay” Luận văn thạc sĩ năm 2011; Tiến sĩ Nguyễn Thị Nga “Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất – thực trạng và hướng hoàn thiện”. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tuy vậy, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ và riêng biệt về trình tự thủ tục thu hồi đất tại quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh. Trong phạm vi Luận văn này, tôi xin được đi sâu nghiên cứu vấn đề lý luận và thực tiễn về trình tự, thủ tục thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo qui định của pháp luật về đất đai từ thực tiễn quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh”, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã và đang triển khai trên địa bàn quận Gò Vấp. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích của luận văn Mục đích của luận văn là xây dựng luận cứ cho các đề xuất nhằm thực hiện trình tự, thu hồi đất để phát triển kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng một cách có hiệu quả trên địa bàn quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và ở nước ta nói chung. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn Nghiên cứu những vấn đề chung và cơ sở thực tiễn về trình tự, thủ tục thu hồi đất để phát triển kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh. Đánh giá thực trạng thực hiện trình tự, thủ tục thu hồi đất để phát triển kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng của các cơ quan hành chính nhà 3 nước ở quận Gò Vấp; chỉ ra ưu điểm, hạn chế; nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế và một số kinh nghiệm thực tiễn. Phân tích các yêu cầu, xác định quan điểm và đề xuất giải pháp đảm bảo thực hiện tốt hơn nữa các quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất để phát triển kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn: Các quy định pháp luật và thực tiễn thực hiện các quy định về trình tự thủ tục thu hồi đất để phát triển kinh tếxã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng tại quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Không gian: quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh. Thời gian: Nghiên cứu từ năm 2013 đến năm 2018. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Các quan điểm, đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam về pháp chế và xây dựng nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, nhất là quan điểm chỉ đạo của Đảng về chính sách quản lý nhà nước về đất đai, cụ thể là trình tự thủ tục thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo pháp luật đất đai từ thực tiễn quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử Mác – Lênin. Ngoài ra luận văn còn sử dụng một số phương pháp như: Phương pháp so sánh, phân tích, thống kê, đánh giá bình luận…để làm sáng tỏ về mặt khoa học các vấn đề tương ứng được nghiên cứu trong chương 1. 4 Phương pháp tổng hợp, diễn giải, quy nạp, đối chiếu tìm hiểu pháp luật về thu hồi đất trong chương 2. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về mặt lý luận, luận văn đã nghiên cứu và tập hợp hệ thống các vấn đề về lý luận liên quan đến quyền và nghĩa vụ của Nhà nước, cá nhân tổ chức khi thực hiện trình tự thủ tục thu hồi đất, phân tích những điểm bất cập và đề xuất những giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam về đất đai. Về mặt thực tiễn, trên cơ sở phân tích, tổng hợp, đánh giá về thực trạng giải quyết trình tự thủ tục thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo pháp luật đất đai từ thực tễn quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn góp phần nâng cao nhận thức lý luận về quyền của cá nhân, tổ chức trong việc chấp hành pháp luật đất đai về trình tực thủ tục thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, về trách nhiệm, thẩm quyền, quy trình, thủ tục… do cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện liên quan đến giải quyết khiếu nại về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư. 7. Kết cấu luận văn Chương 1: Những vấn đề chung về trình tự, thủ tục thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng và thực trạng pháp luật đất đai về trình tự, thủ tục thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Chương 2: Thực tiễn thực hiện pháp luật về trình tự, thủ tục thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng tại quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3: Định hướng, giải