ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
----------
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH SƯ PHẠM GIÁO DỤC CÔNG DÂN
Đề tài:
TÌM HIỂU VỀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
Ở TỈNH BẠC LIÊU
GVHD: Ths.GVC. Ngô Đức Hồng
SVTH:Nguyễn Minh Nghị
MSSV: 6075713
Lớp: ML0768A1
Chuyên ngành:
Sư phạm Giáo dục công dân
Khóa: 33
Cần Thơ, 12/2010
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Sư phạm Giáo dục công dân
MỤC LỤC
Trang
Phần mở đầu .............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .....................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ......................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................3
5. Kết cấu đề tài.....................................................................................................3
Phần nội dung ...........................................................................................................4
Chương I: VAI TRÒ CỦA NGÀNH THỦY SẢN TRONG NỀN KINH TẾ
THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
1.1 Khái niệm thủy sản và nuôi trồng thủy sản ......................................................4
1.1.1 Khái niệm ngành thủy sản.....................................................................4
1.1.2 Khái niệm nuôi trồng thủy sản ..............................................................5
1.2 Vai trò của ngành thủy sản trong nền kinh tế ...................................................5
1.2.1 Ngành thủy sản cung cấp những sản phẩm thực phẩm quý cho tiêu dùng
của dân cư, cung cấp nguyên liệu cho phát triển ...........................................5
1.2.2 Ngành thủy sản phát triển sẽ đống góp quan trọng trong tăng trưởng
toàn ngành nông, lâm, ngư nghiệp nói chung ................................................7
1.2.3 Ngành thủy sản tham gia vào xuất khẩu, thu ngoại tệ cho đất nước......8
1.2.4 Phát triển ngành thủy sản góp phần vào phát triển kinh tế, xã hội cho
đất nước ......................................................................................................10
1.2.5 Ngành thủy sản còn là thị trường cho các ngành sản xuất,
dịch vụ khác ................................................................................................ 10
1.2.6 Góp phần sử dụng đầy đủ và hợp lý có hiệu quả nguồn tài nguyên
sẵn có..........................................................................................................11
1.3 Đặc điểm, tiềm năng và các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển nuôi
trồngthủy sản ở Việt Nam....................................................................................12
1.3.1 Đặc điểm của nuôi trồng thủy sản ......................................................12
1.3.2 Tiềm năng phát triển nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam.........................13
1.3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nuôi trồng thủy sản...................16
1.4 Quan điểm của Đảng về phát triển ngành nuôi trồng thủy sản ở nước ta hiện nay.... 20
GVHD: Ths.GVC. Đức Hồng
SVTH: Nguyễn Minh Nghị
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Sư phạm Giáo dục công dân
Chương II: THỰC TRẠNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN THEO HƯÓNG CÔNG
NGHIỆP HÓA HIỆN ĐẠI HÓA Ở TỈNH BẠC LIÊU
2.1 Đặc điểm tự nhiên – xã hội tỉnh Bạc Liêu ......................................................22
2.1.1 Điều kiện tự nhiên ..............................................................................22
2.1.2 Tài nguyên thiên nhiên........................................................................23
2.1.3 Đặc điểm về kinh tế - xã hội................................................................ 24
2.1.4 Lợi thế so sánh để phát triển nuôi trồng thủy sản của tỉnh Bạc Liêu ...26
2.2 Thực trạng phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở tỉnh Bạc Liêu ................................................................................27
2.2.1 Một số mô hình sản xuất đạt hiệu quả kinh tế trong những năm qua ở
Bạc Liêu ......................................................................................................27
2.2.2 Thành tựu Bạc Liêu đã đạt được trong việc phát triển nuôi trồngthủy
sản theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa............................................29
2.2.3 Nguyên nhân thành công ...................................................................39
2.2.4 Hạn chế, tồn tại trong việc phát triển nuôi trồng thủy sản ở Bạc Liêu
những năm qua............................................................................................ 40
2.2.5 Nguyên nhân hạn chế .........................................................................41
2.2.6 Một số bài học kinh nghiệm ................................................................ 42
Chương III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN
NUÔI TRỒNG THỦY SẢN THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA Ở TỈNH BẠC LIÊU
3.1 Đảng bộ Bạc Liêu xác định “thủy sản là ngành kinh tế mũi nhọn” trong sự
nghiệp công ngiệp hóa, hiện đại hóa....................................................................44
3.2 Mục tiêu và định hướng phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Bạc Liêu tới năm 2015 ...................................................45
3.2.1 Mục tiêu phát triển ngành nuôi trồng thủy sản Bạc Liêu
đến năm 2015.............................................................................................. 45
3.2.2 Định hướng phát triển ngành nuôi trồng thủy sản Bạc Liêu
đến năm 2015.............................................................................................. 46
3.3 Những giải pháp nhằm phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Bạc Liêu ........................................................................47
3.3.1 Giải pháp về quy hoạch ......................................................................47
GVHD: Ths.GVC. Đức Hồng
SVTH: Nguyễn Minh Nghị
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Sư phạm Giáo dục công dân
3.3.2 Giải pháp về giống nuôi trồng thủy sản ..............................................48
3.3.3 Giải pháp về vốn.................................................................................49
3.3.4 Giải pháp về khoa học, công nghệ ......................................................49
3.3.5 Giải pháp phát triển và thu hút nhân lực ............................................50
3.2.6. Các giải pháp khác ............................................................................51
Phần kết luận ..........................................................................................................54
Phụ lục.....................................................................................................................56
Tài liệu tham khảo ..................................................................................................58
GVHD: Ths.GVC. Đức Hồng
SVTH: Nguyễn Minh Nghị
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Sư phạm Giáo dục công dân
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
GIẢI THÍCH
EU
Liên minh châu Âu
GDP
Tổng giá trị sản phẩm
HĐND
Hội đồng nhân dân
UBND
Ủy ban nhân dân
USD
Đô la Mĩ
VSATTP
Vệ sinh an toàn thực phẩm
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
GVHD: Ths.GVC. Đức Hồng
SVTH: Nguyễn Minh Nghị
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Sư phạm Giáo dục công dân
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn thầy Ngô Đức Hồng, người đã
trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành luận văn này. Nếu không có những lời chỉ
dẫn, những tài liệu, những lời động viên khích lệ của thầy thì luận văn này khó
lòng hoàn thiện được.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Cô cố vấn học tập lớp Sư phạm Giáo
dục công dân 01 – Khóa 33 và các thầy, cô trong khoa Khoa Học Chính Trị đã
tận tình chỉ bảo và hướng dẫn em trong suốt quá trình em học tại trường và
cũng như trong quá trình em thực hiện luận văn này.
