Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn tốt nghiệp phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xuất...

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm an giang

.PDF
89
124
62

Mô tả:

Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm MỞ ĐẦU GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về cải cách kinh tế, các chính sách về tự do hóa thương mại - đầu tư và hội nhập kinh tế quốc tế. Việt Nam đã và đang hoàn thiện dần cơ chế nhằm đảm bảo cho nền kinh tế phát triển phù hợp với quá trình toàn cầu hóa và khu vực hóa. Song song với việc cải cách kinh tế, Việt Nam đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chuẩn bị cho lộ trình gia nhập AFTA, một sân chơi khu vực nhiều thuận lợi nhưng cũng đầy khó khăn. Thực tiễn đặt ra như vậy, đòi hỏi nền kinh tế của Việt Nam trong những năm tiếp theo phải thật sự vững mạnh, thật sự phát triển. Xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa cùng với công cuộc cải cách mậu dịch, tự do hóa trong thương mại đòi hỏi nhu cầu về vốn cho nền kinh tế và cho từng doanh nghiệp đang là vấn đề lớn. Thực tiễn cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam hiện đang phải cạnh tranh hết sức khốc liệt để có thể tồn tại, để có được chỗ đứng trên thương trường mà một trong những yếu tố quyết định cho sự thành công của doanh nghiệp là sử dụng đồng vốn hiệu quả nhất, là làm thế nào huy động nguồn ngân quỹ với chi phí thấp, điều kiện và phương tiện thanh toán nhanh nhất…. Tựu trung lại, doanh nghiệp phải hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì mới có thể đứng vững được trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai. Như chúng ta đã biết, kinh doanh xuất nhập khẩu là lĩnh vực hoạt động không thể thiếu ở bất kỳ một quốc gia nào, là chiếc cầu nối giữa thị trường quốc gia và thị trường quốc tế. Thông qua hoạt động xuất nhập khẩu, năng suất lao động tăng lên, tăng cường khả năng cạnh tranh, tăng thu nhập cho người lao động… giữ vai trò quan trọng trong việc tăng trưởng và phát triển kinh tế của một đất nước. Việt Nam nói chung, An Giang nói riêng nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Mặt hàng nông sản, thực phẩm xuất khẩu hằng năm chiếm một vị trí quan trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Để duy trì được thành quả này “buộc” các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nông sản phải hoạt động thật sự hiệu quả, phải sử dụng hợp lý nguồn lực sẵn có, cải tiến máy móc, thiết bị để không ngừng nâng cao năng suất lao SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 1 Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm động, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành…. Và vấn đề trên hết là phải sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh. Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, được sự đồng tình của ban lãnh đạo công ty, Trường Đại Học An Giang, Khoa Kinh Tế Quản Trị Kinh Doanh và sự nhiệt tình chỉ dẫn của thầy Nguyễn Trí Tâm, tôi quyết định nghiên cứu đề tài: “Phân Tích Tình Hình Và Hiệu Quả Sử Dụng Vốn tại Công Ty Xuất Nhập Khẩu Nông Sản Thực Phẩm An Giang”. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Để thấy được tình hình và hiệu quả sử dụng vốn, đề tài đặt ra những mục tiêu cần nghiên cứu sau: - Thực trạng sử dụng vốn của công ty. - Thông qua kết quả kinh doanh để thấy được hiệu quả sử dụng vốn. - Một số biện pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Quá trình tiếp xúc tại công ty cho chúng ta có cái nhìn tổng quan về công ty, đánh giá khách quan hoạt động kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, thấy được cách thức sử dụng vốn tại công ty, nguồn vốn đó được huy động ra sao, được sử dụng như thế nào trong những năm qua, có mang lại hiệu quả như mong muốn hay không, hiệu quả mang lại cao hay thấp…. Tóm lại, mục tiêu muốn nghiên cứu là hiệu quả sử dụng vốn của công ty, cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh, từ đó đưa ra những biện pháp nâng cao hiệu sử dụng vốn để đạt được hiệu quả kinh doanh tốt hơn trong những năm tiếp theo. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 2 Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp có thể rõ hơn thông qua hiệu quả hoạt động kinh doanh. Như chúng ta đã biết, hoạt động kinh doanh chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách quan như: chính sách, pháp luật của Nhà nước, áp lực cạnh tranh, thị trường…, nhân tố chủ quan như: chi phí, giá cả, lợi nhuận…, nhưng một chừng mực nào đó đề tài chỉ đi sâu phân tích những nội dung sau: − Cấu trúc vốn của công ty. − Tình hình biến động của công ty. − Khả năng đảm bảo nguồn vốn. − Kết quả kinh doanh của công ty. − Phân tích một số chỉ tiêu tài chính. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Có nhiều phương pháp tiếp cận để phân tích vấn đề về vốn của công ty. Đề tài đã chọn những phương pháp sau: Thu thập số liệu Khi thực tập tại công ty, để có được những thông tin sơ cấp, tôi thường tiếp xúc với nhân viên, quan sát cách làm việc của họ tại công ty. Liên hệ với các phòng ban để có được các báo cáo tài chính, tìm thêm thông tin trên mạng, các tạp chí tài chính, báo đài…. Xử lý số liệu Phương pháp thống kê Chỉ tiêu thống kê là sự biểu hiện một cách tổng hợp đặc điểm về mặt lượng trong sự thống nhất về mặt chất của tổng thể hiện tượng trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể. Phương pháp thống kê được xử dụng chủ yếu là thu thập các số liệu từ các báo cáo tài chính, tổng hợp lại theo trình tự để thuận lợi cho quá trình phân tích. Phương pháp so sánh Đây là phương pháp được áp dụng rất phổ biến. So sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa có cùng một nội dung, có tính chất tương tự để xác định xu hướng biến động của các chỉ tiêu. Nó cho ta tổng hợp được những cái chung, tách ra được những nét riêng của chỉ tiêu được so sánh. Trên cơ sở đó, chúng ta có thể đánh giá được một cách khách quan SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 3 Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm tình hình của công ty, những mặt phát triển hay chưa phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả, để từ đó đưa ra cách giải quyết, các biện pháp nhằm đạt được hiệu quả tối ưu. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Kinh doanh là một quá trình phức tạp, diễn ra liên tục, lâu dài. Muốn đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cần phải có thời gian nghiên cứu, đi sâu vào thực tiễn, vào từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Song, hạn chế về mặt thời gian đề tài chỉ giới hạn trong phạm vi vốn cố định và vốn lưu động của công ty và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm, từ đó cho thấy cách sử dụng vốn và hiệu quả của chúng. CHƯƠNG 1 SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 4 Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1 CẤU TRÚC VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh Hoạt động kinh doanh đòi hỏi cần phải có vốn đầu tư. Có thể nói rằng, vốn là tiền đề cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Như chúng ta đã biết, trước khi đi vào hoạt động, doanh nghiệp phải đăng ký vốn pháp định, vốn điều lệ. Vốn kinh doanh phải có trước khi diễn ra các hoạt động kinh doanh. Vốn được xem là số tiền ứng trước cho kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay, doanh nghiệp có thể vận dụng các hình thức huy động và đầu tư vốn khác nhau để đạt được mức sinh lời cao nhất nhưng vẫn nằm trong khuôn khổ của pháp luật. Vốn được biểu hiện là một khoản tiền bỏ ra nhằm mục đích kiếm lời. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện của toàn bộ tài sản doanh nghiệp bỏ ra cho hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi. Vốn kinh doanh được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Hai nguồn cơ bản hình thành nên vốn kinh doanh là: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. 1.1.1.1 Vốn chủ sở hữu Nguồn vốn chủ sở hữu biểu hiện quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp đối với các tài sản hiện có ở doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu được tạo nên từ các nguồn: - Số tiền đóng góp của nhà đầu tư - chủ doanh nghiệp. - Lợi nhuận chưa phân phối - số tiền tạo ra từ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài hai nguồn chủ yếu trên, vốn chủ sở hữu còn bao gồm chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá, các quỹ dự phòng… 1.1.1.2 Nợ phải trả Nợ phải trả bao gồm các khoản vay ngắn hạn, dài hạn, các khoản phải trả phải nộp khác nhưng chưa đến kỳ hạn trả, nộp như: phải trả người bán, phải trả công nhân viên, phải trả khách hàng, các khoản phải nộp cho Nhà nước. 1.1.2 Phân loại vốn SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 5 Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm Như khái niệm đã nêu, chúng ta thấy vốn có nhiều loại và tùy vào căn cứ để chúng ta phân loại vốn: - Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn được chia làm hai loại: Vốn hữu hình và vốn vô hình. - Căn cứ vào phương thức luân chuyển, vốn được chia làm hai loại: Vốn cố định và vốn lưu động. - Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, vốn được chia làm hai loại: Vốn ngắn hạn và vốn dài hạn. - Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn được hình thành từ hai nguồn cơ bản: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. - Căn cứ vào nội dung vật chất, vốn được chia làm hai loại: Vốn thực (còn gọi là vốn vật tư hàng hóa) và vốn tài chính (hay còn gọi là vốn tiền tệ). Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một quá trình với các chu kỳ được lập đi lập lại, mỗi chu kỳ được chia làm nhiều giai đoạn từ chuẩn bị sản xuất, sản xuất và tiêu thụ. Trong mỗi giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn được luân chuyển và tuần hoàn không ngừng, trên cơ sở đó nó hình thành vốn cố định và vốn lưu động mà chúng ta sẽ tiếp tục nghiên cứu để hiểu rõ hơn vai trò của chúng. 1.1.2.1 Vốn cố định Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải có tư liệu lao động, đó chính là đất đai, nhà xưởng, máy móc, thiết bị… chúng giữ vai trò là môi giới trong quá trình lao động. Trong nền sản xuất hàng hóa, việc mua sắm hay quản lý tư liệu lao động phải sử dụng tiền tệ. Chính vì lẽ đó, doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động kinh doanh phải ứng trước một số tiền vốn nhất định về tư liệu lao động. Số vốn này được luân chuyển theo mức hao mòn dần của tư liệu lao động. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, tư liệu lao động vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, trong thời gian sử dụng chúng bị hao mòn dần. Vì vậy, giá trị của tư liệu lao động phụ thuộc vào mức độ hao mòn vật chất được chuyển dịch dần từng bộ phận vào sản phẩm mới. Bộ phận giá trị chuyển dịch của tư liệu lao động hợp thành một yếu tố chi phí sản xuất của doanh nghiệp và được bù đắp mỗi khi sản phẩm được thực hiện. Vì có đặc điểm trong SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 6 Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm quá trình luân chuyển, hình thái vật chất của tư liệu lao động không thay đổi, còn giá trị thì luân chuyển dần, cho nên bộ phận vốn ứng trước này là vốn cố định. Từ những nhận định đã nêu ta thấy: Vốn cố định của doanh nghiệp là số vốn ứng trước về những tư liệu lao động chủ yếu mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng bộ phận giá trị vào sản phẩm mới cho đến khi tư liệu lao động hết thời hạn sử dụng thì vốn cố định mới hoàn thành một lần luân chuyển (hoặc hoàn thành một vòng tuần hoàn). Vốn cố định phản ánh bằng tiền bộ phận tư liệu lao động chủ yếu của doanh nghiệp. Tư liệu lao động lại là cơ sở vật chất của nền sản xuất xã hội. Chính vì thế, vốn cố định có tác dụng rất lớn đối với việc phát triển nền sản xuất xã hội. Tài sản cố định và vốn cố định của doanh nghiệp có sự khác nhau ở chổ: khi bắt đầu hoạt động, doanh nghiệp có vốn cố định giá trị bằng giá trị tài sản cố định. Về sau, giá trị của vốn cố định thấp hơn giá trị nguyên thủy của tài sản cố định do khoản khấu hao đã trích. Trong quá trình luân chuyển, hình thái hiện vật của vốn cố định vẫn giữ nguyên (đối với tài sản cố định hữu hình), nhưng hình thái giá trị của nó lại thông qua hình thức khấu hao chuyển dần từng bộ phận thành quỹ khấu hao. Do đó, trong công tác quản lý vốn cố định phải đảm bảo hai yêu cầu: một là bảo đảm cho tài sản cố định của doanh nghiệp được toàn vẹn và nâng cao hiệu quả sử dụng của nó; hai là phải tính chính xác số trích lập quỹ khấu hao, đồng thời phân bổ và sử dụng quỹ này để bù đắp giá trị hao mòn, thực hiện tái sản xuất tài sản cố định. Sau khi đã ứng trước một số vốn cho tư liệu lao động, để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có đối tượng lao động và sức lao động. Đây chính là vốn lưu động tại doanh nghiệp. 1.1.2.2 Vốn lưu động Vốn lưu động là số vốn ứng trước về đối tượng lao động và tiền lương. Trong thực tế vận động, chúng thể hiện thông qua hình thái tồn tại như nguyên vật liệu ở khâu dự trữ sản xuất, sản phẩm đang chế tạo ở khâu trực tiếp sản xuất, thành phẩm, hàng hóa, tiền tệ ở khâu lưu thông. Đối tượng lao động ở doanh nghiệp biểu hiện thành hai bộ phận: một bộ phận là vật tư dự trữ để chuẩn bị sản xuất, một bộ phận là những vật tư đang trong quá trình chế biến (sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm tự chế). Hình SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 7 Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm thái hiện vật của hai bộ phận này là tài sản lưu động. Tài sản lưu động phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất là tài sản lưu động sản xuất. Trong hoạt động kinh doanh, không phải lúc nào sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ ngay. Thực tế cho thấy, sau khi sản phẩm hoàn thành, doanh nghiệp phải chọn lọc, đóng gói, tích lũy thành lô hàng, thanh toán với khách hàng… nên hình thành một số khoản vật tư và tiền tệ (thành phẩm, vốn bằng tiền, khoản phải trả…). Những khoản vật tư và tiền tệ phát sinh trong quá trình lưu thông gọi là tài sản lưu thông. Do