pháp hoàn thiện và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật đất đai về trình tự, thủ tục thu hồi đất để phát triển 5 kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng từ thực tiễn quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh. 6 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA, CÔNG CỘNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA, CÔNG CỘNG 1.1. Những vấn đề chung về trình tự, thủ tục thu hồi đất để phát triển kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng 1.1.1. Khái niệm “thu hồi đất” và “trình tự, thủ tục thu hồi đất” Khái niệm thu hồi đất Khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định về khái niệm thu hồi đất về cơ bản đã hợp lý hơn so với Luật Đất đai năm 2003: “Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai”. Như vậy, có thể hiểu một cách khái quát thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất đã giao cho các chủ thể sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai. Hiện nay, trong quy định của pháp luật hiện hành, nội dung về thu hồi đất, thẩm quyền thu hồi đất là những nội dung được quy định cụ thể tại Luật Đất đai năm 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Trên cơ sở khái niệm thu hồi đất được xác định ở trên, có thể hiểu, khi xảy ra sự kiện thu hồi đất thì hộ gia đình, cá nhân, tổ chức đang sử dụng đất có nghĩa vụ phải trả lại phần đất thuộc diện thu hồi mà họ đang sử dụng cho Nhà nước. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào Nhà nước cũng có thể tự lấy đất từ phía người dân, mà hiện nay, theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể tại Điều 16 và các điều từ Điều 61 đến Điều 65 Luật đất đai năm 7 2013 thì Nhà nước chỉ được thực hiện việc thu hồi đất nếu việc thu hồi đất thuộc một trong những trường hợp mà pháp luật quy định. Khái niệm về thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. LĐĐ năm 2013 quy định hai hình thức bảo đảm cho nhà đầu tư có đất thực hiện dự án xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu đô thị mới…. đó là: Nhà nước THĐ theo Điều 62 hoặc nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, thuê QSDĐ, nhận góp vốn bằng QSDĐ để sản xuất, kinh doanh theo Điều 73. Ở góc độ quản lý, thu hồi đất giao cho nhà đầu tư là một trong những biện pháp cần thiết, thu hút đầu tư, tạo nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Nghiên cứu về các hình thức THĐ của người khác giao cho nhà đầu tư là vấn đề cần thiết, có ý nghĩa thiết thực trong quản lý nhà nước về đất đai, nhất là bảo đảm sự hài hòa giữa mục đích phát triển kinh tế, lợi ích của nhà đầu tư và người bị thu hồi đất. Trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nước ta giai đoạn 20112020, Đảng ta nhận định “Đất đai chưa được quản lý tốt, khai thác và sử dụng kém hiệu quả, chính sách đất đai có mặt chưa phù hợp” (khoản 1 Mục I Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nước ta giai đoạn 2011-2020). Trên cơ sở đó, cùng với việc phân tích bối cảnh quốc tế và quan điểm phát triển, Đảng ta xác định, một trong những nhiệm vụ quan trọng cho mục tiêu định hướng phát triển kinh tế - xã hội, đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, đó là: “Hoàn chỉnh hệ thống pháp luật, chính sách về đất đai bảo đảm hài hòa các lợi ích của Nhà nước, của NSDĐ, của người giao lại QSDĐ và của nhà đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi để sử dụng có hiệu quả nguồn lực đất đai cho sự phát triển; khắc phục tình trạng lãng phí và tham nhũng đất đai.” (Khoản 1 Mục IV Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nước ta giai đoạn 2011-2020). 8 Có thể nói những quan điểm chỉ đạo nói trên của Đại hội XII là một trong những cơ sở để Nhà nước tiếp tục duy trì quy định của LĐĐ năm 2013 về thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội nhưng có sự điều chỉnh, sửa đổi. Mặt khác, lợi ích công cộng là điều có lợi thuộc về mọi người hoặc phục vụ chung cho mọi người trong xã hội. Nói cách khác, theo tác giả, đó là những giá trị (vật chất, tinh thần) mà mọi người, xã hội đều được hưởng. Theo cụm từ “phát triển kinh tế-xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng” trong Điều 62, Luật Đất đai 2013 có thể áp dụng vào bất kỳ dự án nào. Do đó, dự án phát triển kinh tế cần được tách biệt rõ ràng với những dự án công cộng vì lợi ích quốc gia, điểm này cần được sửa đổi trong Luật Đất đai mới". - Luật sư Trương Anh Tuấn, Trưởng Ban Pháp chế của Hiệp hội Bất động sản Việt Nam. Từ những điều trình bày trên đây, dựa trên khái niệm thu hồi đất, ta có thể đưa ra khái niệm thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau: Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất để phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm lợi ích quốc gia, lợi ích cho mọi người trong xã hội.[24] Khái niệm về trình tự, thủ tục thu hồi đất để phát triển kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về hướng dẫn luật đất đai, Quyết định số 28/2018/QĐ-UBND ngày 09 tháng 05 năm 2018 của UBND Thành phố Hồ Chí Minh về thủ tục thu hồi đất là văn bản quy phạm pháp luật, quy định trình tự, thủ tục trong thu hồi đất nói chung và thu hồi đất phục vụ lợi ích quốc gia công cộng nói riêng; do dố quy trình, thủ tục này được xem như là một thủ tục hành chính, nên cần thể hiện 9 và xây dựng thành bộ thủ tục hành chính nhằm thực hiện chung đồng bộ, thống nhất. Trên thực tế khi giải quyết một công việc nhất định, các cơ quan nhà nước cần phải thực hiện theo những nguyên tắc pháp lý được xác định một cách cụ thể - các quy phạm thủ tục. Cho nên, thủ tục có thể được hiểu là những quy tắc, chế độ, phép tắc hay quy định chung phải tuân theo khi làm những việc nhất định. Như vậy, trình tự, thủ tục hành chính là thứ tự thực hiện thẩm quyền trong quản lý nhà nước, là cách thức Nhà nước áp dụng để làm cho các quy định của pháp luật có được sự đảm bảo thống nhất trong quá trình thực thi. Đây là một bộ phận cấu thành thể chế hành chính giúp cho các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng của mình, đồng thời giúp cho các cá nhân, tổ chức thực hiện các quyền của mình một cách dễ dàng. Từ những điều trên, có thể hiểu trình tự, thủ tục thu hồi đất để phát triển kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng là cách thức giải quyết công việc về THĐ về thời gian, không gian của cơ quan có thẩm quyền được ghi nhận trong các quy phạm pháp luật nhằm chấm dứt một quan hệ pháp luật đất đai để phục vụ lợi ích của quốc gia, lợi ích công cộng. Yêu cầu đặt ra hiện nay là trình tự, thủ tục hành chính thực hiện THĐ phải góp phần là bước tiếp theo của chủ trương cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”, rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục. Tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể đầu tư thuận lợi dễ dàng trong việc tìm kiếm địa điểm đầu tư và nhanh chóng có “đất sạch” thực hiện đầu tư, không phải tốn thời gian, công sức một cách khó khăn và không có hướng đúng đắn hoặc lại phải thông qua những “cò đất” không mấy tin cậy. Việc thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế lần đầu tiên được quy định trong Luật Đất đai năm 2003 với những quy tắc xử sự còn đơn giản về các trường hợp thu hồi đất như để đầu tư xây dựng công nghiệp, khu công nghệ, khu kinh tế và các dự án đầu 10 tư lớn do Chính phủ quy định. Đối với các trường hợp khác mà việc sử dụng đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì nhà đầu tư được tự thoả thuận với chủ đang sử dụng để nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất hoặc nhận góp vốn bằng QSDĐ với tổ chức kinh tế và cá nhân khác”. Hơn nữa, không nhất thiết cứ phải thông qua các quyết định hành chính trong khi họ có thể thiết kế với nhau các quan hệ dân sự. Thời gian là tiền bạc, các nhà đầu tư có thể đi bằng con đường nhanh nhất và ngắn nhất có thể để có QSDĐ như mong muốn. 1.1.2. Mục đích, ý nghĩa và sự cần thiết về thu hồi đất để phát triển kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng Trên thực tế, việc thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội mang lại cho doanh nghiệp, nhà đầu tư cơ hội phát triển từ việc được giao đất thực hiện dự án, nhưng đồng thời làm mất đi tư liệu sản xuất của người bị thu hồi đất. Tuy nhiên, từ góc độ hiệu quả kinh tế, quy định về thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; đồng thời, để tạo động lực cơ sở vật chất cho quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, việc thu hồi đất nhằm mục đích phát triển kinh tế - xã hội là cần thiết, xuất phát từ những lý do sau đây: Thứ nhất, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI khẳng định: “Phấn đấu đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại" [2]. Ở Việt Nam đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu (Hiến pháp năm 2013). Nhà