Con xin chân thành cảm ơn cha, mẹ và những người thân trong gia đình
đã nuôi dạy và tạo mọi điều kiện tốt nhất để con học tập và luôn động viên,
khích lệ con trong suốt quá trình con thực hiên luận văn.
Và cuối cùng, tôi xin cảm ơn tất cả bạn bè tôi, tập thể lớp Sư phạm Giáo
dục công dân 01 – Khóa 33, những người đã sát cánh cùng vui những niềm
vui, cùng chia sẻ những khó khăn với tôi, và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá
trình tôi thực hiện luận văn này.
Cần Thơ, tháng 12 năm 2010
GVHD: Ths.GVC. Đức Hồng
SVTH: Nguyễn Minh Nghị
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Sư phạm Giáo dục công dân
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bạc Liêu là một trong 13 tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long – là
vùng đứng đầu về sản xuất lương thực và thủy sản của cả nước. Vì thế Bạc Liêu cũng
luôn xác định thủy sản là một trong những thế mạnh của tỉnh cần được khai thác đúng
mức trong việc phát triển kinh tế xã hội. Bạc Liêu với nhiều điều kiện tự nhiên, xã hội
đặc thù của mình như địa hình bằng phẳng, có nhiều trục giao thông thủy, bộ quan
trọng của vùng, hệ thống sông, rạch chằng chịt, đất đai màu mỡ đặc biệt ở phía Đông
giáp với Biển Đông là điều kiện thuận lợi phát triển thủy sản và nuôi trồng thủy sản.
Với tiềm năng như thế, trong những năm qua, Bạc Liêu đã tập trung khai thác những
thế mạnh về nuôi trồng thủy sản của mình để phát triển kinh tế tỉnh nhà.
Từ khi mới tái lập tỉnh, Bạc Liêu là một tỉnh nghèo với cơ cấu kinh tế chủ yếu
là nông nghiệp và chủ yếu là độc canh cây lúa. Từ thực trạng đó, ngay sau khi tái lập
tỉnh, Đảng bộ tỉnh Bạc Liêu đã khẳng định: việc định hướng phát triển kinh tế - xã hội
phải gắn với khai thác tiềm năng sẵn có. Từ đó, các chương trình tập trung đầu tư phát
triển nông nghiệp và thủy sản được xác định là hai chương trình kinh tế trọng điểm
của tỉnh nhằm đưa nền kinh tế của tỉnh thoát khỏi tình trạng lạc hậu và kém phát triển.
Trong những năm qua, kinh tế Bạc Liêu nói chung và ngành nuôi trồng thủy
sản nói riêng đã có bước phát triển vượt bậc với những thành tựu to lớn, góp phần
quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh nhà, cải thiện đời sống
vật chất cho người dân, thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh phát triển ổn định và bền vững.
Ngành nuôi trồng thủy sản tỉnh Bạc Liêu trong những năm qua đã có những bước đi
đúng đắn với việc chuyển dịch thành công một diện tích lớn đất nông nghiệp sản xuất
kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản với nhiều mô hình sản xuất hiệu quả đã đưa
ngành trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng nhất của tỉnh với giá trị sản
xuất đạt 155 triệu USD (2010).
Bên cạnh những thành tựu to lớn mà ngành nuôi trồng thủy sản tỉnh Bạc Liêu
đã đạt được, những bất cập, hạn chế vẫn còn tồn tại đã làm cho ngành phát triển chưa
xứng với tiềm năng sẵn có của mình như quy hoạch phát triển chưa ổn định, kết cấu hạ
tầng chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất, chất lượng sản phẩm còn thiếu tính cạnh
tranh, việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn thấp…Những tồn tại trên cần
được khắc phục kịp thời để đưa ngành nuôi trồng thủy sản tỉnh Bạc Liêu trong những
GVHD: Ths.GVC. Ngô Đức Hồng
Trang 1
SVTH: Nguyễn Minh Nghị
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Sư phạm Giáo dục công dân
năm tới phát triển nhanh, mạnh và bền vững và thực sự trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn của tỉnh.