tính chất liên tục của hoạt động kinh doanh, mọi doanh nghiệp phải có một số vốn thỏa đáng để mua sắm tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông. Cả hai loại tài sản này thay thế lẫn nhau vận động không ngừng để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi. Trong nền kinh tế hàng hóa, tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Số vốn ứng trước cho những tài sản này gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Vậy vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng trước về đối tượng lao động và tiền lương tồn tại dưới các hình thái nguyên vật liệu dự trữ, sản phẩm đang chế tạo, thành phẩm, hàng hóa và tiền tệ hoặc đó là số vốn ứng trước về tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông ứng ra bằng số vốn lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được thực hiện thường xuyên liên tục. Vốn lưu động luân chuyển giá trị toàn bộ ngay trong một lần và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình sản xuất kinh doanh. Do đặc điểm tuần hoàn của vốn lưu động trong cùng một lúc nó phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Để tổ chức hợp lý sự tuần hoàn của các tài sản ở doanh nghiệp, để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục doanh nghiệp phải có đủ vốn để đầu tư vào các hình thái khác nhau như đã nêu làm cho các hình thái này có mức tồn tại hợp lý và đồng bộ. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và kiểm tra quá trình vận động của vật tư. Trong doanh nghiệp, sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tư. Vốn lưu động nhiều hay ít phản ánh số lượng vật tư hàng hóa dự trữ ở các khâu nhiều hay ít. Mặt khác, vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm phản ánh số lượng vật tư sử dụng có tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông có hợp lý hay không. Vì thế, thông qua tình hình luân chuyển SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 8 Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm vốn lưu động còn có thể kiểm tra một cách toàn diện việc cung cấp, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng của tài sản quốc gia. Tại doanh nghiệp, tổng số vốn lưu động và tính chất sử dụng của nó có quan hệ chặt chẽ với những chỉ tiêu công tác cơ bản của doanh nghiệp. Doanh nghiệp đảm bảo đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất, ra sức tiết kiệm vốn, phân bổ vốn hợp lý trên các giai đoạn luân chuyển, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, thì với số vốn ít nhất có thể đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm là điều kiện để thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách, trả nợ vay, thúc đẩy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 1.1.3 Cấu trúc vốn của doanh nghiệp Cấu trúc vốn của doanh nghiệp được thể hiện trên bảng cân đối kế toán, ở đó nó mô tả sức mạnh tài chính của doanh nghiệp: những thứ doanh nghiệp hiện có và các thứ doanh nghiệp còn nợ tại một thời điểm. Dựa vào bảng cân đối kế toán, cụ thể bên phần nguồn vốn sẽ cho ta thấy được cấu trúc vốn của doanh nghiệp: doanh nghiệp đã sử dụng vốn chủ sở hữu bao nhiêu, vốn vay bao nhiêu và những nguồn vốn được tài trợ từ các lĩnh vực khác bao nhiêu. 1.1.4 Vấn đề bảo toàn vốn kinh doanh Bước vào lĩnh vực kinh doanh là để kiếm lời, phần thu về trước hết phải bù đắp phần vốn đã bỏ ra. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp bảo toàn được vốn, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt. Biểu hiện trên thực tế là quy mô của doanh nghiệp được mở rộng, đời sống nhân viên được cải thiện, mối quan hệ với khách hàng ngày càng tốt đẹp, hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước. Thông qua những biểu hiện nêu trên, cho thấy doanh nghiệp đang thịnh vượng, đang trên đà phát triển rất tốt. Một lần nữa có thể khẳng định rằng, vấn đề bảo toàn vốn là mục tiêu phấn đấu hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Tóm lại, phần phân tích trên đã cho thấy khái quát các vấn đề về cơ cấu vốn ở doanh nghiệp. Phần tiếp theo chúng ta tiến hành nghiên cứu tình hình tài chính tại doanh nghiệp. SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 9 Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm 1.2 PHÂN TÍCH CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH Phân tích chung tình hình tài chính là đánh giá khái quát sự biến động cuối năm so với đầu năm về tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp, đồng thời xem xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn nhằm rút ra những nhận xét ban đầu về tình hình tài chính doanh nghiệp. 1.2.1 Đánh giá khái quát sự biến động về tài sản và nguồn vốn Thông tin trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, chúng ta tiến hành: - So sánh tổng tài sản giữa đầu năm và cuối năm để đánh giá sự biến động về quy mô của doanh nghiệp. So sánh giá trị và tỷ trọng các bộ phận cấu thành tài sản giữa đầu năm và cuối năm để thấy được nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình trên. - So sánh tổng nguồn vốn giữa đầu năm và cuối năm để đánh giá mức độ huy động vốn đảm bảo cho quá trình sản xuất, kinh doanh. So sánh giá trị và tỷ trọng của các bộ phận cấu thành nguồn vốn để phát hiện nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình trên. 1.2.2 Phân tích tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn Xem xét mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn, nhằm đánh giá tình hình huy động, phân bổ và sử dụng các loại vốn và nguồn vốn. Theo quan điểm luân chuyển vốn, xét về mặt lý thuyết vốn chủ sở hữu đủ trang trải các loại tài sản đảm bảo cho các hoạt động chủ yếu tại doanh nghiệp mà không cần phải đi vay hay chiếm dụng của đơn vị khác. Do đó, ta có cân đối sau: B.NV = [I+II+IV+(2,3)V+VI] A.TS+[I+II+III] B.TS (1.1) Trong đó, NV: nguồn vốn. TS: tài sản. Cân đối trên chỉ mang tính chất lý thuyết, thực tế cho thấy, trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, cân đối (1.1) xảy ra một trong hai trường hợp sau: Trường hợp1: vế trái > vế phải. Đây là trường hợp vốn chủ sở hữu sử dụng không hết và doanh nghiệp đang bị đơn vị khác chiếm dụng vốn. Chúng ta cần xem xét số vốn bị chiếm dụng có hợp lý hay không. SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 10 Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm Trường hợp 2: vế trái < vế phải. Đây là trường hợp vốn chủ sở hữu không đủ trang trải cho các hoạt động chủ yếu, doanh nghiệp phải đi vay hay chiếm dụng vốn. Vấn đề đặt ra là vốn đi vay hay chiếm dụng có hợp lý hay không. Ta có cân đối: [(1,2)I+II] A.NV+B.NV = [I+II+IV+(2,3)V+VI] A.TS+[I+II+II] B.TS (1.2) Cân đối (1.2) cho thấy vốn vay và vốn chủ sở hữu đủ trang trải cho các hoạt động của doanh nghiệp, nhưng trên thực tế cân đối này ít xảy ra, mà chủ yếu xảy ra một trong hai trường hợp sau: Trường hợp 1: vế trái > vế phải. Vốn đi vay và vốn chủ sở hữu doanh nghiệp sử dụng không hết vào các hoạt động và bị đơn vị khác chiếm dụng. Trong trường hợp này, doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn nhỏ hơn vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng. Trường hợp 2: vế trái < vế phải. Vốn vay và vốn chủ sử hữu không đủ trang trải doanh nghiệp phải đi chiếm dụng vốn của đơn vị khác. Trong trường hợp này, vốn đi chiếm dụng lớn hơn vốn bị chiếm dụng. Vốn đi chiếm dụng Vốn bị chiếm dụng [(3→8)I+III] A.NV [III+(1,4,5)V] A.TS+IV B.TS Vậy, qua phân tích ta có cân đối chung thể hiện tinh thần của bảng cân đối kế toán là: (A + B)TS = (A + B)NV (1.3) Sau khi đã có những nhận định ban đầu về tình hình tài chính, ta tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng vốn. 1.3 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn. Đó là nhân tố quyết định cho sự tồn tại và tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp. Tính hiệu quả của việc sử dụng vốn nói chung là tạo ra nhiều sản phẩm tăng thêm lợi nhuận nhưng không tăng vốn; hoặc đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh thu nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng vốn. Một số chỉ tiêu cần xem xét khi phân tích hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn kinh doanh: SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 11 Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang Số vòng quay toàn bộ vốn = GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm Doanh thu thuần Tổng vốn sử dụng bình quân (1.4) Chỉ tiêu này cho thấy hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp, nghĩa là vốn quay bao nhiêu vòng trong năm. Hệ số này càng cao cho thấy doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả. Tỷ lệ hoàn vốn (ROI: Return On Investment) ROI = Lợi nhuận sau thuế Tổng vốn sử dụng bình quân (1.5) Chỉ tiêu này cho thấy cứ 100 đồng vốn sử dụng bình quân trong kỳ mang về bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn cho thấy vốn sử dụng có hiệu quả. 1.3.1 Chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận 1.3.1.1 Chỉ tiêu doanh thu Doanh thu là toàn bộ số tiền doanh nghiệp thu về từ các hoạt động của mình trong kỳ kinh doanh, bao gồm: doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập bất thường. Chỉ tiêu doanh thu có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp (trên bảng báo cáo kết quả kinh doanh, chỉ tiêu doanh thu luôn đứng đầu): - Doanh thu là nguồn chủ yếu để trang trải các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ kinh doanh. Đây là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp có thể duy trì hoạt động kinh doanh cũng như mở rộng quy mô kinh doanh. - Là nguồn đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. - Ở khía cạnh nào đó chỉ tiêu doanh thu còn phản ánh “chữ tín trong kinh doanh” của doanh nghiệp. 1.3.1.2 Chỉ tiêu lợi nhuận Lợi nhuận của doanh nghiệp là số tiền dôi ra giữa tổng thu và tổng chi trong hoạt động của mình hoặc đó là phần dôi ra của một hoạt động sau khi đã trừ chi phí của hoạt động đó. SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 12 Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm - Chỉ tiêu lợi nhuận phản ánh kết quả kinh doanh cuối cùng trong kỳ. - Là nguồn tích lũy cơ bản để tái sản xuất xã hội. - Lợi nhuận cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, sức mạnh và triển vọng tài chính của doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu “hấp dẫn” để thu hút vốn đầu tư. Từ hai chỉ tiêu trên, chúng ta tính được các tỷ số về doanh lợi. Đây là chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận, phản ánh kết quả của hàng loạt các chính sách và quyết định của doanh nghiệp, là đáp số cuối cùng về hiệu năng quản trị doanh nghiệp. Doanh lợi tiêu thụ (ROS: Return On Sale) Doanh lợi tiêu thụ phản ánh mức sinh lời trên doanh thu, cứ 100 đồng doanh thu thuần thì sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Có thể dùng nó để so sánh với tỷ số của các năm trước hay của doanh nghiệp khác cùng ngành. ROS = Lợi nhuận sau thuế Doanh Thu thuần (1.6) Lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận ròng): là khoản lời còn lại của doanh nghiệp sau khi đã trừ tổng chi phí và thuế thu nhập. Sự thay đổi mức sinh lời phản ánh những thay đổi về hiệu quả, đường lối sản phẩm hoặc loại khách hàng mà doanh nghiệp phục vụ. Doanh lợi vốn tự có (ROE: Return On Equity) Doanh lợi vốn tự có phản ánh hiệu quả của vốn tự có hay chính xác hơn là đo lường mức sinh lời đầu tư của vốn chủ sở hữu. ROE = Lợi nhuận sau thuế Vốn tự có (1.7) Các nhà đầu tư rất quan tâm đến tỷ số này, bởi đây là khả năng thu nhập mà họ có thể nhận được nếu họ quyết định đầu tư vào doanh nghiệp. 1.3.2 Hiệu quả kinh doanh 1.3.2.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh Trong điều kiện kinh tế hiện nay, hiệu quả luôn là vấn đề được mọi doanh nghiệp và toàn xã hội quan tâm. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp cũng như của nền kinh tế để thực hiện mục tiêu đề ra. SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 13 Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang Hiệu quả kinh doanh = GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm Kết quả “đầu ra” (1.8) Chi phí “đầu vào” Hiệu quả chính là lợi ích tối đa thu được trên chi phí tối thiểu. Hiệu quả kinh doanh là kết quả “đầu ra” tối đa trên chi phí “đầu vào” tối thiểu. Vậy, hiệu quả hoạt động kinh doanh là toàn bộ quá trình doanh nghiệp sử dụng hợp lý các nguồn lực sẵn có của mình: vốn, lao động, kỹ thuật… trong hoạt động kinh doanh để đạt được kết quả mong muốn, cụ thể là lợi nhuận được tối đa hóa. 1.3.2.2 Vai trò của hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng. Hiệu quả kinh tế chính là mục tiêu hàng đầu mà mọi cá nhân, mọi tổ chức khi tiến hành kinh doanh đều mong muốn đạt được. Hiệu quả kinh tế được thể hiện thông qua lợi nhuận thu được tối đa trên chi phí tối thiểu, nó góp phần bổ sung vốn kinh doanh, tăng quy mô sản xuất, tích lũy ngoại tệ, tăng thu ngân sách, cải thiện đời sống nhân dân, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là lĩnh vực kinh doanh quan trọng của đất nước. Hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu góp phần nâng cao năng lực sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh, tăng thu nhập nâng cao đời sống cho người lao động, góp phần cũng cố cán cân thanh toán quốc tế của đất nước. Tóm lại, mỗi đơn vị kinh doanh là một tế bào của nền kinh tế, do vậy đơn vị hoạt động có hiệu quả thì nền kinh tế cũng đạt hiệu quả. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu sẽ góp phần vào sự phát triển kinh tế đất nước. 1.3.3 Hiệu quả sử dụng vốn cố định Vốn cố định biểu hiện giá trị bằng tiền của các loại tài sản cố định ở doanh nghiệp, thể hiện quy mô của doanh nghiệp. Tài sản cố định nhiều hay ít, chất lượng hay không chất lượng, sử dụng chúng có hiệu quả hay không đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp. Một số chỉ tiêu cần phân tích để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định. Hiệu suất sử dụng vốn cố định: đo lường việc sử dụng vốn cố định. Hiệu suất sử dụng = vốn cố định SVTH: Nguyễn Duy Hùng Doanh thu Vốn cố định sử dụng bình quân (1.9) trang 14 Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm Tỷ lệ sinh lời vốn cố định: cho biết một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ sinh lời vốn cố định Lợi nhuận Vốn cố định sử dụng bình quân = x 100% (1.10) Tài sản cố định là bộ phận không thể thiếu ở bất kỳ một doanh nghiệp. Tỷ trọng tài sản cố định thay đổi tùy theo quy mô, ngành nghề kinh doanh. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định phần nào phản ánh hiệu quả sử dụng vốn. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định: cho biết 100 đồng tài sản cố định bỏ ra mang về cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng TSCĐ = Lợi nhuận Giá trị TSCĐ x 100% (1.11) Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: đo lường việc sử dụng tài sản cố định như thế nào, càng cao càng tốt. Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Doanh thu Giá trị TSCĐ (1.12) 1.3.4 Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng vốn lưu động Vốn tiền tệ là vốn bằng tiền, các khoản phải thu, tạm ứng…. Đây chính là hình thái biểu hiện của vốn lưu động tại doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng vốn lưu động được biểu hiện bằng chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động còn được gọi là hiệu suất luân chuyển vốn lưu động. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm, nói lên tình hình tổ chức các mặt hoạt động của quá trình kinh doanh ở doanh nghiệp có hợp lý hay không hợp lý, các khoản vật tư dự trữ có hiệu quả hay không hiệu quả. Hiệu suất luân chuyển vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp, nó được dùng để đánh giá chất lượng công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp có thể dùng các chỉ tiêu sau: SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 15 Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang - Số vòng quay vốn lưu động: cho biết tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong kỳ (thường là một năm) Số vòng quay vốn lưu động - Doanh thu thuần trong kỳ Vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ = = Số ngày trong kỳ Số vòng quay vốn lưu động (1.14) Hiệu suất một đồng vốn hàng tồn kho: cho biết một đồng vốn hàng tồn kho bình quân góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hiệu suất một đồng vốn hàng tồn kho - (1.13) Kỳ luân chuyển bình quân vốn lưu động: cho biết số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện được một vòng quay trong kỳ. Kỳ luân chuyển bình quân vốn lưu động - GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm = Doanh thu thuần trong kỳ Vốn hàng tồn kho bình quân trong kỳ (1.15) Mức doanh lợi vốn lưu động: cho biết một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế. Mức doanh lợi vốn lưu động Lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế) Vốn lưu động bình quân trong kỳ = (1.16) 1.3.5 Hiệu quả sử dụng lao động Nguồn nhân lực là nguồn lực quan trọng của đất nước nói chung và của doanh nghiệp nói riêng, đội ngũ nhân lực có tài và được sử dụng hợp lý sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động: Năng suất lao động bình quân (NSLĐBQ): cho biết một nhân viên làm ra bao nhiêu tiền trong năm. NSLĐBQ = Doanh thu Số LĐBQ (1.17) Lương bình quân: bình quân người lao động nhận được bao nhiêu tiền/tháng. Lương bình quân = SVTH: Nguyễn Duy Hùng Tổng quỹ lương 12 x Số LĐBQ (1.18) trang 16 Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm Hiệu quả sử dụng tiền lương: chỉ tiêu này cho thấy chi phí trả 1 đồng tiền lương cho người lao động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng = tiền lương Lợi nhuận Tổng quỹ lương (1.19) x 100% Sau khi đã thấy được khái quát tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Để hoạt động kinh doanh được duy trì liên tục ta phải làm rõ tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Đây là vấn đề thực sự cho thấy doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả hay không. 1.4 TÌNH HÌNH THANH TOÁN VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN 1.4.1 Tình hình thanh toán Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp luôn tồn tại các khoản phải thu và phải trả. Tình hình thanh toán có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích tình hình thanh toán để đánh giá tính hợp lý về các khoản phải thu, phải trả, tìm ra những nguyên nhân của sự đình trệ trong thanh toán, giúp doanh nghiệp làm chủ được tình hình tài chính, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển. 1.4.1.1 Phân tích các khoản phải thu: Tỷ lệ các khoản phải = thu và tổng vốn Các khoản phải thu Tổng vốn x 100% (1.20) Đây là chỉ tiêu cho thấy có bao nhiêu % vốn thực chất không tham gia vào hoạt động kinh doanh trong tổng vốn huy động được, phản ánh mức độ vốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp. Để thấy rõ hơn tình hình thu hồi công nợ, ta cần so sánh tổng giá trị các khoản phải thu với giá trị từng khoản phải thu giữa đầu năm và cuối năm. 1.4.1.2 Phân tích các khoản phải trả: Tỷ số Nợ = Tổng nợ phải trả Tổng tài sản x 100% (1.21) Chỉ tiêu này cho thấy mức độ nợ trong tổng tài sản của doanh nghiệp, từ đó cho thấy phần sở hữu thật sự của doanh nghiệp là bao nhiêu. SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 17 Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm Các chủ nợ thường mong muốn tỷ số này thấp vừa phải. Ngược lại, doanh nghiệp lại muốn tỷ số này cao. Để thấy được tình hình chi trả, ta cần so sánh tổng nợ phải trả với từng khoản nợ phải trả giữa đầu năm và cuối năm. 1.4.2 Khả năng thanh toán 1.4.2.1 Khả năng thanh toán ngắn hạn Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn là cho thấy tài sản của doanh nghiệp có đủ trang trải các khoản nợ ngắn hạn hay không. Mọi doanh nghiệp đều phải duy trì một mức vốn luân chuyển hợp lý để đáp ứng kịp thời nợ ngắn hạn, duy trì đủ các loại hàng tồn kho để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được thuận lợi. Vốn luân chuyển là số chênh lệch giữa tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn với nợ ngắn hạn. Vốn luân chuyển phản ánh bằng số tiền được tài trợ từ các nguồn lâu dài mà không đòi hỏi chi trả trong khoảng thời gian ngắn. Tuy nhiên, quy mô của vốn luân chuyển chưa phải là căn cứ tốt để đánh giá khả năng thanh toán ở doanh nghiệp. Do đó, để đánh giá khả năng thanh toán ta cần xét đến các chỉ tiêu sau. Khả năng thanh toán hiện hành (Rc) Rc = Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn (1.22) Tỷ số này cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Trong nhiều trường hợp, tỷ số này phản ánh không chính xác khả năng thanh khoản; bởi nếu hàng tồn kho là loại hàng khó bán, doanh nghiệp khó biến chúng thành tiền để trả nợ. Do đó, chúng ta cần xét đến khả năng thanh toán khi không có sự tham gia của hàng tồn kho. Khả năng thanh toán nhanh (Rq) Tỷ số này cho biết khả năng thanh toán thật sự của doanh nghiệp và được tính theo công thức: Rq = Tài sản lưu động - Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn SVTH: Nguyễn Duy Hùng (1.23) trang 18 Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm Khả năng thanh toán bằng tiền (Rm) Rm = Tiền + Đầu tư tài chính ngắn hạn Nợ ngắn hạn (1.24) Cho thấy lượng tiền dùng để thanh toán. Hệ số quay vòng các khoản phải thu: phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt. H = Doanh thu thuần Số dư bình quân các khoản phải thu (1.25) Hệ số H càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, điều này là tốt cho doanh nghiệp vì không phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu. Tuy nhiên, H quá cao đồng nghĩa với kỳ hạn thanh toán ngắn, có ảnh hưởng lớn đến việc tiêu thụ sản phẩm. Kỳ thu tiền bình quân: đo lường khả năng thu hồi vốn trong thanh toán tiền hàng. Cho thấy khi sản phẩm tiêu thụ thì bao lâu doanh nghiệp thu được tiền. Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu Doanh thu thuần x 360 (1.26) Các khoản phải thu ở đây chủ yếu là khoản phải thu khách hàng. Vòng quay tồn kho: là số lần mà hàng hóa tồn kho được bán ra trong kỳ. Vòng quay tồn kho = Doanh thu thuần Tồn kho (1.27) Hệ số này cao chứng tỏ hàng tồn kho của doanh nghiệp luân chuyển nhanh, không bị ứ động. Tuy nhiên, nếu vòng quay tồn kho rất cao thì việc duy trì mức tồn kho thấp có thể khiến cho mức tồn kho đó không đủ đáp ứng kịp thời cho những hợp đồng tiêu thụ của kỳ sau, làm ảnh hưởng đến uy tín kinh doanh của doanh nghiệp. SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 19 Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm 1.4.2.2 Khả năng thanh toán dài hạn Khả năng thanh toán lãi vay: đo lường mức độ mà lợi nhuận phát sinh do việc sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi vay như thế nào. Lợi nhuận trước thuế + lãi vay Lãi vay Tỷ số thanh toán = lãi vay (1.28) Chỉ tiêu này là cơ sở để đánh giá khả năng đảm bảo nợ vay dài hạn của doanh nghiệp. Các chủ nợ cho vay dài hạn, một mặt quan tâm đến khả năng trả lãi vay, mặt khác họ chú trọng đến sự cân bằng hợp lý giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Tỷ lệ giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu = Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu x 100% (1.29) Tóm lại, qua đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn và dài hạn cũng như hiện trạng thanh toán của doanh nghiệp, một lần nữa cho chúng ta thấy khả năng đảm bảo vốn kinh doanh của đơn vị, thấy được hiệu quả của việc sử dụng vốn. SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan