Luận Văn Tốốt Nghiệp
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀỀ MÁY BỨNG VÀ DI DỜI CÂY XANH
1.1.
Nhu cầầu sử dụng máy bứng cầy xanh
1.1.1. Lợi ích của cầy xanh
Từ lâu con người và cây xanh có mốối quan hệ hốỗ tương, cây xanh cung câốp
cho chúng ta khí O2 để thở và hâốp thụ khí CO 2 do quá trình hoạt động của chúng ta
thải ra. Cây xanh là một thành phâần quan trọng trong cu ộc sốống. Nó khống ch ỉ
đem lại bóng mát, làm đẹp cảnh quan mà hơn hếốt cây xanh còn điếầu hòa khí h ậu
giúp cho khống khí trong lành, làm sạch bâầu khí quy ển. Cây xanh là nhà máy c ải
tạo châốt lượng khống khí cho chúng sốống băầng cách l ọc tâốt c ả b ụi có h ại cho ph ổi
chúng ta. Cùng với việc làm giảm sự ố nhiếỗm thì sử dụng cây xanh đang là gi ải
pháp hiệu quả nhâốt trong việc bảo vệ mối trường. Vì thếố cây xanh đ ược ví nh ư là
lá phổi của trái đâốt. Những năm gâần đây, các nghiến c ứu vếầ lâm nghi ệp đố th ị cho
thâốy răầng cây xanh đố thị có giá trị gâốp nhiếầu lâần khống nh ững v ật châốt h ữu hình
mà còn vật châốt vố hình so với chi phí trốầng, chăm sóc và b ảo v ệ. Đốối v ới đố th ị, cây
xanh đố thị được xem là một trong những yếốu tốố phản ánh trình đ ộ văn minh đố
thị. Trốầng cây xanh trong đố thị, xung quanh khu dân c ư hay khu cống nghi ệp đ ể
che năống, giảm lượng bức xạ mặt trời, giảm tiếống ốần và bụi, đốầng th ời t ạo th ẩm
myỗ cho cảnh quan mối trường và các cống trình kiếốn trúc.
1.1.2. Nhu cầầu sử dụng máy bứng cầy xanh trong công tác quy hoạch đô thị
Như đã trình bày ở trến, cây xanh râốt quan trọng đốối v ới đốối v ới con ng ười
chúng ta. Đặc biệt tại các vùng đố thị đống người, nhiếầu khói bụi tiếống ốần thì cây
xanh trở nến vố cùng câần thiếốt. Mặt khác đâốt n ước chúng ta đang b ước vào th ời kỳ
đổi mới, tình hình đố thị hóa đang diếỗn ra nhanh chóng trến khăốp đâốt n ước. Đố th ị
hóa găốn liếần với quy hoạch đố thị một cách hợp lý và khoa h ọc d ảm b ảo l ợi ích cho
người dân vì thếố việc trốầng cây xanh đố thị trở nến vố cùng quan tr ọng. Vâốn đếầ đ ặt
ra là làm sao trốầng cây xanh thật nhanh và đ ảm b ảo cây phát tri ển tốốt. Hãy t ưởng
tượng nếốu chúng ta trốầng cây xanh tại một nơi nào đó, vì t ập trung l ại nến cống
chăm sóc tưới tiếu thuận tiện cậy seỗ lớn nhanh. Rốầi khi cây đã l ớn, b ứng cây xanh
đó lến và di dời đếốn nới ta câần trốầng chẳng hạn nh ư con đ ường m ới xây, cống viến
GVHD: Trâần Thiến Phúc
SVTH: Trâần Mạng Tường
Page 1
Luận Văn Tốốt Nghiệp
mới xây hoặc một dãy phốố mới được mọc lến mà chưa có bóng mát của m ột cây
xanh nào cả thì thật sự tuyệt vời. Thay vì xây dựng đường xá xong m ới tr ộng cây,
khi cây còn nhỏ sức chịu dựng seỗ kém, lại năầm rải rác trến dường seỗ râốt tốốn cống
chăm sóc tưới tiếu, cậy seỗ chậm lớn hoặc seỗ chếốt. Vậy nếốu di d ời được m ột cây đã
lớn tới và trốầng vào con đường mới đây thì sao? Vì cây đã l ớn nến cống chăm sóc seỗ
ít hơn, khống sợ cây chếốt và tuyệt vời nhâốt là ta đã có ngay m ột con đ ường m ới v ới
cây xanh hai bến.
Nhưng việc bứng một cây xanh đã lớn đếốn nơi khác khống ph ải đ ơn gi ản.
Hiện nay tại các thành phốố lớn của nước ta, việc bứng và trốầng cây xanh vâỗn còn
thực hiện băầng phương pháp thủ cống cụ thể như sau:
Đâầu tiến là cống việc bứng cây băầng dụng cụ câầm tay và câần từ 3 đếốn 4 ng ười
Hình 1.1: Bứng cây thủ cống
Kếố đếốn là phải bó bâầu cây lại
GVHD: Trâần Thiến Phúc
SVTH: Trâần Mạng Tường
Page 2
Luận Văn Tốốt Nghiệp
Hình 1.2: Bó bâầu cây
Tiếốp theo là vận chuyển cây đếốn nơi câần trốầng
Hình 1.3: Dịch chuyển cây ra cống trình
Và cuốối cùng là trốầng cây xuốống vị trí mong muốốn
GVHD: Trâần Thiến Phúc
SVTH: Trâần Mạng Tường
Page 3
Luận Văn Tốốt Nghiệp
Hình 1.4: Trốầng cây xuốống vị trí mong muốốn
Như ta thâốy việc dùng phương pháp thủ cống râốt vâốt vả, mâốt nhiếầu thời
gian và cống sức mà năng suâốt cũng như hiệu qu ả cống vi ệc l ại khống cao. V ậy
vâốn đếầ là làm sao tạo ra một chiếốc máy có th ể thay thếố con ng ười làm nh ưng cống
việc trến một cách dếỗ dàng, nhanh chóng và hiệu qu ả cao. Suâốt phát t ừ nhu câầu đó
mà chiếốc máy bứng cây ra đời.
Hình 1.5: Máy bứng trốầng cây xanh tự động
GVHD: Trâần Thiến Phúc
SVTH: Trâần Mạng Tường
Page 4
Luận Văn Tốốt Nghiệp
Ngoài ra trong cống tác quy hoạch đố thị, có một vâốn đếầ gây lãng phí tài
nguyến đó là việc phá bỏ nhưng cây xanh bị trốầng sai v ị trí hoặc quy ho ạch l ại
toàn bộ một khu đố thị hoặc khu dân cư nào đó mà ph ải phá b ỏ tâốt c ả cây xanh t ại
đó. Việc này thật sự lãng phí nguốần tài nguyến xanh. Thay vì pha b ỏ hãy b ứng cây
xanh đi nơi khác, đếốn nơi câần trốầng cây xanh như đã nếu ở trến thì ta seỗ v ừa khống
mâốt thếm thời gian cống sức để trốầng mới cây xanh lại vừa khống ph ải phá b ỏ cây
xanh.
Với những gì nếu trến thì râốt câần thiếốt phải có một chiếốc máy có th ể b ứng và
dịch chuyển được cây xanh từ nơi này sang nơi khác, thay thếố sức l ực con ng ười,
thực hiện cống việc dếỗ dàng nhanh chóng hiệu quả.
1.2.
Tình hình phát triển và sử dụng máy bứng và di dời cầy xanh.
Hiện nay tại một sốố quốốc gia phát triển người ta đã áp d ụng r ộng r ải máy
bứng cây vào cống tác xây dựng đố thị mới cũng nh ư vào nhu câầu cu ộc sốống hàng
ngày. Nhiếầu cống ty chuyến vếầ giải pháp đố thị đã nghiến c ứu thiếốt kếố ra nhiếầu
chiếốc máy bứng cây cụ thể như:
Cống ty Arbor Co của Australia với chiếốc máy b ứng cây 6 gàu xúc: Arbor Co
2100 Super Spade
Hình 1.6: máy bứng cây Arbor Co 2100 Super Spade
GVHD: Trâần Thiến Phúc
SVTH: Trâần Mạng Tường
Page 5
Luận Văn Tốốt Nghiệp
Ưu điểm:
Có thể bứng và vận chuyển được nhưng cây đã lớn với tâầm cao 4m đếốn 5m
và đường kính thân khống quá 20cm.
Với 6 gàu xúc nến lực xúc seỗ giảm trến mốỗi gàu vì thếố b ộ ph ận t ạo l ực nh ỏ
gọn.
Hệ thốống thủy lực kếốt hợp cơ câốu vít me để tạo lực nến lực xúc mạnh meỗ, có
thể sử dụng để bứng cây trốầng trến loại đâốt cứng.
Phâần rếỗ lâốy đi đạt từ 80% đếốn 90% do kếốt câốu gàu múc hình bâầu d ục và gàu
múc dài nến có thể căốm sâu xuốống đâốt.
Nhược điểm:
Được thiếốt kếố găốn trến xe tải vì vậy khống đi vào được những địa hình nhiếầu
chướng ngại vật, chỉ thích hợp di dời cây xanh đố thị.
Thiếốu bộ phận che chăốn nến lá cây, đât có thể rơi vãi trến đường đi.
Do bộ phận bứng cây đặt sau xe gây khó quan sát vì thếố đ ể đ ịnh v ị v ị trí xe
cho chính xác trước khi bứng cây một cách trối chảy câần đếốn 2 ng ười thực
hiện.
Cống ty Dutchman của Canadian với chiếốc máy 4 gàu xúc Dutchman 100inch TruckSpade
Hình 1.7: máy bứng cây Dutchman 100-inch TruckSpade
GVHD: Trâần Thiến Phúc
SVTH: Trâần Mạng Tường
Page 6
Luận Văn Tốốt Nghiệp
Ưu nhược điểm:
Tương tư chiếốc máy trến tuy nhiến khác ở chốỗ máy sử dụng 4 gàu xúc nến
nhược điểm là câần cung câốp lực lớn hơn trến mốỗi gàu nhưng ng ược l ại v ới thiếốt kếố
4 gàu xúc máy ít chi tiếốt hơn và dếỗ điếầu khiển hơn
Cũng là cống ty Dutchman với 2 chiếốc máy khác là John Deere744 J 4 gàu
xúc và Takeuchi TL 130 3 gàu xúc
Hình 1.8: máy bứng cây John Deere744 J và Takeuchi TL 130
Ưu điểm:
Với thiết kế bộ phận bứng cây phía trước xe nên chỉ cần 1 người điều khiển
Được gắn trên xe kéo cỡ nhỏ nên có thể đi vào những nơi nhiều chướng ngại
vật
Nhược điểm:
Di chuyển chậm do gắn trên xe kéo.
Chiếc Takeuchi TL 130 với thiết kế 3 gàu xúc dạng thẳng nên thể tích rễ xúc
được nhỏ.
Chiếc Big Mega Machines Super Tree Spade do Canadian sản xuất với 8 gàu
xúc:
GVHD: Trâần Thiến Phúc
SVTH: Trâần Mạng Tường
Page 7
Luận Văn Tốốt Nghiệp
Hình 1.9: Big Mega Machines Super Tree Spade
Ưu điểm:
Bứng được những cây cao lớn lâu năm
Thể tích đất rễ bứng đi được là rất lớn
Hành trình xi lanh thủy lực ngắn cho lực xúc mạnh mẽ
Nhược điểm:
Cỗ máy quá cồng kềnh nên chỉ di chuyển được trên địa hình bằng phẳng không
có chướng ngại vật, không thể di chuyển cây xanh trong đô thị
Do hành trình xy lanh thủy lực rất ngắn nên để hành trình gàu xúc được dài
người ta phải thay đổi vị trí khớp nối giữa xy lanh thủy lực với gàu xúc nhiều
lần gây mất thời gian
Ngoài ra còn nhiều loại máy bứng cây khác với kích thước và hình dạng khác nhau
nhưng cũng có chung nguyên lý hoạt động như những chiếc máy trên. Với những
chiếc máy này công việc di dời cây xanh trở nên dễ dàng và nhanh chóng, chỉ cần 1
hoặc 2 người thực hiện là có thể bứng và di dời 1 cây xanh đã lớn mà không làm ảnh
hưởng đến sự phát triển của cây.
GVHD: Trâần Thiến Phúc
SVTH: Trâần Mạng Tường
Page 8
Luận Văn Tốốt Nghiệp
1.3.
Nhiệm vụ thiết kế máy bứng và di dời cây xanh
Ở nước ta hiện nay chưa thấy suất hiện của loại máy này do kỹ thuật di dời này
đang còn khá mới mẻ đối với nước ta và giá của chiếc máy này cũng không phải là rẻ
so với chi phí bỏ ra để di dời cây xanh bằng phường pháp thủ công. Tuy nhiên nếu áp
dụng chiếc máy này vào công tác đô thị và xây dựng công trình thì công việc di dời sẽ
trở nên dễ dàng hơn rất nhiều là tiết kiểm được sức lao động đi gấp nhiều lần.
Với nhưng gì nêu trên, rất cần thiết phải có một chiếc máy như vậy để phục vụ
nhu cầu xây dựng và phát triển đô thị ở đât nước ta. Từ vấn đề đó em nãy ra ý tường tự
thiết kế một chiếc máy bứng và di dời cây xanh dựa trên sự tham khảo các loại máy đã
có sẵn trên thế giới với hi vong góp chút sức lực nhỏ bé vào việc chế tạo, ứng dụng, và
phát triển chiếc máy này tại đất nước ta trong công cuộc xây dựng và phát triển đất
nước.
GVHD: Trâần Thiến Phúc
SVTH: Trâần Mạng Tường
Page 9
Luận Văn Tốốt Nghiệp
CHƯƠNG 2: XÁC ĐỊNH YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ LỰA CHỌN
PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ
2.1. Xác định yêu cầu đối với máy bứng và di dời cây xanh.
Máy phải bứng và di dời được cây có chiều cao lên đến 4m, độ rộng tán lên đến
3m và đường kính thân lên đến 20cm.
Thực hiện được việc bứng cây nhanh chóng và dễ dàng
Thao tác điều khiển nhanh và đơn giản.
Kích thước phù hợp với không gian đô thị
Cấu tạo không quá phức tạp để thuận tiện cho việc chế tạo, bảo trì và sửa chữa
An toàn với người sử dụng, thân thiện với môi trường
Giá thành hợp lý
2.2. các nguyên lý bứng cây có thể lựa chọn
Nguyên lý 1: hai gàu có dạng một phần tư hình cầu sẽ quay quanh khớp (có
trục vuông góc và đi qua gốc cây) và đâm xâu xuống đất, cắt lấy phần thể tích đất chứa
rễ cây như hình, sau khi cắt xong các gàu sẽ được nâng lên đưa toàn bộ phần đất chứa
rễ cây và cây đi chỗ khác
Hình 2.1: Nguyên lý bứng cây 1
GVHD: Trâần Thiến Phúc
SVTH: Trâần Mạng Tường
Page 10
Luận Văn Tốốt Nghiệp
Ưu điểm của phương án này là thể tích rễ lấy đi sẽ lớn đảm bảo cây sẽ phát triễn tốt
sau khi di dời, về nguyên lý thì đơn giản nhưng vì khớp quay nằm gần gốc cây, lực tác
động đào đất lại lớn nên về kết cấu sẽ khó chế tạo và khó đảm bảo được độ bền.
Nguyên lý 2: các dao cắt vừa quay quanh gốc cây vừa đâm sâu xuống đất theo
hình vòng cung cắt lấy phần đất chứa rễ cây như hình dưới
Hình 2.2: Nguyên lý bứng cây 2
Ưu điểm của phương án này là các dao cắt đất xoay vòng tạo chuyển động khoan
xuống từ từ nên lực tác động sẽ không lớn nhưng vì vừa quay vừa tịnh tiến nên về kết
cấu máy sẽ rất phức tạp và khó chế tạo nên phương án này không khả thi.
Nguyên lý 3: các gàu xúc có hình dạng giống cái muỗng sẽ đâm xâu xuống đất
theo một giá dẫn hướng vòng cung cắt lấy phần thể tích đất chứa rễ sau đó các gàu xúc
được nâng lên nhờ cơ cấu thủy lực đưa cây, đất và rễ đến vị trí khác.
GVHD: Trâần Thiến Phúc
SVTH: Trâần Mạng Tường
Page 11
Luận Văn Tốốt Nghiệp
Hình 2.3: Nguyên lý bứng cây 3.
Về ưu điểm giống như nguyên lý 1, thể tích đất chứa rễ bứng đi được sẽ lớn, nguyên lý
áp dụng để bứng cây cũng đơn giản đồng thời khung dẫn hướng nằm cách xa thân cây
và phần mặt đất nên về kết cấu có thể chế tạo dễ dàng vì vậy nguyên lý này là khả thi
nhất. Nhưng nguyên lý này có nhược điểm là lực tác động sẽ lớn nên phải dùng hệ
thống thủy lực để vận hành máy.
2.3. Phân tích nguyên lý, cấu tạo và ưu nhược điểm của các máy đã có trên thế
giới thiết kế theo nguyên lý bứng cây đã chọn
2.3.1. Về số lượng gàu xúc:
Có 4 loại: 3 gàu xúc, 4 gàu xúc, 6 gàu xúc và 8 gàu xúc
Loại 3 gàu xúc:
Hình 2.4: máy 3 gàu xúc
GVHD: Trâần Thiến Phúc
SVTH: Trâần Mạng Tường
Page 12
Luận Văn Tốốt Nghiệp
Cấu tạo gồm 3 gàu xúc đặt cách nhau 1200 tạo thành hình một chiếc phễu. Vì số lượng
gàu xúc ít nên lực phân bố trên mỗi gàu sẽ lớn dẫn đến cơ cấu tạo lực sẽ lớn vì vậy
người ta không chế tạo máy 3 gàu xúc công suất lớn do lúc đó máy sẽ rất cồng kềnh.
Ngoài ra máy 3 gàu xúc chỉ có dạng gàu xúc thẳng để giảm bớt lực ghim gàu xuống
đất.
Ưu điểm: Đơn giản dễ chế tạo, bảo trì sửa chữa. Điều khiển khá dễ dàng. Thích
hợp để áp dụng với loại cây nhỏ.
Nhược điểm: Không thích hợp để chế tạo máy công suất lớn do cơ cấu tạo lực
trên mỗi gàu xúc lớn. Do cấu tạo gàu xúc thẳng nên thể tích đất chứa rễ bứng được sẽ
ít hơn dạng gàu cong.
Loại 4 gàu xúc:
Hình 2.5: Máy 4 gàu xúc
Cấu tạo gồm 4 gàu xúc đặt cách nhau 900 tạo thành hình một chiếc phễu. Lúc này do
có thêm một gàu xúc nên lực ghim sẽ giảm trên mỗi gàu, cơ cấu tạo lực nhỏ gọn hơn,
hình dạng gàu lúc này có thể là thẳng hoặc cong
Ưu điểm: Thể tích đất chứa rễ tăng do hình dạng gàu xúc cong, có thể áp dụng
cho các máy có công suất trung bình. Vì số lượng gàu chưa nhiều nên kết cấu máy
không quá phức tạp, vẫn dể điều khiển, bảo trì và sửa chữa.
Nhược điểm: Không thích hợp để chế tạo máy công suất lớn do cơ cấu tạo lực
trên mỗi gàu xúc vẫn còn khá lớn.
GVHD: Trâần Thiến Phúc
SVTH: Trâần Mạng Tường
Page 13
Luận Văn Tốốt Nghiệp
Loại 6 gàu xúc:
Hình 2.6: Máy 6 gàu xúc
Cấu tạo gồm 6 gàu xúc đặt cách nhau 600 tạo thành hình một chiếc phễu. Vì số lượng
gàu xúc nhiều nên lực phân bố trên mỗi gàu sẽ giảm, bộ phận tạo lực nhỏ gọn thích
hợp để chế tạo máy công suất lớn, ngược lại số chi tiết tăng lên, máy trở nên phức tạp
khó chế tạo, sửa chữa và bảo trì.
Loại 8 gàu súc:
Hình 2.7: Máy 4 gàu xúc
GVHD: Trâần Thiến Phúc
SVTH: Trâần Mạng Tường
Page 14
Luận Văn Tốốt Nghiệp
Có cấu tạo 8 gàu xúc nên máy rất lớn và cồng kềnh. Là loại máy công suất lớn nhất
trong các loại máy bứng cây. Ưu điểm của việc số lượng gàu nhiều là giảm bớt lực
trên mỗi gàu xúc giúp ta có thể chế tạo máy công suất rất lớn để di dời những cây xanh
cao lớn lâu năm. Nhược điểm là máy sẽ nhiều chi tiết, lớn và cồng kềnh khó chế tạo,
việc điều khiển mất nhiều thời gian, việc sửa chữa bảo trì khó khăn.
2.3.2. Về hình dạng gàu xúc
Chỉ có hai dạng chính là dạng gàu đường sinh thẳng và dạng gàu đường sinh cong:
Hình 2.8: dạng gàu đương sinh cong và đường sinh thẳng
Ưu nhược điểm của từng loại như sau:
Đối với loại đường sinh thẳng: Ưu điểm là đơn giản dễ chế tạo, lực ghim xuống
đất được giảm bớt nên thích hợp với kết cấu có số gàu xúc ít. Nhược điểm của
hình dạng này thể tích lòng phễu xúc sẽ nhỏ, đồng thời do đường sinh gàu thẳng
nên phần trên của phễu xúc sẽ phình to ra làm máy cồng kềnh.
Đối với loại đường sinh cong: Ưu điểm của loại hình dạng này là thể tích lòng
phễu xúc lớn, đồng thời do đường sinh cong nên phần trên của phễu xúc sẽ túm
lại làm máy nhỏ gọn hơn. Nhược điểm là khó chế tạo hơn và cần cung cấp lực
ghim lớn hơn.
GVHD: Trâần Thiến Phúc
SVTH: Trâần Mạng Tường
Page 15
Luận Văn Tốốt Nghiệp
2.3.3. Về hệ truyền động của máy
Để tạo được lực lớn và kết cấu nhỏ gọn thì các loại máy di dời cây trên thế giới
đều sử dụng hệ truyền động thủy lực. Hệ thống thủy lực có rất nhiều ưu điểm như kích
thước nhỏ nhẹ, tạo được lực rất lớn, độ tin cậy cao, điều khiển đơn giản, sửa chữa bảo
trì dễ dàng. Ngoài ra còn có một số ưu điểm khác là thời gian đảo chiều nhanh, thời
gian đáp ứng nhanh, khả năng điều khiển vô cấp trong giải rộng, có thể khởi động với
tải trọng nặng.
Ngoài những ưu điểm trên thì hệ thống truyền động bằng thủy lực có một số
nhược điểm như: Nguy hiểm khi gần lửa, nguy hiểm khi áp suất vượt quá mức an toàn,
hiệu suất thấp.
2.3.4. Về cơ cấu truyền động
Có 2 loại cơ cấu truyền động chính đối với bộ phận tạo lực ghim gàu xuống đất là: cơ
cấu vít me kết hợp motor thủy lực và xy lanh thủy lực.
Cơ cấu vit me và motor thủy lực:
Hình 2.9: sơ đồ cơ cấu vít me và motor thủy lực
Ưu điểm: tạo được lực đẩy rất lớn nhờ kết cấu vít me đẩy, kích thước nhỏ gọn
Nhược điểm: tuy kích thước nhỏ gọn nhưng cấu tạo phức tạp dẫn đến khó chế tạo, dễ
hỏng hóc gây khó khăn cho việc bảo trì sữa chữa. Chưa kể giá thành khá cao.
GVHD: Trâần Thiến Phúc
SVTH: Trâần Mạng Tường
Page 16
Luận Văn Tốốt Nghiệp
Cơ cấu xy lanh thủy lực:
Hình 2.10: sơ đồ cơ cấu xy lanh thủy lực
Ưu điểm: Tạo được lực đẩy lớn, lắp ráp đơn giản, sửa chữa bảo trì dễ dàng.
Nhược điểm: hành trình gàu xúc càng dài thì xi lanh càng dài, giá thành khá cao.
2.3.5. Về vị trí lắp rắp của máy trên xe.
Có hai vị trí lắp là trước xe và sau xe:
Hình 2.11: vị trí lắp máy phía trước xe và sau xe
Về vị trí lắp trước xe:
GVHD: Trâần Thiến Phúc
SVTH: Trâần Mạng Tường
Page 17
Luận Văn Tốốt Nghiệp
Ưu điểm: chỉ cần một người điều khiển, vừa có thể lái xe và thực hiện các thao tác
bứng cây đồng thời.
Nhược điểm: vì đặt phía trước xe nên khi di dời, cây to có thể cản tầm nhìn của người
lái xe vì thế vị trí lắp đặt này chỉ thích hợp với các loại xe nhỏ chạy chậm và hoạt động
ở những khu vực ít phướng tiện di chuyển.
Về vị trí lắp sau xe:
Ưu điểm: không cản tầm nhìn người lái xe nên an toàn khi di chuyển, thích hợp hoạt
động ở những khu đô thị đông đúc
Nhược điểm: Do bộ phận bứng cây đặt sau xe gây khó quan sát vì thếố đ ể đ ịnh v ị v ị
trí xe cho chính xác trước khi bứng cây một cách trối chảy câần đếốn 2 ng ười th ực
hiện
2.4. Lựa chọn phương án phù hợp và đưa ra sơ đồồ động của máy
Dựa vào những yếu câầu đốối với máy bứng cây đã nếu và những ưu nhược đi ểm
của các máy hiện có trến thếố giới, sau đây là phương án thiếốt kếố phù h ợp nhâốt:
Số lượng gàu xúc là 4 vì vừa dễ dàng trong việc chế tạo bảo trì sửa chữa, lại
vừa thích hợp để chế tạo máy công suất trung bình phù hợp với kích thước cây đã nêu
ra
Dạng gàu xúc đường sinh cong để có thể bứng được nhiều rễ cây hơn lại vừa
làm cho máy gòn hơn
Máy sử dụng hệ truyền động thủy lực và sử dụng cơ cấu tạo lực đẩy là xy lanh
thủy lực để đảm bảo dễ dàng lắp ráp chế tạo, bảo trì sửa chữa
Máy sẽ gắn sau xe tải để thích hợp di chuyển trong đô thị.
Từ đó đưa ra sơ đồ động của máy như sau:
GVHD: Trâần Thiến Phúc
SVTH: Trâần Mạng Tường
Page 18
Luận Văn Tốốt Nghiệp
Hình 2.12: Sơ đồ động
1. xe tải
2. xy lanh nâng hạ cả hệ thốống
3. xy lanh chân đứng phụ
4. xy lanh mở hống
5. xy lanh tạo lực bứng
6. gàu xúc
7. giá đỡ hệ thốống
8. xy lanh tạo lực ghim
GVHD: Trâần Thiến Phúc
SVTH: Trâần Mạng Tường
Page 19
Luận Văn Tốốt Nghiệp
CHƯƠNG 3: TÍNH TOÁN THIỀẾT KỀẾ CÁC BỘ PHẬN QUAN TRỌNG
3.1.
Gàu bứng và khung giữ
3.1.1. Thiếết kếế gàu bứng
Trước hếốt, thống sốố vếầ kích thước cây xanh câần di dời như sau: cây cao d ưới 4m,
đường kính thân cây dưới 20cm, độ rộng tán khống quá 3m và đường kính bâầu đâốt
là 1,2m. Với kích thước cây và bâầu như vậy ta có thể ước chừng độ sâu của rếỗ vào
khoảng 0.6 đếốn 1m từ đó đưa ra sơ đốầ sau để thiếốt kếố gàu b ứng:
Hình 3.1: sơ đốầ thiếốt kếố gàu
GVHD: Trâần Thiến Phúc
SVTH: Trâần Mạng Tường
Page 20
- Xem thêm -