Trong xu thế thị trường hội nhập như hiện nay, ngành nuôi trồng thủy sản cần
phải có những bước đi thích hợp nhằm phát huy hơn nữa những thành tựu đã đạt được
và khắc phục những hạn chế, bất cập đang tồn tại. Vì vậy, vấn đề quan trọng hiện nay
là chúng ta cần phải nhìn nhận đúng đắn quá trình phát triển của ngành nuôi trồng thủy
sản tỉnh Bạc Liêu trong những năm qua nhằm tổng kết những thành tựu mà ngành đã
đạt được, mặt khác tìm ra những nguyên nhân hạn chế. Từ cơ sở đó, việc xây dựng
những giải pháp trước mắt cũng như lâu dài đưa ngành nuôi trồng thủy sản Bạc Liêu
phát triển đúng với với tiềm năng sẵn có của ngành là vô cùng cần thiết. Chính vì thế,
tôi đã chọn việc tìm hiểu ngành nuôi trồng thủy sản ở tỉnh Bạc Liêu làm đề tài nghiên
cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình với đề tài “Tìm hiểu về nuôi trồng thủy sản theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Bạc Liêu” với mong muốn góp một phần
nhỏ vào việc phát triển kinh tế tỉnh nhà nói chung và ngành nuôi trồng thủy sản nói
riêng.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
a. Mục đích nghiên cứu
Đề tài là một công trình nghiên cứu nghiêm túc nhằm đưa ra cơ sở lý luận và
thực tiễn của quá trình phát triển ngành nuôi trồng thủy sản tỉnh Bạc Liêu trong những
năm qua. Đề tài nhằm tổng kết những thành tựu và hạn chế của ngành nuôi trồng thủy
sản tỉnh Bạc Liêu. Từ đó, tìm ra những nguyên nhân đã làm nên thành công cũng như
những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế. Trên cơ sở đó, xây dựng những giải pháp
thúc đẩy ngành nuôi trồng thủy sản tỉnh Bạc Liêu trong những năm tới, đưa ngành
nuôi trồng thủy sản Bạc Liêu tiến lên nền sản xuất hàng hóa và đóng vai trò đòn bẩy
tăng tốc kinh tế tỉnh nhà.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Để đạt được những mục tiêu trên, đề tài cần giải quyết những nhiệm vụ sau:
Trên cơ sở thực tiễn, phân tích những điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của
tỉnh Bạc Liêu ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành nuôi trồng thủy sản tỉnh Bạc
Liêu.
Phân tích, đánh giá thực trạng về ngành nuôi trồng thủy sản tỉnh Bạc Liêu
trong những năm qua.
GVHD: Ths.GVC. Ngô Đức Hồng
Trang 2
SVTH: Nguyễn Minh Nghị
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Sư phạm Giáo dục công dân
Đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của ngành nuôi trồng thủy
sản tỉnh Bạc Liêu trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
a. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài lấy vấn đề phát triển ngành nuôi trồng thủy sản của tỉnh Bạc Liêu làm
đối tượng nghiên cứu.
b. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Luận văn nghiên cứu về nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc
Liêu.
Thời gian: Luận văn nghiên cứu quá trình phát triển ngành nuôi trồng thủy sản
tỉnh Bạc Liêu từ năm 2000 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, đường lối của Đảng và
Nhà nước về phát triển nuôi trồng thủy sản. Để thực hiện luận văn tác giả sử dụng
nhiều phương pháp khác nhau để nghiên cứu nhưng có một số phương pháp cơ bản
sau đây:
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
Phương pháp logic lịch sử
Phương pháp thống kê, so sánh
Phương pháp phân tích tổng hợp
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo luận
văn gồm ba chương:
Chương I: Vai trò của ngành thủy sản trong nền kinh tế thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa
Chương II: Thực trạng nuôi trồng thủy sản theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở tỉnh Bạc Liêu
Chương III: Định hướng và những giải pháp nhằm phát triển nuôi trồng thủy
sản theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Bạc Liêu
GVHD: Ths.GVC. Ngô Đức Hồng
Trang 3
SVTH: Nguyễn Minh Nghị
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Sư phạm Giáo dục công dân
PHẦN NỘI DUNG
Chương I
VAI TRÒ CỦA NGÀNH THỦY SẢN TRONG NỀN KINH TẾ
THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
1.1 Khái niệm Thủy sản và Nuôi trồng thủy sản
1.1.1 Khái niệm ngành thủy sản
Trước khi tìm hiểu vai trò của ngành thủy sản trong nền kinh tế thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, ta cần hiểu rõ khái niệm về ngành thủy sản như thế nào.
Khi nói đến ngành thủy sản, ta thường nhắc đến ba khía cạnh chủ yếu sau đây:
Một là: ngành thủy sản là một bộ phận hay còn gọi là một phân ngành của
nông nghiệp. Bởi vì ngành thủy sản vừa mang những đặc điểm cơ bản của nông
nghiệp nói chung, vừa có tính độc lập tương đối với nông nghiệp. Những đặc điểm
tương đồng với nông nghiệp như tư liệu sản xuất chủ yếu của ngành thủy sản là mặt
nước; đối tượng lao động là những sinh vật thủy sinh; kết quả sản xuất của ngành là
sản phẩm sinh vật, những kết quả sinh học. Mặc dù có những đặc điểm tương tự với
nông nghiệp, ngành thủy sản vẫn có tính độc lập tương đối về kinh tế, kỹ thuật và môi
trường. Tính độc lập về kinh tế biểu hiện ở chỗ trong ngành thủy sản người ta rất khó
phân biệt rạch ròi về quyền sở hữu, quản lý và sử dụng thủy vực và các nguồn lợi thủy
sản (trong lĩnh vực đánh bắt). Do vậy trong các hình thức tổ chức sản xuất, sự hợp tác
thường được coi trọng. Về kỹ thuật, tính độc lập tương đối thể hiện ở chỗ ngành thủy
sản cũng đòi hỏi phải có một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật riêng phục vụ cho nuôi
trồng và đánh bắt (tàu thuyền, ngư cụ, bến cảng, cống đập,…). Về mặt môi trường,
hoạt động của ngành thủy sản cũng có thể tự gây ô nhiễm cho môi trường nước, lại
cũng có thể làm cho các thủy vực và nguồn lợi thủy sản bị ô nhiễm hay hủy hoại do
hoạt động của các ngành khác gây ra. Do vậy, sự phát triển hài hòa giữa thủy sản với
trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp trên từng vùng sinh thái là điều kiện phát triển bền
vững của nông nghiệp nói chung.
Hai là: nói đến hoạt động sản xuất của ngành thủy sản là nói đến hai hoạt
động chủ yếu là đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Tùy điều kiện cụ thể của mỗi vùng,
GVHD: Ths.GVC. Ngô Đức Hồng
Trang 4
SVTH: Nguyễn Minh Nghị
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Sư phạm Giáo dục công dân
mỗi địa phương về mặt nước và nguồn lợi thủy sản mà địa phương đó coi trọng hoạt
động nuôi trồng hay đánh bắt hoặc kết hợp hài hòa cả hai hoạt động trên. Ngoài hai
hoạt động trên, hoạt động chế biến thủy sản cũng là một hoạt động vô cùng quan
trọng. Tuy nhiên, hoạt động chế biến phát triển không đồng đều giữa các khu vực và
địa phương. Bởi vì, nó đòi hỏi rất cao về vốn, kỹ thuật, cơ sở vật chất…
Ba là: ngành thủy sản là một ngành hàng có tính chất liên ngành cao. Khi trình
độ phát triển và nhu cầu xã hội còn thấp, sản xuất ngành thủy sản có quy mô nhỏ, sản
phẩm ít nên chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trực tiếp dưới dạng sản phẩm tươi. Khi quy
mô sản xuất tăng lên, nhu cầu của xã hội đa dạng và phức tạp thì việc chế biến phần
lớn các sản phẩm đòi hỏi phải phát triển mạnh mẽ. Các ngành chuyên môn hóa hẹp
như: công nghiệp đánh bắt cá biển, cơ khí chế tạo và sửa chữa tàu thuyền, công nghiệp
sản xuất thức ăn cho chăn nuôi thủy sản, công nghiệp chế biến thủy sản,… ngày càng
liên kết chặt chẽ với thủy sản cùng phát triển.
1.1.2 Khái niệm nuôi trồng thủy sản
Nuôi trồng thủy sản theo Tổ chức Nông Lương thế giới (FAO) khái quát bao
gồm 3 yếu tố sau:
Các công việc nuôi trồng các loại sản phẩm thủy sản.
Quá trình phát triển của đối tượng này chịu sự tác động của con người.
Phải được thu hoạch bởi một cá nhân hay một tập thể người lao động.
Như vậy, nếu một công việc có liên quan đến đối tượng là sản phẩm thủy sản
mà không hội đủ 3 yếu tố trên thì không được xem là nuôi trồng thủy sản.
Tóm lại: qua hai khái niệm trên, ta có thể hiểu được nuôi trồng thủy sản là một
hoạt động sản xuất của ngành thủy sản; thủy sản là một bộ phận của nông nghiệp cùng
với chăn nuôi, trồng chọt và lâm nghiệp góp phần vào sự nghiệp phát triển của đất
nước.
1.2 Vai trò của ngành thủy sản trong nền kinh tế
1.2.1 Ngành thủy sản cung cấp những sản phẩm thực phẩm cho tiêu
dùng của dân cư, cung cấp nguyên liệu cho các ngành sản xuất khác
GVHD: Ths.GVC. Ngô Đức Hồng
Trang 5
SVTH: Nguyễn Minh Nghị
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Sư phạm Giáo dục công dân
Các loại thủy – hải sản là một nguồn thực phẩm truyền thống của người châu Á
từ lâu đời. Thủy – hải sản là thực phẩm không thể thiếu trong từng hộ gia đình, là
nguồn thực phẩm rẻ tiền của người nghèo và là nguồn thực phẩm ít nguy hiểm của
người giàu.
Thủy – hải sản là nguồn thực phẩm dinh dưỡng cao chủ yếu là đạm. Theo các
kết quả nghiên cứu của các chuyên gia về dinh dưỡng đã khẳng định hầu hết các loại
thủy sản đều là loại thực phẩm giàu đạm, dễ tiêu hóa, phù hợp với sinh lý dinh dưỡng
của mọi lứa tuổi. Ngày càng ngày, thủy sản càng được tin tưởng như một loại thực
phẩm ít gây bệnh (tim mạch, béo phì, ung thư…) và ít chịu ảnh hưởng của ô nhiễm
hơn. Xét về thành phần dinh dưỡng cho thấy: so với các loại thịt, các loại thực phẩm
thủy sản có chứa ít chất mỡ hơn, nhiều chất khoáng hơn nhưng đạm lại khá cao. Vì dụ:
trong thịt bò, tỷ lệ tính theo phần trăm của đạm là 16,2-19,2%, của mỡ là 11-28%, chất
khoáng là 0,8-1,0% còn ở cá thu tỷ lệ đó lần lượt theo thứ tự là: 18,6%, 0,4% và 1,2%;
ở cá hồng là: 17,8%, 5,9% và 1,4%. [3]
Hiện nay, mức tiêu thụ sản phẩm thủy sản ở một số nước như sau: ở Trung
Quốc khoảng 22 kg/người/ năm, 7 kg ở Ấn Độ, 14 kg ở Bănglađet, 25 kg ở Việt Nam
và 21 kg ở Inđônêxia,… Riêng ở đồng bằng sông Cửu Long thì, con số này cao hơn 30
kg. Theo FAO, tổng nhu cầu về thuỷ sản và các sản phẩm thuỷ sản trên thế giới dự
kiến sẽ đạt 183 triệu tấn vào năm 2015. Tiêu thụ cá và sản phẩm cá bình quân đầu
người dự báo sẽ đạt 14,3 kg vào năm 2015, trong khi đó nhu cầu về shellfish (thuỷ sản
có vỏ) và các sản phẩm nuôi khác sẽ đạt mức tương ứng 4,7 và 4,8 kg/người/năm. [15]
Ngoài việc là nguồn cung cấp thực phẩm chủ yếu cho bộ phận cư dân, các loại
thủy sản còn là nguồn nguyên liệu cho các ngành chế biến thức ăn gia súc, gia cầm và
là nguồn nguyên liệu chính cho công nghiệp chế biến thực phẩm đặc biệt là các sản
phẩm xuất khẩu.
Bột cá hay các phụ phẩm, phế phẩm thủy sản chế biến là nguồn thức ăn giàu
đạm được sử dụng làm thức ăn hoặc chế biến thức ăn phục vụ chăn nuôi gia súc, gia
cầm. Theo tính toán của FAO, hàng năm có khoảng trên 25% sản lượng thủy sản được
sử dụng trực tiếp vào chế biến thức ăn chăn nuôi. Ở nước ta mấy năm gần đây, nhu
cầu về bột cá để sản xuất thức ăn chăn nuôi ngày một tăng. Trong năm 2000, có
khoảng gần 40.000 tấn bột cá được sử dụng làm thức ăn chăn nuôi.
GVHD: Ths.GVC. Ngô Đức Hồng
Trang 6
SVTH: Nguyễn Minh Nghị
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Sư phạm Giáo dục công dân
Ngoài ra, ngành thủy sản còn cung cấp một nguồn nguyên liệu rất quan trọng
và chủ yếu cho ngành chế biến thực phẩm. Nguồn nguyên liệu cung cấp cho ngành chế
biến thực phẩm chủ yếu là tôm, cá, nhuyễn thể, rông biển…Các nguyên liệu thủy sản
còn được sử dụng trong các ngành dược phẩm, mỹ nghệ…
1.2.2 Ngành thủy sản phát triển sẽ đống góp quan trọng trong tăng
trưởng toàn ngành nông, lâm, ngư nghiệp nói chung
Ngành thủy sản là ngành kinh tế có khả năng tạo ra nhiều giá trị gia tăng. Vì
vậy, phát triển mạnh ngành thủy sản, đặc biệt phát triển ngành công nghiệp chế biến
thủy sản sẽ góp phần thúc đẩy tốc độ tăng trưởng của ngành nông nghiệp.
Để đánh giá vai trò của các khu vực của ngành kinh tế, người ta thường sử
dụng hai chỉ tiêu chủ yếu đó là tốc độ tăng trưởng của từng ngành, khu vực và tỷ trọng
của từng ngành, từng khu vực trong toàn bộ nền kinh tế.
Tỷ trọng đóng góp vào GDP theo từng khu vực
Năm 2007
Năm 2008
Tỷ
Tỷ
Giá trị
Giá trị
trọng
trọng
(tỷ đồng)
(tỷ đồng)
(%)
(%)
Tổng
1143442 100 1477717 100
số
Nông,
lâm
nghiệp 475728 20,25 326505 22,1
và thủy
sản
Công
nghiệp,
404753 41,61 587157 39,73
xây
dựng
Dịch
370771 38,14 564055 38,17
vụ
Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam
GVHD: Ths.GVC. Ngô Đức Hồng
Trang 7
Năm 2009
9 tháng năm
2010
Tỷ
Giá trị
trọng
(tỷ đồng)
(%)
Giá trị
(tỷ đồng)
Tỷ
trọng
(%)
1645481
100
1364196
100
229990
20,66
287729
21,09
662119
40,24
557273
40,85
643372
39,1
519194
38,06
SVTH: Nguyễn Minh Nghị
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Sư phạm Giáo dục công dân
Đóng góp vào tăng trưởng GDP cả nước
Đơn vị %
2008
9 tháng năm 2010
Mức tăng GDP cả nước
6,23
6,52
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
0,68
0,49
Công nghiệp, xây dựng
2,56
3,02
Dịch vụ
2,9
3,01
Năm
Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam
Tốc độ tăng trưởng toàn ngành nông, lâm, ngư nghiệp nói chung
Đơn vị %
2008
2009
9 tháng năm 2010
Toàn ngành
5,6
3
4,6
Nông nghiệp
5,4
2,2
4,4
Lâm nghiệp
2,2
3,8
4,1
Thủy sản
6,7
5,4
5,3
Năm
Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam
Trong những năm qua, thành tựu đạt được của ngành thủy sản đã đóng góp
quan trọng vào sự tăng trưởng của toàn bộ ngành nông nghiệp nói chung.
1.2.3 Ngành thủy sản tham gia vào xuất khẩu, thu ngoại tệ cho đất
nước
Đối với những nước có tiềm năng về thủy vực và nguồn lợi thủy sản, phát triển
ngành thủy sản tạo ra nguồn hàng xuất khẩu có giá trị, thu ngoại tệ cho đất nước.
Trong nhiều năm qua, ngành thủy sản nước ta đã từng bước phát triển và đã
đóng góp quan trọng vào hoạt động xuất khẩu của đất nước (là ngành xuất khẩu chủ
lực thứ 3 của cả nước). Năm 1980 kim ngạch xuất khẩu thủy sản chỉ đạt 11,3 triệu
USD. Đến năm 2001 kim ngạch xuất khẩu lên đến 1760 triệu USD. Năm 2009, mặc dù
ngành thủy sản chịu tác động chung của tình hình suy thoái kinh tế toàn cầu cùng với
những rào cản thương mại ở các thị trường EU, Mỹ, Nhật Bản… nhưng giá trị kim
ngạch xuất khẩu đạt 4,2 tỷ USD. Tuy kim ngạch xuất khẩu thủy sản năm 2009 tăng
trưởng âm (kim ngạch xuất khẩu năm 2008 là 4,5 tỷ USD) nhưng với kim ngạch 4,2 tỷ
GVHD: Ths.GVC. Ngô Đức Hồng
Trang 8
SVTH: Nguyễn Minh Nghị
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Sư phạm Giáo dục công dân
USD cũng là thành công của ngành thủy sản Việt Nam trong điều kiện kinh tế khó
khăn của thế giới.
Bảng kim ngạch xuất khẩu thủy sản từ 2006-2009
Năm
2006
2007
2008
2009
Kim ngạch xuất khẩu (tỷ USD)
3,36
3,76
4,5
4,2
Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam
Đối với các doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu, đến nay đã có những
chuyển biến quan trọng trong việc đổi mới công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh. Có
khoảng 300 doanh nghiệp áp dụng quy trình quản lý chất lượng sản phẩm theo
HACCP, đủ tiêu chuẩn xuất khẩu vào thị trường Mỹ, 222 doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn
xuất khẩu sản phẩm vào Hàn Quốc, 295 doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn xuất khẩu vào
Trung Quốc...
Theo Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), Việt Nam
hiện có 245 cơ sở chế biến thủy sản đáp ứng được các tiêu chuẩn của EU và được phép
xuất khẩu sang thị trường này (2007). Theo thông tin trong Hội thảo "Thủy sản Việt
Nam - tiềm năng phát triển và hội nhập" tổ chức ngày 25/4/2010 tại Cần Thơ, tính đến
thời điểm hiện nay, Việt Nam có khoảng 90 doanh nghiệp chế biến thủy hải sản được
chứng nhận theo tiêu chuẩn BRC và khoảng 50% doanh nghiệp chế biến thủy hải sản
được chứng nhận theo tiêu chuẩn IFS.
Đối với toàn ngành thủy sản, đã có những tiến bộ đáng kể về gắn kết giữa yêu
cầu của thị trường ngoài nước với thực tiễn sản xuất kinh doanh, chế biến, nuôi trồng
và khai thác, gắn kết giữa khâu chế biến xuất khẩu với yêu cầu vệ sinh trong nuôi
trồng, bảo quản và khai thác sản phẩm, gắn kết giữa khâu chế biến xuất khẩu với chế
biến phục vụ nhu cầu thị trường nội địa. Hiện nay, sản phẩm thủy sản Việt Nam đã
xuất khẩu tới 170 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới trong đó có các thị trường tiềm
năng như Mỹ, EU, Nhật Bản, Nga, Trung Đông…Tuy nhiên, quy mô vẫn còn nhỏ bé.
Vì vậy, cần tiếp tục mở rộng các thị trường này. Muốn vậy, cần đảm bảo ổn định và
chủ động về sản lượng, an toàn vệ sinh và chất lượng sản phẩm xuất khẩu. Do đó, việc
gắn kết giữa phát triển nguyên liệu với chế biến xuất khẩu một cách chặt chẽ, toàn
diện là đòi hỏi bắt buộc của phát triển bền vững ngành thủy sản trong những năm tới,
đưa ngành thủy sản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong việc thu ngoại tệ cho nước
nhà.
GVHD: Ths.GVC. Ngô Đức Hồng
Trang 9
SVTH: Nguyễn Minh Nghị
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Sư phạm Giáo dục công dân
1.2.4 Phát triển ngành thủy sản góp phần vào phát triển kinh tế, xã hội
cho đất nước
Với nhiều lợi thế đặc biệt về mặt nước và nguồn lợi thủy sản, phát triển mạnh
mẽ ngành thủy sản nước ta sẽ góp phần phát triển kinh tế - xã hội đất nước nói chung
và kinh tế - xã hội nông thôn nói riêng.
Về mặt kinh tế, ở những địa phương thuộc vùng duyên hải Trung bộ hoặc Tây
Nam bộ, phát triển thủy sản là con đường làm giàu của các chủ trang trại nuôi trồng
thủy sản, các chủ tàu đánh cá. Ở địa phương không có tiềm năng về biển, đặc biệt là
vùng nông thôn phát triển nuôi trồng thủy sản làm chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh
tế nông nghiệp và nông thôn theo hướng tiến bộ, có hiệu quả cao. Về mặt xã hội, ở các
vùng nghèo, vùng sâu, vùng cao, phát triển nuôi trồng thủy sản tạo thêm nhiều việc
làm, tăng thu nhập cho đồng bào dân tộc, trợ giúp cho việc xóa bỏ tập quán du canh du
cư của đồng bào.
Lao động và cơ cấu từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong ngành thủy sản tại
thời điểm 1/7 hàng năm
Năm
2005
2006
2007
2008
2009
Số lượng (nghìn người)
1491
1578,5
1672,8
1742,2
1766,5
3,5
3,6
3,7
3,7
3,7
Cơ cấu (%)
Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam
Năng suất lao động xã hôi ngành thủy sản 2005-2009
Năm
Năng suất (triệu đồng/người)
2005
2006
2007
2008
2009
22,1
24,3
27,6
33,3
35,0
Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam
Ngoài ra, ngành thủy sản góp phần trực tiếp cải thiện dinh dưỡng bửa ăn, làm
tăng sức khỏe của người lớn, giảm suy dinh dưỡng ở trẻ em.
Với việc phát triển khai thác thủy sản xa bờ còn góp phần tăng cường an ninh
quốc phòng cho vùng biên giới biển đảo của Tổ quốc.
1.2.5 Ngành thủy sản còn là thị trường cho các ngành sản xuất, dịch vụ
khác
Ngành thủy sản không chỉ cung cấp sản phẩm cho thị trường mà còn là nơi tiêu
thụ những hàng hóa, dịch vụ của các ngành khác.
GVHD: Ths.GVC. Ngô Đức Hồng
Trang 10
SVTH: Nguyễn Minh Nghị
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Sư phạm Giáo dục công dân
Trong quá trình sản xuất, ngành thủy sản góp phần tiêu thụ một lượng lớn hàng
hóa, dịch vụ của các ngành sản xuất khác như: các tàu thuyền đánh bắt phải cần đến
phương tiện, máy móc là thị trường cho ngành cơ khí, đóng tàu. Các tàu thuyền muốn
hoạt động phải cần nhiên liệu…
Ngoài ra, hoạt động nuôi trồng thủy sản cũng là một thị trường lớn cho ngành
sản xuất thức ăn thủy sản, các sản phẩm vật tư phục vụ nuôi trồng thủy sản, các công
trình thủy nông phục vụ cho nuôi trồng là thị trường cho ngành xây dựng.
Hiện nay, nhu cầu áp dụng công nghệ, khoa học vào trong nuôi trồng, bảo quản
và chế biến thủy sản là thị trường tiềm năng cho các trung tâm, cơ sở nghiên cứu đạo
tạo phục vụ ngành thủy sản.
Bên cạnh đó, thủy sản còn là “khách hàng” tiềm năng của ngành vận tải nội địa
và quốc tế và các ngành, dịch vụ khác.
1.2.6 Góp phần sử dụng đầy đủ và hợp lý có hiệu quả nguồn tài nguyên
sẵn có
Ngành thủy sản là một trong những ngành phát triển chủ yếu dựa vào nguồn tài
nguyên sẵn có như: tài nguyên biển, thủy vực, đất đai, nguồn lợi thủy sản…
Chúng ta đã biết, các nguồn tài nguyên trên phần lớn là tài nguyên có khả năng
phục hồi. Vì vậy, khai thác hợp lý và có hiệu quả kết hợp với việc bảo vệ và tái tạo các
nguồn tài nguyên trên là một hướng phát triển bền vững và là cách biết dựa vào lợi thế
so sánh của quốc gia để phát triển.
Thực tế những năm qua, ngành thủy sản đã góp phần quan trọng trong việc khai
thác hợp lý và hiệu quả các nguồn tài nguyên sẵn có, đóng góp vào tốc độ gia tăng
GDP của cả nước. Bên cạnh đó, ngành thủy sản vẫn còn một số hạn chế, bất cập cần
phải nhìn nhận và giải quyết như khai thác chưa hết tiềm năng, công tác bảo vệ nguồn
lợi thủy sản chưa được làm tốt…
Vì vậy, vấn đề hiện nay là vấn đề kết hợp chặt chẽ giữa khai thác hiệu quả với
việc bảo vệ, tái sinh các nguồn tài nguyên biển, thủy vực, đất đai và nguồn lợi thủy
sản.
GVHD: Ths.GVC. Ngô Đức Hồng
Trang 11
SVTH: Nguyễn Minh Nghị
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Sư phạm Giáo dục công dân
1.3 Đặc điểm, tiềm năng và các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển
nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam
1.3.1Đặc điểm của nuôi trồng thủy sản
1.3.1.1 Nuôi trồng thủy sản phát triển rộng khắp
Nuôi trồng thủy sản phát triển rộng khắp các địa hình, hầu như ở mỗi địa
phương, mỗi quốc gia đều có thể phát triển nuôi trồng thủy sản tùy theo điều kiện của
mình, ở đâu có mặt nước ở đó có nuôi trồng thủy sản. Vì vậy, nuôi trồng thủy sản phát
triển từ miền núi đến miền biển. Thủy sản nuôi rất đa dạng, nhiều giống loài mang tính
địa lý rõ rệt, có quy luật riêng của từng khu vực sinh thái. Do vậy, công tác quản lý và
chỉ đạo sản xuất của ngành cần chú ý đến các vấn đề như: xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật, xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch, triển khai thực hiện chính sách… phải phù hợp
với từng khu vực lãnh thổ hay từng vùng khác nhau.
1.3.1.2 Số lượng, chất lượng thủy vực và nguồn lợi thủy sản rất khác
nhau
Mỗi mặt nước nuôi trồng có độ màu mỡ khác nhau phụ thuộc vào thổ nhưỡng
vùng đất, nguồn nước…Mặt khác, tùy từng vùng, từng địa phương, đặc điểm về địa
hình quyết định về số lượng thủy vực của từng vùng, từng địa phương ấy. Vì vậy, tiềm
năng nuôi trồng thủy sản từng địa phương, từng khu vực có sự khác nhau tạo ra sự
chênh lệch về lợi thế so sánh giữa các địa phương, các khu vực. Ví dụ: các tỉnh ở khu
vực duyên hải Nam Trung bộ hay các tỉnh khu vực đồng bằng song Cửu Long sẽ lợi
thế hơn các tỉnh khu vực Tây nguyên và Đông Nam bộ về số lượng lẫn chất lượng
thủy vực.
Bên cạnh đó, nguồn lợi thủy sản cũng rất khác nhau về trữ lượng lẫn số lượng
các loài thủy sản giữa các khu vực. Ở từng khu vực sẽ có những loại thủy sản thế
mạnh khác nhau như đồng bằng sông Cửu Long con tôm và cá tra, cá pasa là đối
tượng chủ lực của nuôi trồng thủy sản khu vực này.