nước thực hiện quyền của chủ sở hữu thông qua việc quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất; quyết định chính sách điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất không phải do người sử dụng đất, hoặc người được trao quyền sử dụng đất tạo ra. Như vậy, thu hồi đất là phạm trù không thể 11 thiếu trong toàn bộ các quyền của chủ sở hữu đất đai do Nhà nước làm đại diện. Thực tế, để làm tăng giá trị cao nhất của đất, Nhà nước cần phải điều tiết việc quản lý, SDĐ thông qua nhiều hình thức, trong đó có THĐ, đây là một trong những nội dung quan trọng của chức năng quản lý nhà nước về đất đai, nhưng phải bảo đảm lợi ích quốc gia và nhu cầu phát triển chung của toàn xã hội. Xuất phát từ yêu cầu này, các vấn đề liên quan đến thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải được luật hóa nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc thu hồi đất. Bởi vì, đây không chỉ là một phương thức thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai của Nhà nước, mà còn là trách nhiệm của Nhà nước trong việc làm cho đất đai trở thành tư liệu sản xuất hiệu quả vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thứ hai, THĐ để thực hiện các dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đô thị, dự án tái định cư… sẽ làm tăng thêm giá trị của đất, không chỉ những nơi có đất bị thu hồi, mà còn những khu vực “vệ tinh” của dự án. Đây là trách nhiệm của Nhà nước trong việc thực hiện chính sách quản lý đất đai, điều tiết giá trị tăng thêm từ đất thông qua việc dịch chuyển vị trí đất trong các dự án phát triển kinh tế - xã hội, chuyển các loại đất khác thành đất thực hiện dự án. Ở góc nhìn này, việc thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong các dự án phát triển kinh tế - xã hội sẽ mang lại lợi ích cho Nhà nước, nhà đầu tư và người có đất bị thu hồi. Cụ thể: Đối với Nhà nước, chế định thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội mang đến nhiều lợi ích cho công tác quản lý nhà nước như: Một là, giúp Nhà nước thực hiện quy hoạch sử dụng đất nhằm làm tăng tối đa hiểu quả sử dụng của từng loại đất; Hai là, tạo điều kiện cho nhà đầu tư tham gia thực hiện các dự án có sử dụng đất, từ đó kích thích nền kinh tế phát triển; Ba là, Nhà nước 12 không phải bỏ ra một khoản kinh phí rất lớn để xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho nền kinh tế hoặc nhu cầu của xã hội, nhà đầu tư sẽ thay Nhà nước làm việc này, thậm chí việc này còn tạo ra nguồn thu cho Nhà nước từ tiền giao đất, cho thuê đất, thuế… Đối với nhà đầu tư, Nhà nước THĐ để giao hoặc cho các tổ chức kinh tế thuê để thực hiện các dự án. Xét về mặt kinh tế, đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt nên người nào nắm trong tay nhiều đất đai sẽ có nhiều lợi thế hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đối với người có đất bị thu hồi, trong quá trình phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tất yếu phải THĐ để phục vụ cho lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, bản thân việc này cũng tác động rất lớn đến người bị THĐ. Để bù đắp cho họ về những thiệt hại mà họ phải gánh chịu, trước khi ban hành LĐĐ năm 2003, Nhà nước ta đã có những quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dành cho người bị THĐ. Trên thực tế, những chính sách này ngày càng hoàn thiện và bảo đảm tốt hơn cho người có đất bị thu hồi ổn định đời sống và sản xuất, họ được bồi thường QSDĐ trên cơ sở có sự thỏa thuận theo khung giá quy định và thị trường. Thứ ba, ngoài mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, việc THĐ còn phải bảo đảm sự ổn định về chính trị, an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Muốn vậy, Nhà nước cần phải điều tiết, giải quyết hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, nhà đầu tư và người bị thu hồi đất, đây là động lực của sự phát triển, nếu giải quyết tốt lợi ích kinh tế giữa ba chủ thể này thì sẽ tạo động lực cho sự phát triển của xã hội; ngược lại, chế định thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội sẽ là nguyên nhân của những đối kháng và mâu thuẫn xã hội. Thực tiễn cho thấy, ở nhiều nơi, THĐ diễn ra không rõ ràng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền không thực hiện đúng các quy định của pháp luật về thông báo cho người sử dụng đất biết lý do thu hồi, thời gian và kế hoạch di 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan