Chuyên đề tốt nghiệp
bảng cân đối kế toán và báo cáo sản xuất kinh doanh được soạn thảo cuối kỳ
thực hiện.
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một
cách tổng quát tài sản hiện có của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu của bảng được
phản ánh dưới hình thái giá trị và theo nguyên tắc cân đối là Tổng Tài sản =
Tổng nguồn vốn. Qua bảng cân đối kế toán, chúng ta thấy được tổng tài sản
mà chi nhánh Công ty Hà Phú An hiện đang sử dụng tính đến năm 2004 là
24.982.799.807. Trong đó TSLĐ là 23.737.592.607 (chiếm 95%), TSCĐ là
1.245.137.200 (Chiếm 34,3%), tài sản bằng tiền là 85.488.675 (chiếm 3,6%).
Tổng tài sản được hình thành từ hai nguồn: Nguồn vốn chủ sở hữu (11,35%)
và nguồn vốn huy động từ bên ngoài (vay, chiếm dụng) là 89,7%
Qua một năm hoạt động, tài sản của Công ty đã không tăng lên mà còn
bị giảm bớt (18.864.419.905.982.729.807 = - 6.118.309.902). Số chênh lệch
giảm là do năm vừa qua Công ty mua thêm một số máy móc thiết bị đã bị cũ
cho phù hợp với nền kinh tế hiện nay. Về nguồn vốn mà doanh nghiệp đã
huy động vào sản xuất kinh doanh cũng có sự biến đổi, vay ngắn hạn ngân
hàng giảm 5.558.703.969. Nguồn vốn bổ sung cho chênh lệch đánh giá tài
sản không thay đổi.
Trong năm vừa qua, chi nhánh Công ty hoạt động rất thuận lợi trong
sản xuất kinh doanh, khoản tổng nợ phải trả (38.869.103.488) nhỏ hơn tổng
tài sản lưu động (41.374.483.524) thu lớn hơn chi. Chi nhánh Công ty đang từ
bước đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh để duy trì kết quả trên và
nâng cao hiệu quả hơn nữa.
43. Các nhóm chỉ tiêu đặc trưng tài chính của doanh nghiệp.
Các số liệu báo cáo tài chính chưa diễn giải được hết thực trạng tài
chính của chi nhánh Công ty, do vậy các nhà quản trị của Công ty sẽ dùng
các hệ số tài chính để giải thích thêm các mối quan hệ tài chính, mỗi doanh
nghiệp khác nhau có các hệ số khác nhau, do đó người ta coi các hệ số tài
SV: Bùi Thế Anh
Chuyên đề tốt nghiệp
chính là những biểu hiện đặc trưng nhất về tình hình tài chính của doanh
nghiệp một thời kỳ nhất định.
Tình hình tài chính được đánh giá là lành mạnh trước hết thể hiện ở
khả năng chi trả. Vì vậy chúng ta bắt đầu từ việc phân tích khả năng thanh
toán.
Nhóm chỉ tiêu về tình hình và khả năng thanh toán.
Hệ số thanh toán tổng quát = =
= 1,1 chứng tỏ tài sản của DN thừa để thanh toán nợ
V. ĐỊNH HƯỚNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH
Trước tình hình thị trường sôi động, đa dạng hoá các sản phẩm cùng
loại cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp ngày càng phải cố gắng hơn nữa
trong sản xuất kinh doanh để sao cho giành được thị phần lớn nhất. Điều này
vô cùng phức tạp không phải doanh nghiệp nào cũng làm được vì nó chịu sự
ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp rất nhiều nhân tố khác nhau, nhưng có
quan hệ lôgic với nhau. Do đó các doanh nghiệp cần phải đầu tư cả về vật
chất lẫn công sức nhằm giải quyết tốt các nhân tố này. Với một quy luật bất
hữu trong kinh doanh là khi doanh nghiệp đã tiến hành sản xuất kinh doanh
ổn định có lãi thì cần phải trích lập các quỹ đầu tư phát triển doanh nghiệp
nhằm đầu tư chiều sâu lẫn chiều rộng đảm bảo cho doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh lâu dài, ổn định và có hiệu quả. Công ty Tân Phú An cũng không
nằm ngoài quy luật đó, nhất là trong thời điểm hiệnnay, sản xuất kinh doanh
đang có lãi, sản phẩm có uy tín trên thị trường. Chi nhánh Công ty cũng đã có
những chiến lược đầu tư phát triển riêng cho mình. Sau đây là chiến lược
phát triển của Công ty năm 2005-2007.
- Về chất lượng sản phẩm: Điều này Công ty đang tiếp tục nghiên cứu
để nâng cao chất lượng rượu đảm bảo cạnh tranh.
SV: Bùi Thế Anh
Chuyên đề tốt nghiệp
- Về công tác thanh toán tiền hàng: Công ty tiếp tục duy trì đa dạnghoá
các hình thức thanh toá, nâng cao kỷ luật thanh toán, tránh bị chiếm dụng
vốn.
- Tỷ trọng từng loại sản phẩm tiêu thụ: mặt hàng chủ yếu của Công ty
là rượu, Công ty vẫn tiếp tục duy trì thế mạnh này, có thể nói sản phẩm này
là thế mạnh của Công ty và sản lượng tiêu thụ khá cao.
- Phương thức bán hàng: Công ty đang tiếp tục hoàn thiện hơn phương
thức bán hàng hiện nay.
- Công tác tiếp thị, marketing, nghiên cứu thị trường: sẽ không ngừng
đào tạo lại đội ngũ cán bộ, nâng cao trình độ, tổ chức Hội nghị khách hàng
để mở rộng thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty cho phù
hợp với quy mô sản xuất của Công ty đạt được mục tiêu đề ra.
- Công ty có kế hoạch về "con người" tức là đào tạo lại đội ngũ công
nhân lành nghề, có trình độ cao để đảm nhận công việc mới.
- Thị trường tiêu thụ: Chi nhánh Công ty sẽ có chiến lược mở rộng thị
trường ở hầu hết các tỉnh phía Bắc và có hướng xuất khẩu.
- Về vốn đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị: Công ty cũng đã có kế
hoạch vay vốn tín dụng cùng với số vốn thông qua quỹ đầu tư phát triển sản
xuất, tiêu thụ mà Công ty đã trích từ lợi nhuận để lại hàng năm.
Trên đây là một số nét chính trong chiến lược phát triển sản xuất kinh
doanh của Công ty trong kế hoạch 3 năm từ 2005-2007.
SV: Bùi Thế Anh
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ RƯỢU
CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY HÀ PHÚ AN
I. NHỮNG NÉT CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG RƯỢU
Rượu là một sản phẩm có đặc điểm phục vụ nhu cầu cá nhân nó thoả
mãn nhu cầu ăn uống thưởng thức của con người. Tuy nhiên rượu chỉ hướng
tới phục vu nhu cầu một giới nhất định đó là nam giới.
Thị trường rượu hiện nay đang diễn ra khá sôi nổi và thường xuyên,
rượu đã phần nào thoả mãn được các nhu cầu khác nhau của giới tiêu dùng,
từ nhu cầu đơn giản là để kích thích tiêu hoá đên nhu cầu khó tính nhất của
người sành điệu trong văn hoá ẩm thực là để thưởng thức và xu thế quốc tế
hóa bữa ăn. Các mặt hàng rượu trên thị trường hiện nay rất đa dạng về
chủng loại mẫu mã chất lượng phù hợp với nhu cầu, thị hiếu thói quen tiêu
dùng của mỗi cá nhân, mỗi vùng khác nhau.
Quy mô nhu cầu về rượu hiện nay đang ở trạng tháI ổn định và thoả
mãn được khá đầy đủ yêu cầu của người tiêu dùng trong các tiệc rượu hội
hè hay trong các bữa cơm hàng ngày của mỗi gia đình. Đến nay chưa có số
liệu trhống kê chính xác về số lượng rêọu tiêu thụ trong một năm là bao
nhiêu nhưng ta có thể sử dụng phương pháp ước tính như sau để hình dung
một cách cụ thể:
Ước tính trên cơ sở dân số học:
Dân số dùng để tính là 80.000.000 người ( tính trong năm 1998). Số
người bình quân trong một gia đình là 7 người, số gia đình sẽ là:11.428.571.
Mỗi gia đình lấy tối thiểu một người uống thường xuyên ở mức bồi bổ sức
khoẻ. Lượng rượu uống bình quân một ngày: 10ml = 0,01 lít. Số ngày uống
bình quân là 300 ngày. Như vậy tổng số rượu tiêu dùng theo cách ước tính là:
0,01 lit * 300 ngày * 11.428.571 người = 34285713lít
SV: Bùi Thế Anh
Chuyên đề tốt nghiệp
Qua đó ta thấy rằng tiêu thụ rượu một năm là khá lớn. Hiện nay do
quá nhiều đơn vị cung ứng tham gia vào thị trường lam cung lớn hơn cầu và
trong tương lai khoảng cách này sẽ còn lớn.
Mặt khác theo dự đoán thì trong tương lai xu hướng tiêu dùng sẽ giảm
đi do nhiều nguyên nhân mà nguyên nhân chủ yếu là mức sống người dân
tăng cao, trình độ dân trí ngày càng nâng lên người ta sẽ nhận thức được độ
độc hại của rượu. Xu hướng tiêu dùng sẽ tập chung sử dụng những loại
thức uống vừa đảm bảo chất lượng, đảm bảo sức khoẻ và nâng cao giá trị
thưởng thức. Vì thế sản phẩm như bia, rượu ngoại chất lượng coa, như
rượu vang của các doanh nghiêp sẽ lên ngôi.
Các yếu tố về văn hoá, xã hội đặc biệt là yếu tố thu nhập sẽ chi phối
rất nhiều tới mức độ tiêu dùng. Các yếu tố văn hoá có thể kể đến là những
phong tục tập quán, thói quen tiêu dùng, văn hoá ẩm thực của các vùng địa lý
khác nhau, của mỗi người khác nhau. Các yếu tố xã hội là các chuẩn mực
đạo đức , quan niệm xã hội… uốn nắn con người đI theo những chuẩn mực
mà xã hội đặt ra theo những xu hướng tích cực, bàI trừ những tệ nạn tiêu
cực.
Mức sống và thu nhập có ảnh hưởng rất lớn tới sức mua của dân
chúng. Kinh tế tăng trưởng góp phần nâng cao mức sống và thu nhập của
người dân. Chính vì vậy nó thúc đẩy sự gia tăng tiêu dùng các hàng hoá
không chỉ là sản phẩm thiết yếu mà còn là sản phẩm xa xỉ. Ngược lại lối
sống của người miền Nam, họ sống thực dụng, đơn giản và mang phong
cách phương tây vì vậy mà người dân ở đây họ thích loại rượu mạnh, sốc
và lạ. Vì thế một số loại rượu của công ty ngoài Bắc lại bán được ở thị
trường miền Nam.
Tóm lại thị trường rượu của nước ta hiện nay rất sôI động và đa dạng,
phong phú về chủng loại, kiểu cách và sự thay đổi nhu cầu và quy mô về
sản phẩm diễn ra liên tục và thường xuyên. Tuy chưa có sự phân tích kỹ
lưỡng cũng như chưa có cuộc thống kê điều tra về quy mô và nhu cầu tiêu
SV: Bùi Thế Anh
Chuyên đề tốt nghiệp
dùng rượu nhưng về chủ quan ta có thể thấy quy mô của nó rất lớn, nếu tạo
dựng được cơ hội và khả năng sản xuất kinh doanh thì chắc chắn các công
ty sẽ có nhiều thành đạt trong thị trường hấp dẫn này. Chính vì vậy mà hiện
nay có rất nhiều đơn vị sản xuất các mặt hàng rượu bia tung ra thị trường
các sản phẩm của mình gây lên tình hình cạnh tranh gay gắt, phức tạp.
II. TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ RƯỢU
Cơ chế thị trường đã tạo ra một bước ngoặt lớn trong công tác tiêu thụ
sản phẩm của các doanh nghiệp nhà nước nói chung và của công ty rượu nói
riêng. Trong cơ chế bao cấp, công tác tiêu thụ của các công ty chủ yếu là
phấn phối theo chỉ tiêu giao nộp cho nhà nước hình thức này mang nặng tính
chất trao đổi hiện vật gây cho công ty còn khó khăn về tài chính. Do đó thị
trường của công ty rất nhỏ bé sản phẩm đến tay người tiêu dùng khó khăn.
III. CÁC ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
Từ sau ngày mở cửa thị trường, cộng với việc xoá bỏ cơ chế quản lý
tập trung quan liêu bao cấp của nhà nước thì thị trường trong nước bị tác
động trực tiếp và có rất nhiều biến động. Tuy chính sách mở cửa kinh tế của
nhà nước tháo gỡ khó khăn cho nền kinh tế nhưng chính sách bảo hộ sản
xuất hàng nội địa chưa kịp thời và thực hiện chưa nghiêm túc. Hàng loạt các
công ty liên doanh mọc ra tràn lan cạnh tranh lẫn nhau dẫn đến các doanh
nghiệp trong nước sản xuất ra sản phẩm bán chậm vì không cạnh tranh nổi.
Sự cạnh tranh hàng hoá làm cho các công ty nói chung luôn luôn phảI
quan tâm đến khách hàng của mình, theo quan điểm Marketing thì người ta
cho rằng “ Hãy sản xuất ra cái mà có thể đem bán chứ không phảI cố gắng
bán là cáI mà có thể sản xuất ra “, “ Hãy tìm kiếm nhu cầu và thoả mãn nó “.
Điều đó muốn nói lên rằng một công ty muốn tồn tại và phát triển thì phải
biết cảI tiến sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm cho bằng hoặc hơn
đối thủ cạnh tranh để đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của khách hàng “ khách
hàng là thượng đế “. Tóm lại sự cạnh tranh hàng hóa có những ưu việt của
nó đó là nhà sản xuất quan tâm đến người tiêu dùng nhiều hơn, tức là sản
SV: Bùi Thế Anh
Chuyên đề tốt nghiệp
xuất ra cái gì mà xã hội đang cần. Nếu như một doanh nghiệp nào dố thiếu
hiểu biết về nhu cầu của người tiêu dùng tức khắc sẽ có sản phẩm của
doanh nghiệp khác thay thế dẫn đến sự bế tắc và mất thị trường hàng hoá,
sản phẩm không bán được thì doanh nghiệp phá sản.
Chi nhánh Công ty Hà Phú An sản xuất sản phẩm để phục vụ nhu cầu
của nhân dân và xuất khẩu, đặc biệt vào dịp lễ, Tết, các dịp vui… công ty có
một số đối thủ cạnh tranh như sau:
Rượu do nhân dân tự sản xuất :
Rượu này được nấu theo phương pháp thủ công đã tồn tai từ lâu đời
và hiện nay người dân vẫn nấu để uống hoặc bán. Các điểm sản xuất năm
rải rác ở các làng bản trên toàn quốc nên chính phủ không kiểm soát được và
không thu thuế được.
Theo khảo sát ở làng Vân- Bắc Ninh, làng có 800 hộ gia đình, mỗi ngày
họ nấu khoảng 50 kg sắn và tính sơ bộ một năm có thể sản xuất ra được 12
triệu lít rượu. Cứ mỗi tỉnh một làng thì khoảng 50 tỉnh có 50 làng ta có lượng
rượu sản xuất được là 600 triệu lít/năm. Rượu dân tự nấu giá rẻ hơn giá
rượu của công ty vì không phảI khấu hao máy móc, thiết bị trong giá thành,
không phảI vận chuyển, thuế ít, tận dụng lao động dư thừa trong gia đình
nhưng vì sản xuất thủ công nên rượu nay có nhiều tạp chất, qua phân tích ta
có tỉ lệ tạp chất độc như sau:
Độ rượu: 30-40
Aldehyd:235mg/l
Ester: 3560mg/l
Fufurol:3,6mg/l
Cồn bậc cao:767mg/l
Metylic:0,6%
Acide:1400mh/l
Những chất trên là những chất độc hại có ảnh hưởng đến sức khoẻ
con người so với tiêu chuẩn Việt Nam và tiêu chuẩn thế giới.
SV: Bùi Thế Anh
Chuyên đề tốt nghiệp
Rượu do các đơn vị sản xuất trong nước :
Trên thị trường có nhiều đơn vị tham gia sản xuất và kinh doanh rượu,
từ các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp tư nhân, các liên doanh với
nước ngoài.
Rượu do các doanh nghiệp trung ương sản xuất chỉ có, công ty rượu
Hà Nội công suất công ty rượu là: 7.500.00 lít/năm và công ty rượu Bình Tây
nhưng công ty rượu Bình Tây đã chuyển một phần sang liên doanh với Hiram
nên thị phần còn nhỏ. Rượu được khử độc tố bằng các thiết bị cất tương đối
tiên tiến, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng nhà nước, chủng loại rượu phong
phú bao bì đẹp, khách của thị trường này là nhân dân thành phố và nông thôn
nhưng họ chỉ dùng theo mùa và lễ tết. NgoàI ra còn xuất khẩu song số lượng
không đáng kể.
Rượu do các doanh nghiệp địa phương sản xuất:
Ở các tỉnh thành phố thường có các nhà máy sản xuất đường, bánh
kẹo, chế biến lương thực kết hợp sản xuất rượu từ gỉ đường và kẹo phế
phẩm.. khách hàng của thị trường nay là nhân dân thị trấn, thị xã.. nhưng
cũng có những doanh nghiệp đã xuất khẩu được sản phẩm của mình sang thị
trường Liên Xô cũ tuy chưa nhiều như: Công ty rượu Đồng Xuân (Vĩnh
Phú ), công ty rượu ong ( TháI Bình ), công ty rượu ong Xuân Thuỷ ( Nam
Định ) , công ty rượu Quảng NgãI. Trong những đơn vị kể trên thì công ty
rượu nước giảI khát Thăng Long ( Hà Nội ) đang là một đối thủ cạnh tranh
đáng lưu ý đối với các sản phẩm của công ty. Hiện nay sản phẩm của vang
Thăng Long đang chiếm lĩnh thị trường và sự tín nhiệm của khách hàng về
chất lượng và giá cả.
- Rượu do các công ty sản xuất: Từ năm 1990 đã xuất hiện nhiều
doanh nghiệp tư nhân sản xuất rượu. Những doanh nghiệp này thường sản
xuất theo hướng chuyên môn hoá một mặt hàng rượu đặc sản. Như công ty
TNHH Cẩm Việt chuyên sản xuất rượu cam, công ty Hoàng Long chuyên
sản xuất rượu vang sản lượng sản xuất không lớn chỉ dưới 1 triệu lít/ năm.
SV: Bùi Thế Anh
Chuyên đề tốt nghiệp
Các công ty này có thiết bị máy móc gịn nhẹ, vừa đủ cho sản xuất, giá thành
thấp, mẫu mã đẹp, năng động trong các yêu cầu của thị trường tuy nhiên sản
lương thấp không đủ sức cạnh tranh độc quyền và họ không đủ vốn để cảI
tiến thiết bị do đó nhiều công đoạn còn làm thủ công. Ngừơi phân phối
trung gian của họ là các đại lý rượu bia bánh kẹo, các bách hoá, người tiêu
dùng là dân thành thị nghèo có thu nhập thấp.
- Rượu liên doanh 100% vốn nước ngoài .
+Công ty rượu Sake ở Thừa Thiên Huế với công suất 500.000l/năm
+Công ty rượu sâm banh Matcova Đồng Nai có công suất
3.775.000l/năm
+Xí nghiệp Napoleon thành phố Hồ Chí Minh có công xuất
450.000l/năm
+Công ty Allier Domcop (Ninh Thuận) công suất 450.000l/năm
+Công ty Hiram Walker Bình Tây (Hồ Chí Minh ) công suất 2.775.000l/
năm
+Công ty liên doanh rượu Việt Pháp (Hà Nội) công suất 1.200.00l/năm
+ Công ty rượu ênin Beverage Hà Nội công suất 2.500.000l/năm
+Công ty hữu hạn rượu hữu nghị Việt Trung (Nam Hà) công suất
1.200.000l/năm
-Rượu nhập khẩu : Cùng với sự mở cửa của nền kinh tế là sự xuất
hiện của nhiều loại hàng hoá nước ngoài trên thị trường, rượu nhập khẩu
vào Việt Nam qua các nguồn:
+Bằng con đường mậu dịch: Do các công ty xuất nhập khẩu của Việt
Nam nhập rượu từ nước ngoàI về Việt Nam bán kiếm lời, hoặc người Việt
Nam đI nước ngoàI mang về…
+Bằng con đường trốn sự kiểm soát của cơ quan nhà nước: Đây là
rượu nhập lậu. Trên thị trường có rất nhiều loại rượu của Pháp như Remy
Martin, Henensy, Napoleon, Wisky, Jonhy Walker (Anh).. giá cả các loại rượu
này rất cao, có loại cao gấp 25 lần rượu của công ty như rượu Hennesy X.O
SV: Bùi Thế Anh
Chuyên đề tốt nghiệp
(490.000đ /chai). Loại rượu này nhà nước đánh thuế 120%, được bán khắp
cả nước tập chung ở những thành phố lớn chủ yếu là những người có thu
nhập cao. Chất lượng rượu cao thường là những loại rượu có tiếng trên thị
trường thế giới. Bên cạnh đó loại rượu này có bao bì, mẫu mã đẹp, hương vị
thơm ngon đặc biệt.
Tóm lại ta có thể thấy rằng thị trường rượu của nước ta hiện nay đang
diễn ra rất sôi nổi và có sự cạnh tranh gay gắt của nhiều nhà cung cấp trong
và ngoài nước. Các sản phẩm hiện nay rất phong phú và đa dạng, phù hợp
với mọi nhu cầu của người tiêu dùng. Tuy nhiên hiện nay trên thị trường
đang xuất hiện xu hướng cung vượt quá cầu vì vậy nó gây khó khăn cho các
nhà cung ứng trong việc canh tranh và tiêu thụ sản phẩm.
IV. NHỮNG NỖ LỰC NHẰM MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG
Đối với Chi nhánh Công ty Hà Phú An để có một thị phần sản phẩm
trên thị trường công ty đã phải nỗ lực rất nhiều. Những nỗ lực đó được thể
hiện ở :
- Giá cả sản phẩm: Giá cả sản phẩm là một công cụ cạnh tranh rất
quan trọng của mỗi doanh nghiệp trên thị trường, là nhân tố quyết định sự
tồn tại của doanh nghiệp trên thị trường bởi thị trường chỉ chấp nhận những
doanh nghiệp có gía thành nhỏ hơn giá bán. Sự chênh lệch giữa giá thành và
giá bán, giữa chi phí cá biệt và chi phí xã hội càng cao thì lợi nhuận của
doanh nghiệp càng lớn.
- Giá cả của sản phẩm được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị
trường, còn giá thành của sản phẩm được tập hợp bởi chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí nguyên vật liệu , chi phí nhân công và chi phí chung.
Ví dụ kết cấu giá thành của một sản phẩm rượu chanh được thể hiện
thông qua bảng sau:
Khoản mục
1. Nguyên vật liệu chính
SV: Bùi Thế Anh
ĐVT
Tiêu hao
Đơn giá
Thành tiền
(đồng)
1.004.250
Chuyên đề tốt nghiệp
Cồn tinh chế
lít
Cồn hương mơ
Lit
Axit
lít
Đường kính tráng
kg
2. Vật liệu phụ
Nút nhôm
Chiếc
Nhãn thân-cổ
Cái
Hồ gián
kg
Nút rửa chai
kg
Muối
kg
Nước
lít
Giấy bao chai
Tờ
Nẹp đai nhựa
kg
Băng gián
Khoá đai
kg
Nhãn dán ngoàI két
Tờ
Nhựa xử lý nước
kg
3. Các chi phí khác
Giá thành toàn bộ
4. Lãi định mức
%
Tổng giá thành
đ
Giá thành một chai: 7800đ
161,25
200
0,4
154,5
8.976
17.000
1.600
6.500
1.615
1.555
0,4
0,45
2
36
1.555
3,5
134
0,95
105
0,025
360
200
40000
3000
1300
2000
21
15.000
85
7000
165
20.000
5
5.857.546,25
1.446.896,25
3.400.000
6.400
4.027.507
484.50
311.000
1.600
4.350
2.600
72.000
2.655
52.500
11.390
6.850
7.325
800
1.404.295
11.298.411,25
564.470,56
11.853.821,81
Do vậy để sử dụng giá cả như một công cụ cạnh tranh quan trọng .
Bằng chính sách định giá, phân biệt giá cả để nâng cao lợi nhuận công ty đã
tìm ra biện pháp nhằm hạ giá thành. Công ty sử dụng phương pháp tính giá
thành theo khoản mục dựa trên cơ sở tập hợp các yếu tố chi phí sản xuất nên
để hạ giá thành, công ty chủ yếu hạ tháp chi phí nguyên vật liệu. Công ty có
kế hoạch thu mua nguyên vật liệu tại những điểm thích hợp bên cạnh đó
công nhân phảI sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu trong quá trình sản
xuất
Giá bán các sản phẩm của công ty được xác định trên cơ sở của công
thức sau: giá bán = giá thành+5% lợi nhuận
Do vậy công ty đã có sự linh hoạt trong cách tính, tỷ lệ % chênh lệch
thay đổi theo thời điểm và phụ thuộc vào các yếu tố:
+Mức độ của người tiêu dùng và chu kỳ sống của sản phẩm đó : đối
với sản phẩm được ưa chuộng trên thị trường, hợp sở thích người mua thì
SV: Bùi Thế Anh
Chuyên đề tốt nghiệp
công ty sẽ xác định khoảng chênh lệch cao còn đối với các sản phẩm đang ở
thời kỳ bão hoà như rượu Cà phê, rượu cam, rượu anh đào thì công ty sẽ áp
dụng khoảng chênh lệch nhỏ.`
+Chất lượng uy tín sản phẩm: với những sản phẩm truyền thống có
chất lượng và uy tín lâu năm trên thị trường thì giá của công ty có sự ổn định.
+Tính chất mùa vụ của sản phẩm: vào những tháng gần tết giá cả
thường cao và vì vậy công ty tận dụng thời điểm này để kiếm lời và bù đắp
vào các khoản lỗ của những sản phẩm bán ra ở những thời điểm hạ gía. Tại
thời điểm qua tết không khí nóng ẩm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
và lượng rượu tiêu thụ bị chậm lại. Do đó công ty phảI giảm giá để các đại
lý mua hàng của công ty.
Giá bán các sản phẩm của công ty hiện nay trong khoảng từ 1600 đến
1500đồng đây làm mức giá vừa phải phù hợp với đa số người tiêu dùng có
thu nhập trung bình và thấp. Theo số liệu thống kê tại hội nghị khách hàng
của công ty tổ chức vào tháng 4/99 thì có 92% khách hàng miền Bắc cho
rằng mức giá như vậy là thấp. Tuy nhiên đa số khách hàng có nguyện vọng
công ty hạ thấp giá thành nhưng vẫn giữ nguyên chất lượng sản phẩm.
Khách hàng miền Nam chấp nhận mức giá đó nhưng đề nghị phải cải tiến
mẫu mã sản phẩm.
Hiện nay chính sách giá của công ty là hợp lý, đáp ứng được khả năng
thanh toán của người tiêu dùng có thu nhập trung bình và thấp là số đông
trong xã hội. Đồng thời đã linh hoạt thay đổi mức giá của từng sản phẩm tuỳ
thuộc vào từng loại thị trường.
Chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là yếu tố cấu thành nên giá trị bên trong sản
phẩm, các loại hàng khác nhau sẽ có tiêu chuẩn định giá chất lượng khác
nhau. Đối với sản phẩm rượu thì chất lượng là mục tiêu hàng đầu có ảnh
hưởng quyết định đến việc chấp nhận hay không chấp nhận của người tiêu
dùng. Chất lượng rượu được so sánh thông qua các chỉ tiêu về nồng độ
SV: Bùi Thế Anh
Chuyên đề tốt nghiệp
alitehyt có trong cồn, độ trong của rượu, màu và mùi vị của nó. Người tiêu
dùng đánh giá rượu ngon hay không là khi uống vào êm hay sóc, uống có bị
nhức đầu hay không, mức độ say ra sao.
Đối với rượu của Chi nhánh Công ty Hà Phú An sản phẩm đạt tiêu
chuẩn chất lượng Việt Nam.
Tuy nhiên nếu đánh giá bằng các chỉ tiêu của thế giới thì sản phẩm
của công ty chưa đạt tiêu chuẩn, còn kém xa so với các sản phẩm rượu của
thế giới, Theo đánh gía của người tiêu dùng tại thị trường Việt Nam thì chất
lượng sản phẩm của công ty chỉ đạt mức trung bình.
ứ Nguyên nhân của tình trạng chất lượng kém:
- Do nguyên vật liệu đầu vào dùng cho sản xuất như sắn, ngô, hoa quả
là các nguyên liệu mau hỏng, vì vậy công tác bảo quản đòi hỏi phảI hết sức
cẩn thận. Để giảm bớt chi phí đầu vào công ty tổ chức mua nguyên liệu theo
mùa vụ, chính vì vậy nguyên vật liệu tồn kho rất lớn nên công ty không thể
kiểm soát nổi chất lượng của chúng.
Ngoài ra các vật liệu khác như: chai, nút.. nếu chất lượng kém cũng
làm giảm chất lượng sản phẩm
- Do quá trình công nghệ:
+ Đối với sản xuất còn dùng phương pháp lên men vi sinh vật cho nên
phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ ẩm.. và các yêu
tố của hệ thống máy móc áp lực như lò hơI, nồi nấu, thùng chưng cất ngoài
ra còn phụ thuộc vào men sử dụng khi ủ.
+ Đối với sản xuất rượu mùi: phương pháp sản xuất chủ yêu là pha
chế, tuy nhiên chất lượng phụ thuộc rất nhiều vào công thức pha chế, kỹ
năng , kinh nghiệm, thiết bị.
Hiện nay hệ thống máy móc thiết bị của công ty lạc hậu và không
đồng bộ làm tăng chi phí sản xuất và giảm chất lượng sản phẩm.
SV: Bùi Thế Anh
Chuyên đề tốt nghiệp
Trên đây là những đánh giá thực trang chất lượng rượu của công ty.
Chất lượng là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của chiến lược
sản xuất kinh doanh.
Công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm của Chi nhánh Công ty Hà Phú An:
Đối với Chi nhánh Công ty Hà Phú An công ty lựa chọn phương thức
phân phối hỗn hợp. Công ty vừa tổ chức bán sản phẩm trực tiếp cho người
tiêu dùng vừa tiêu thụ gián tiếp qua hệ thống trung gian hình thành các kênh
tiêu thụ gián tiếp dài và ngắn trên thị trường.
SV: Bùi Thế Anh
Chuyên đề tốt nghiệp
Các kênh phân phối của công ty bao gồm:
-Kênh tiêu thụ trực tiếp: những khách hàng có nhu cầu có thể mua hàng
trực tiếp bằng cách liên hệ trực tiếp với trưởng phòng của công ty để thoả
thuận về các điều kiện mua bán, có những khách hàng đến thẳng phòng thị
trường đặt hàng.
-Kênh tiêu thụ qua hệ thống đại lý: đây là kênh tiêu thụ chủ yếu của
công ty, số lượng đại lý không ngừng tăng lên và ổn định qua các năm.
Chính sách giao tiếp khuyếch trương:
-Hoạt động xúc tiến bán hàng:
Công ty đã cố gắng trong việc giúp đỡ khách hàng, đại lý trong việc hỗ
trợ vốn, công ty có chính sách khuyến mại theo giá trị hàng hoá cho các đại lý
tiêu thụ nhiều thanh toán nhanh. Khuyến mại nhằm khuyến khích các đại lý
tăng sản lượng tiêu thụ, mở rộng thị trường.Chính sách khuyến mại của
công ty rất linh hoạt đối với những người mua hàng trả ngày thì khách hàng
được hưởng khoản % hoa hồng trên giá trị số hàng mua còn đối với những
đại lý trả chậm thì được tính ngay vào khoản chiết khấu của công ty.
Khách hàng của công ty được thanh toán nhanh gọn thuận lợi bằng
nhiều hình thức đa dạng: tiền mặt, séc, ngân phiếu hay chuyển khoản. Công
ty cũng áp dụng các hình thức thanh toán cho các đại lý như thanh toán ngay,
thanh toán chậm . Các hình thức đó một mặt hỗ trợ vốn cho các đại lý, mặt
khác đảm bảo tốc độ quay vòng vốn cho công ty.
Công ty có phương tiện vận chuyển riêng sẵn sàng đáp ứng yêu cầu của
khách hàng với cước phí ưu đãi.
Công ty còn tổ chức cuộc hội thảo về những khía cạnh như giá cả,
sản phẩm, đánh giá của người tiêu dùng. Tại cuộc hội thảo này những thông
tin về vấn đề được hội thảo từ phía công ty đưa ra bàn bạc đồng thời công
ty cũng thu nhận những ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hơn nữa hoạt
động kinh doanh của công ty. Sau các cuộc hội thảo tham luận công ty đều
SV: Bùi Thế Anh
Chuyên đề tốt nghiệp
có quà tặng gửi kèm catalogue cho những khách hàng tham gia nhằm mục
đích giới thiệu và duy trì hình ảnh công ty với khách hàng.
Việc theo dõi thường xuyên hoạt động của khách hàng cũng là vấn đề
được quan tâm tại công ty. Để nắm bắt được vấn đề này công ty thực hiện
việc lập phiếu hàng, phiếu khách hàng. Việc lập phiếu với khách hàng sẽ
tạo điều kiện cho việc lưu giữ số liệu, ghi chép, tìm kiếm, so sánh, đánh giá
tình hình tiêu thụ thông qua khách hàng hoặc tìm hiểu nguyên nhân mà khách
hàng không đến mua để tìm biện pháp xử lý. Phiếu có thể xếp theo thứ tự A,
B, C để tiện theo dõi hay phân loại khách hàng và được lưu giữ trong máy vi
tính
Mẫu phiếu hàng có dạng sau:
PHIẾU KHÁCH HÀNG
Số phiếu
Họ tên khách hàng:………….
Địa chỉ khách hàng:…………
STT
Thời gian mua
Loại hàng
Số lượng
Ghi chú
Tổng cộng
Ngoài ra công ty còn có một đội ngũ tiếp thị chuyên đi chào hàng và
bán trực tiếp sản phẩm truyền và các sản phẩm mới của công ty. Qua đội
ngũ tiếp thị này được người tiêu dùng sẽ biết thêm về công ty và có ấn
tượng tốt về sản phẩm của công ty đã được chỉ dẫn và giới thiệu của nhân
viên tiếp thị. Theo hình thức khoán doanh thu, công ty sẽ giao cho nhân viên
tiếp thị một lượng hàng trị giá dưới 40 triệu đồng và được hưởng mức
thưởng 2% tổng doanh số nếu bán trên địa bàn Hà Nội và 3% doanh số nếu
bán trên địa bàn lân cận.
SV: Bùi Thế Anh
Chuyên đề tốt nghiệp
- Các hoạt động yểm trợ:
Yểm trợ là những hoạt động tạo dựng mối quan hệ của công ty trên
thị trường góp phần làm giảm bớt mật độ cạnh tranh, tăng cường lợi thế cho
việc xâm nhập các khu vực thị trường nhất định. Hoạt động yểm trợ của Chi
nhánh Công ty Hà Phú An diễn ra dưới dạng sử dụng các hiệp hội kinh
doanh, cửa hàng giới thiệu sản phẩm, tham gia các hội trợ triển lãm..
Công ty cũng xây dựng cho mình một hệ thống cửa hàng giới thiệu sản
phẩm nhằm tạo uy tín và thâm nhập sâu hơn vào thị trường. Công ty cũng có
phương pháp xây dựng và bồi dưỡng hệ thống nhân viên bán hàng, cung cấp
các sự trợ giúp về chiếu sáng, giá bán hàng,khoảng không gian bố trí hợp
lý… Bên cạnh đó công ty có các quan hệ với các công ty khác và các công ty
đó có những cửa hàng chuyên giới thiệu sản phẩm của công ty kết hợp giới
thiệu sản phẩm của mình.
Các cuộc hội trợ triển lãm là một dịp thuận lợi để các doanh nghiệp
nói chung và công ty rượu nói riêng thực hiện việc giới thiệu sản phẩm của
mình với thị trường cả nước. Hầu hết các hội trợ về hàng tiêu dùng và hàng
công nghiệp nhẹ đều có sự tham gia của công ty rất nhiều sản phẩm của
công ty đã được tặng huy chương.Điều nay đã nâng cao uy tín công ty đối
với khách hàng. Việc tham gia hội chợ đã thực sự góp phần trong việc giới
thiệu các sản phẩm mới và cải tiến về sản phẩm của công ty làm cho khách
hàng có sự nhận biết sản phẩm của công ty một cách rõ nhất.Đồng thời qua
hội chợ nắm bắt được nhu cầu thị trường những đòi hỏi mới của khách hàng
khả năng của các đối thủ cạnh tranh, sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh
mới như: vang trắng của công ty vang Thăng long, các loại rượu Dâu, rượu
Vodka của nhà máy rượu HảI Hà..
-Hoạt động quảng cáo:
Xuất phát từ đặc điểm sản phẩm của mình là rượu mặt hàng không
được chính phủ khuyến khích tiêu dùng và không được phép quảng cáo trên
các phương tiện thông tin đại chúng. Đây là một bế tắc và là một thiệt thòi
SV: Bùi Thế Anh
Chuyên đề tốt nghiệp
của công ty trong việc khuyếch trương sản phẩm của mình. Để khắc phục
tình trạng đó, công ty chỉ có thể áp dụng các hình thức quảng cáo nhỏ nhằm
giới thiệu và duy trì hình ảnh của công ty như: phát catalogue cho khách hàng,
quảng cáo trên tranh ảnh, lịch treo tường, các đồ dùng như túi sách, mũ, nón,
cốc, ly….
Tóm lại tất cả các hoạt động trên đã thể hiện nỗ lực của công ty trong
việc mở rộng thị trường nhưng kết quả mang lại của những hoạt động này
chưa được như mong muốn.
V. ĐÁNH GIÁ VỀ QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM RƯỢU CỦA CÔNG TY
1.Ưu điểm
Trong quá trình sản xuất kinh doanh công ty luôn quan tâm đến việc
nghiên cứu thị trường và đưa ra thị trường các chủng loại sản phẩm mới
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển của thị trường các chủng loại
sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển của thị trường
Hình thức của mẫu mã luôn được cải tiến nâng cao. Các chai đều có
hình thức đẹp, nút chai bằng nhôm được nhập từ Inđônêxia.. Các nhãn mác
đều được thiết kế đẹp. Một số loại rượu còn được đựng trong hộp giấy làm
tăng sự trang trọng lịch sự của sản phẩm.
Ngoài ra để có được mức giá cạnh tranh với những công ty khác công
ty đã hạ thấp gía thành, thu mua nguyên vật liệu đúng thời vụ, giảm chi phí
nguyên vật liệu đầu vào, sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu trong
quá trình sản xuất, đồng thời áp dụng các chính sách giá phân biệt tuỳ theo
đối tượng khách hàng.
Bên cạnh đó công ty xây dựng được một mạng lưới phân phối với
những hệ thống đại lý khắp cả nước,
Để nhằm nâng cao hơn nữa sản lượng tiêu thụ, công ty đã có các hoạt
động hỗ trợ tiêu thụ như thường xuyên tham gia các hội trợ, triển lãm trên
toàn quốc, phát các tờ giới thiệu sản phẩm của mình cho khách hàng, thành
lập các nhóm nhân viên tiếp thị.. công ty cũng có nỗ lực trong công tác xúc
SV: Bùi Thế Anh
Chuyên đề tốt nghiệp
tiến bán hàng, các phương thức sử dụng như: giảm giá chiết khấu, hỗ trợ
vận chuyển , khuyến mại , đã phần nào phát huy tác dụng làm cho hoạt động
tiêu thụ của công ty dễ dàng hơn với sản lượng ngày một tăng. Hệ thống đại
lý được xây dựng ngày một hoàn thiện . Các cửa hàng giới thiệu sản phẩm
và chi nhánh của công ty luôn được quan tâm chú ý.
SV: Bùi Thế Anh
Chuyên đề tốt nghiệp
2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm trên công ty còn có những nhược điểm sau:
Mặc dù số lượng chủng loại sản phẩm là đa dạng song có những sản
phẩm không tạo được chỗ đứng trên thị trường như rượu Cognac, rượu
Whisky. Vì vậy hiệu quả kinh tế mang lại là thấp. Chủng loại sản phẩm
đưa ra thị trường hàng năm không ổn định , có những sản phẩm chỉ sản xuất
một lần như rượu mận, rượu dâu. Công ty chưa xác định được mặt hàng
truyền thống chủ lực của mình, các sản phẩm chính được lựa chọn chủ yếu
thông qua doanh số bán được năm trước. Bên cạnh đó việc kiểm soát gặp
nhiều khó khăn vì vậy dẫn đến tình trạng dư thừa tồn đọng những sản phẩm
bán không hết nhưng lại thiếu hụt không đáp ứng được những sản phẩm bán
chạy nhất là vào những dịp lễ, giáp tết.
Công ty đưa ra một loạt sản phẩm mới trong thời gian ngắn như vậy
gây khó khăn cho việc dự báo, nghiên cứu, sản xuất và tiêu thụ. Mặt khác
gây cho người dân tâm lý dao động khi lựa chọn sản phẩm tiêu dùng. Kết
quả là sản phẩm mới của công ty có 2 xu hướng phát triển là thành công
nhanh chóng hay thất bại hoàn toàn.
Mặt khác chất lượng sản phẩm của công ty có độ sốc quá mạnh gây
cảm giác khó uống thậm chí sợ khi dùng sản phẩm của công ty. Ngoài ra
còn thiếu tính ổn định, nhiều sản phẩm của công ty bị đục do lọc không kỹ
hoặc rửa chai không sạch… nguyên nhân chính là do sự yếu kém về máy
móc thiết bị.
Mặt hạn chế là hiện nay công ty chưa có phòng riêng biệt chuyên trách
về thực hiện các chính sách marketing. Mọi hoạt động đều do phòng thị
trường đảm nhận. Do đó, các hoạt động marketing không rõ ràng bài bản, các
nhân viên làm công tác marketing từ các xưởng sản xuất. Vì vậy việc thu
thập xử lý thông tin còn nhiều sơ hở các quyết định về thị trường còn nhiều
hạn chế. Công ty chưa có một tiêu thức phân đoạn thị trường hợp lý, việc ra
quyết định kinh doanh chủ yếu là dựa vào cảm tính, gián tiếp vì thế công ty
SV: Bùi Thế Anh
- Xem thêm -