1.3.1.3 Hoạt động nuôi trồng thủy sản mang tính mùa vụ rõ nét
Nuôi trồng thủy sản mang tính mùa vụ vì thủy sản mang tính mùa vụ, thủy sản
có quy luật sinh trưởng và phát triển riêng. Theo Lênin, tính mùa vụ thể hiện ở chỗ
thời gian lao động không ăn khớp với thời gian sản xuất. Thời gian lao động là thời
gian tác động tới sự hình thành của sản phẩm, còn thời gian sản xuất kéo dài hơn vì
GVHD: Ths.GVC. Ngô Đức Hồng
Trang 12
SVTH: Nguyễn Minh Nghị
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Sư phạm Giáo dục công dân
bao gồm cả thời gian lao động không tác động đến sản phẩm. Ví dụ: thời gian sản xuất
kéo dài từ A đến B, nhưng thời gian lao động chỉ bao gồm: thời gian cải tạo ao, thả
giống, chăm sóc (cho ăn 2 lần/ngày), thu hoạch. Như vậy rõ ràng người nuôi phải tuân
theo quy luật sinh trưởng và phát triển của thủy sản (xem sơ đồ)
A
Cải tạo
B
Thả giống
Chăm sóc
Thu hoạch
Do đặc tính sinh học và quy luật phát triển của từng loài thủy sản khác nhau. Vì
vậy, thời vụ nuôi trồng từng loài thủy sản cũng khác nhau tùy từng loài thủy sản.
Mặt khác, nuôi trồng thủy sản chịu tác động rất lớn từ yếu tố thời tiết, khí hậu.
Điều đó cũng làm cho thời vụ nuôi trồng ở từng vùng khí hậu khác nhau cũng khác
nhau đối với cùng một loài thủy sản được nuôi trồng.
Vì vậy, trong nuôi trồng thủy sản, cần chú ý đến vấn đề đảm bảo thời vụ nuôi
trồng. Bởi vì, thời vụ nuôi trồng quyết định rất lớn đến quá trình sinh trưởng và phát
triển của thủy sản và ảnh hưởng đến sản lượng và chất lượng thủy sản nuôi trồng.
1.3.1.4 Thủy vực, diện tích mặt ruộng là tư liệu sản xuất chủ yếu và
không thể thay thế
Hiện nay, nuôi trồng thủy sản có rất nhiều hình thức nuôi trồng tùy thuộc vào
điều kiện và đối tượng như nuôi bằng lồng, bè trên sông, trong ao hồ, trên mặt ruộng,
ven biển, bằng hồ bêtông (hồ nổi)… nhưng chủ yếu vẫn là mặt ruộng, ao hồ, lồng, bè
trên sông. Chúng ta đã biết các loại thủy sản không thể nuôi trồng mà không cần đến
thủy vực, cũng giống như đất đai trong sản xuất nông nghiệp. Thủy vực là một tư liệu
sản xuất chủ yếu và không thể thay thế được trong nuôi trồng thủy sản. Vì vậy, công
tác bảo vệ và phát triển thủy vực là hết sức quan trọng và cần thiết trong phát triển
nuôi trồng thủy sản. Nếu không có thủy vực đồng nghĩa với việc không có nuôi trồng
thủy sản.
1.3.2 Tiềm năng phát triển nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam
1.3.1.1 Điều kiện tự nhiên về mặt nước
Việt Nam có điều kiện lớn để phát triển nuôi trồng thủy sản. Bờ biển dài 3260
km với 112 cửa sông, lạch và 12 đầm phá, eo vịnh có khả năng phong phú nuôi trồng
GVHD: Ths.GVC. Ngô Đức Hồng
Trang 13
SVTH: Nguyễn Minh Nghị
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Sư phạm Giáo dục công dân
cả thủy sản nước ngọt, nước lợ và nước mặn. Ngoài ra, còn có hàng nghìn đảo lớn nhỏ
nằm rải rác dọc theo bờ biển là những khu vực có thể phát triển nuôi trồng thủy sản
quanh năm.
Trong nội địa, hệ thống sông ngòi chằng chịt ở phía Bắc như hệ thống sông
Hồng, sông Thái Bình, phía nam có sông Cửu Long với hệ thống kênh gạch liên hoàn.
Ngoài ra còn có các đầm hồ thủy lợi, thủy điện đã tạo ra một tiềm năng to lớn về diện
tích mặt nước (thủy vực). Theo thống kê của Bộ Thủy sản tổng diện tích có khả năng
nuôi trồng thủy sản là 1,7 triệu ha (năm 2002)
Bảng thống kê diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản cả nước qua các năm
Đơn vị: Nghìn ha
Năm
2005
2006
2007
2008
2009
Tổng diện tích
952,6
976,5
1018,8
1052,6
1044,7
Diện tích nước mặn, lợ
661
683
711,4
713,8
704,8
Nuôi cá
10,1
17,2
24,4
21,6
23,2
Nuôi tôm
528,3
612,1
633,4
629,2
623,3
Thủy sản khác
122,2
53,4
53,3
62,7
58
0,4
0,3
0,3
0,3
0,3
Diện tích nước ngọt
291,6
293,5
307,4
338,8
339,9
Nuôi cá
281,7
283,8
294,6
326
327,6
Nuôi tôm
4,9
4,6
5,4
6,9
6,6
Thủy sản khác
1,6
1,7
2,8
2,2
2,3
Ươm, nuôi giống thủy sản
3,5
3,4
4,6
3,7
3,4
Ươm, nuôi giống thủy sản
Nguồn: Niên giám thống kê 2009, Tổng cục Thống kê Việt Nam
Đây là một điều kiện vô cùng thuận lợi, cũng được xem là lợi thế so sánh của
Việt Nam trong việc phát triển thủy sản so với các nước trên thế giới. Nhưng thời gian
gần đây, chất lượng thủy vực đang bị suy giảm do hoạt động sinh hoạt và sản xuất của
con người là một vấn đề trở ngại cần phải giải quyết ngay trong việc phát triển ngành
thủy sản theo hướng bền vững.
1.3.1.2 Tiềm năng về đối tượng nuôi trồng thủy sản
Ở nước ta, đối tượng nuôi trồng thủy sản vô cùng phong phú kể cả nước ngọt
lẫn nước lợ và mặn.
GVHD: Ths.GVC. Ngô Đức Hồng
Trang 14
SVTH: Nguyễn Minh Nghị
- Xem thêm -