Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn tốt nghiệp kế toán_vinaconex 5_vân vụ...

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp kế toán_vinaconex 5_vân vụ

.DOC
46
114
148

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA SẢN PHẨM XÂY LẮP VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Xây lắp là một trong những ngành nghề được coi là lâu đời nhất và chiếm vai trò quan trọng nhất trong nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, nên kế toán phải tập hợp chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình. Thời gian thi công thường kéo dài cho nên phải theo dõi chi tiết chi phí sản xuất qua nhiều kỳ kế toán, nhiều năm. Điều kiện sản xuất phức tạp, sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất phải di chuyển đến nơi sản xuất, cho nên phát sinh rất nhiều chi phí khác nhau, kế toán phải tập hợp và phân loại các khoản chi phí này một cách hợp lý để tiện theo dõi và quản lý. Trong hoạt động xây lắp, cơ chế khoán được áp dụng rộng rãi với rất nhiều hoạt động khoán khác nhau, như khoán gọn công trình (chìa khóa trao tay), khoán từng phần công việc, từng hạng mục, từng khoản mục chi phí... Việc áp dụng các hình thức khoán sẽ chi phối đến công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành của Doanh nghiệp xây lắp cũng như kế toán bàn giao và thanh toán công trình. 1.2. BẢN CHẤT, NỘI DUNG KINH TẾ, PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 1.2.1. Chi phí sản xuất 1.2.1.1. Khái niệm Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kì để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm)… Thực chất CPSX Phạm Hồng Vân 1 Mã SV: 06A12621N Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán là sự dịch chuyển vốn của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá thành nhất định, là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình SXKD trong kỳ. 1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất ‫٭‬Phân loại theo nội dung kinh tế của chi phí: - Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu. - Yếu tố chi phí nhân công. - Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ. - Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài. - Yếu tố chi phí khác bằng tiền. ‫٭‬Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm: - Chi phí NVL trực tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí sử dụng máy thi công (chỉ có ở doanh nghiệp xây lắp). - Chi phí sản xuất chung. ‫٭‬Phân loại căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành, có 3 loại chi phí sau: - Chi phí khả biến, hay còn gọi là biến phí. - Chi phí cố định. - Chi phí hỗn hợp. ‫٭‬Căn cứ vào phương pháp tập hợp CP và mối quan hệ với đối tượng chịu CP: - Chi phí trực tiếp. - Chi phí gián tiếp. 1.2.2. Giá thành sản phẩm (GTSP) 1.2.2.1. Khái niệm GTSP là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về LĐ sống và LĐ vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến KLSP, lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ. Về bản chất, GTSP là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố CP của những SP lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành, có hai chức năng chủ yếu: thứ nhất là thước đo bù đắp, thứ hai là lập giá. Phạm Hồng Vân 2 Mã SV: 06A12621N Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán 1.2.2.2. Phân loại giá thành ‫٭‬Phân loại theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành: - Giá thành kế hoạch. - Giá thành định mức. - Giá thành thực tế. ‫٭‬Phân loại theo phạm vi hay quy mô của chi phí tính vào GTSP: - Giá thành sản xuất. - Giá thành toàn bộ. 1.2.3. Mối quan hệ giữa CPSX và GTSP Giữa CPSX và GTSP có mối quan hệ mật thiết. CPSX là cơ sở để xác định GTSP. CPSX và GTSP có cùng chung bản chất kinh tế là hao phí LĐ sống và LĐ vật hóa. CPSX gắn liền với thời kì phát sinh còn GTSP lại gắn liền với khối lượng sản phẩm hoàn thành. CPSX phát sinh trong kì không chỉ gồm những CP về những SP hoàn thành, mà còn bao gồm các CP phát sinh liên quan đến SPDD CK và SP hỏng, còn GTSP thì không. 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GTSP TRONG DN XL 1.3.1. Đối tượng kế toán CPSX và tính GTSP 1.3.1.1. Đối tượng kế toán CPSX Đối tượng kế toán tập hợp CPSX XL có thể là công trình, hạng mục công trình, có thể là giai đoạn quy ước của hạng mục công trình có giá dự toán riêng hoặc có thể là nhóm công trình, đơn vị thi công (đội sản xuất thi công, xí nghiệp xây lắp…). Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX ảnh hưởng trực tiếp đến việc tính GTSP xây lắp. 1.3.1.2. Đối tượng tính GTSP Phạm Hồng Vân 3 Mã SV: 06A12621N Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán Đối tượng tính GT đối với các doanh nghiệp này là công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành bàn giao, hoặc khối lượng xây lắp có tính dự toán riêng đã hoàn thành… được chủ đầu tư nghiệm thu. 1.3.2. Phương pháp kế toán CPSX trong doanh nghiệp xây lắp Kế toán có thể thực hiện tập hợp CPSX theo 2 phương pháp sau: - Phương pháp tập hợp trực tiếp. - Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp. 1.3.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVL TT) Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí NVL TT là toàn bộ giá trị NVL chính, NVL phụ, các cấu kiện,… dùng trực tiếp cho việc lắp đặt, thi công các công trình. ◊ Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621 “Chi phí NVL trực tiếp”. Tài khoản này thường được mở chi tiết cho các công trình, hạng mục công trình. Bên Nợ : Trị giá NVL thực tế xuất dùng trực tiếp cho việc lắp đặt, thi công công trình. Bên Có : Kết chuyển trị giá NVL thực tế xuất dùng trực tiếp vào TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vượt quá mức bình thường vào tài khoản 632. Trị giá NVL xuất sử dụng không hết nhập lại kho. Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ. ◊ Phương pháp hạch toán: theo sơ đồ 1-1, phần phụ lục. 1.3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (CP NCTT) Chi phí NCTT là toàn bộ chi phí về tiền lương, phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất gồm công nhân thuộc biên chế công ty và công nhân thuê ngoài. Trong các doanh nghiệp xây lắp thì các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương không được tính vào CP NCTT. ◊ Tài khoản sử dụng: TK 622 “ CP NCTT” là tài khoản được sử dụng để hạch toán khoản mục chi phí này, trong doanh nghiệp xây lắp TK 622 được mở chi tiết cho từng công trình và hạng mục công trình, với kết cấu và nội dung sau: Phạm Hồng Vân 4 Mã SV: 06A12621N Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán Bên Nợ: CP NCTT tham gia quá trình xây dựng, thi công công trình, hạng mục công trình. Bên Có: Kết chuyển CP NCTT vào bên nợ TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (CP SXKD DD)”. Kết chuyển CP NCTT vượt trên mức bình thường vào tài khoản 632. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. ◊ Phương pháp hạch toán: theo sơ đồ 1-2- phần phụ lục. 1.3.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công ◊Tài khoản sử dụng là TK 623 - chi phí sử dụng máy thi công. Tài khoản này có kết cấu như sau: Bên nợ: phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động máy thi công (CP NVL, chi phí tiền lương và phụ cấp lương, chi phí bảo dưỡng máy,…). Bên có: dùng để kết chuyển chi phí sử dụng xe máy thi công vào bên Nợ TK 154 “CPSX KD DD” và kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vượt trên mức bình thường vào tài khoản 632. Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2, như sau: - Tài khoản 6231 – Chi phí nhân công (không phản ánh BHXH, BHYT, KPCĐ). - Tài khoản 6232 – Chi phí vật liệu. - Tài khoản 6233 – Chi phí dụng cụ sản xuất. ……… ◊ Phương pháp hạch toán: chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc hình thức sử dụng máy thi công. Có 3 trường hợp: Trường hợp doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có tổ chức kế toán riêng; trường hợp doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng; trường hợp doanh nghiệp thuê ca máy thi công. Các trường hợp được trình bày theo sơ đồ 1-3, phần phụ lục. 1.3.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung (CP SXC) CP SXC bao gồm các CPSX của đội, công trường xây dựng như: Lương nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo lương theo tỉ lệ quy định của nhân viên quản lý đội và của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp, chi phí khấu Phạm Hồng Vân 5 Mã SV: 06A12621N Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu, CCDC và các chi phí khác phát sinh trong kì liên quan đến hoạt động của đội. ◊ TK sử dụng: để hạch toán CP SXC là TK 627 có kết cấu như sau: Bên nợ: Tập hợp CP SXC thực tế phát sinh trong. Bên có: Kết chuyển CP SXC vào bên nợ TK 154, các khoản ghi giảm CP SXC, kết chuyển CP SXC cố định vượt mức bình thường vào TK 632. Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này được chi tiết thành các tài khoản cấp 2: - Tài khoản 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng. - Tài khoản 6272 – Chi phí vật liệu… - Tài khoản 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất. …………. Trong các doanh nghiệp xây lắp, tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. ◊ Phương pháp hạch toán: CP SXC được thể hiện qua sơ đồ 1-4 1.3.2.5. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất (CPSX) Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào CPSX đã được tập hợp cho từng công trình, hạng mục công trình, tiến hành kết chuyển CP NVLTT, CP NCTT, chi phí sử dụng máy thi công, CP SXC cho công trình, hạng mục công trình đó. ◊ Tài khoản sử dụng: Để hạch toán tổng hợp CP, kế toán sử dụng tài khoản 154 – CP SXKD DD. ◊ Phương pháp hạch toán: tổng hợp chi phí sản xuất được khái quát qua sơ đồ 1-5, phần phụ lục. 1.3.3. Phương pháp tính giá sản phẩm dở dang Sản phẩm dở dang (SPDD) trong SXXL được xác định bằng phương pháp kiểm kê hàng tháng. Đánh giá được SPDD CK có ý nghĩa quan trọng trong việc tính giá thành sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp xây lắp, việc đánh giá GT SPDD phụ thuộc vào phương thức thanh toán giữa bên nhận thầu và bên chủ đầu tư. Phạm Hồng Vân 6 Mã SV: 06A12621N Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán - Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị SPDD là toàn bộ chi phí từ khi khởi công cho đến cuối kỳ đó. - Nếu quy định thanh toán khối lượng sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì sản phẩm dở dang là các khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý và giá trị SPDD được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí của hạng mục công trình cho những giai đoạn công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng. CP TT của khối lượng xây lắp DD ĐK CP TT của khối lượng xây lắp CP = DD CK dự CP TT của khối + toán lượng xây lắp thực CP dự toán hiện TK hoặc giá trị hoặc giá trị dự Chi phí dự toán X hoặc giá trị dự toán của khối + toán lượng xây lắp lượng xây lắp dở hoàn thành TK dang CK của khối dự toán của khối lượng xây lắp DD CK 1.3.4. Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp Do đặc điểm của hoạt động xây lắp và của sản phẩm xây lắp cũng như tùy thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp theo hợp đồng xây dựng, đối tượng tính giá thành có thể là công trình, hạng mục công trình, có thể là các giai đoạn quy ước của hạng mục công trình có dự toán riêng hoàn thành. Việc xác định đúng đối tượng tính giá thành sẽ là cơ sở để tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm. Trong sản xuất xây lắp có các loại giá thành sau: ‫٭‬Giá thành dự toán xây lắp : Giá thành dự toán xây lắp được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá của nhà nước. Giá thành dự toán được xác định bằng công thức sau : Giá thành dự toán của công trình, hạng mục Giá trị dự toán công = công trình Phạm Hồng Vân trình hạng mục công trình sau thuế 7 Thuế GTGT - TN chịu thuế tính trước Mã SV: 06A12621N Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán ‫٭‬Giá thành kế hoạch : Là chỉ tiêu được xác định trên cơ sở giá thành dự toán gắn với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán Mức + hạ giá thành kế hoạch ‫٭‬Giá thành thực tế: được xác định dựa trên các số liệu thực tế, các chi phí sản xuất đã tập hợp được để thực hiện khối lượng xây lắp trong kỳ. 1.3.5. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp ‫٭‬Phương pháp tính giá thành giản đơn: Phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, chu kỳ sản xuất thi công ngắn. Theo đó giá thành công trình được tính bằng cách: Giá thành khối Giá trị sản lượng công tác = phẩm xây lắp + hoàn thành TK DD ĐK Tổng CP sản xuất PS TK - Giá trị xây lắp DD CK ‫٭‬Phương pháp tính giá thành theo định mức : Căn cứ vào định mức chi phí hiện hành và dự toán chi phí được duyệt kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp theo định mức. Từ đó so sánh chi phí định mức với thực tế để đưa ra biện pháp khắc phục nhằm hạ thấp giá thành. Đồng thời kế toán tiến hành xác định giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp theo công thức : Giá thành thực tế của SP = Chênh Chênh lệch do Giá thành định +/- mức của SP thay đổi định +/mức lệch với so định mức ‫٭‬Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng: Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng giao thầu, hợp đồng thi công gồm nhiều công việc khác nhau mà không cần hạch toán riêng từng công việc, toàn bộ chi phí tập hợp cho đơn đặt hàng được tính từ lúc khởi công cho đến lúc hoàn thành công trình. Giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình Phạm Hồng Vân Tổng CP thực tế PS từ = khi khởi công đến khi công trình hoàn thành bàn giao 8 Mã SV: 06A12621N Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán 1.4. KẾ TOÁN BÀN GIAO CÔNG TRÌNH VÀ THANH TOÁN VỚI CHỦ ĐẦU TƯ Sau khi công trình hoàn thành, doanh nghiệp xây dựng và chủ đầu tư sẽ tiến hành tất cả các thủ tục liên qua trong việc nghiệm thu, giải trình, đánh giá công trình trước khi tiến hành bàn giao. Đối với kế toán quá trình bàn giao chính là quá trình tiêu thụ sản phẩm. Kế toán cần phản ánh giá vốn công trình: Nợ TK 632 : Giá thành sản xuất thực tế. Có TK 154 : Giá thành sản xuất thực tế. Đối với việc phản ánh giá thanh toán với chủ đầu tư thì tuỳ thuộc vào hình thức thanh toán, kế toán sẽ tiến hành hạch toán khác nhau. 1.4.1. Thanh toán khi công trình hoàn thành bàn giao Quy trình thanh toán được thể hiện qua sơ đồ 1-6 1.4.2. Hạch toán chi phí bảo hành công trình Hạch toán theo sơ đồ 1-7 Phạm Hồng Vân 9 Mã SV: 06A12621N Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán CHƯƠNG 2 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5 2.1. TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY CP XÂY DỰNG SỐ 5 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Xây dựng số 5 2.1.1.1. Khái quát lịch sử hình thành của công ty Cổ phần Xây dựng số 5 - Tên công ty : Công ty Cổ phần Xây dựng số 5 – Vinaconex - Tên viết tắt : VINACONEX 5 - Địa chỉ trụ sở chính: 203 Trần Phú – Ba Đình – Thị xã Bỉm Sơn – Thanh Hóa. - VPII: Lô E9 – tầng 2 tòa nhà VIMECO – Phạm Hùng – Cầu Giấy – Hà Nội. - Lĩnh vực kinh doanh: Nhận xây dựng các công trình thủy điện, nhà máy, xí nghiệp, cầu đường, công trình dân dụng, kinh doanh nhà ở, vật liệu xây dựng, sản xuất bê tông thương phẩm. Công ty Xây dựng số 5 được thành lập theo quyết định số 1500/BXD ngày 29/9/1973 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Năm 2004, công ty chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần theo Quyết định số 1552/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng chuyển đổi Công ty xây dựng số 5 thành Công ty cổ phần xây dựng số 5. 2.1.1.2. Quá trình phát triển của Công ty CP Xây dựng số 5 Kể từ khi thành lập, Công ty luôn hoàn thành tốt những nhiệm vụ được giao. Sau khi Nhà máy nhiệt điện Ninh Bình cơ bản hoàn thành, năm 1976 Công ty tiếp tục được Bộ Xây dựng giao nhiệm vụ xây dựng Nhà máy xi măng và khu công nghiệp vật liệu xây dựng Bỉm Sơn - Thanh Hoá. Giai đoạn từ năm 2001 đến nay, Công ty CP Xây dựng số 5 đã và đang tiếp tục tham gia Xây dựng rất nhiều công trình lớn như: Trung tâm Hội nghị 650 chỗ tỉnh Thanh Hoá, Siêu thị VINACONEX Thanh Hoá, Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình, thi công một số nhà cao tầng từ 17 tầng đến 34 tầng tại khu chung cư Trung Hoà Nhân Chính Hà Nội, thi công công trình Cầu Thanh Trì, Cầu vượt Ngã Tư Phạm Hồng Vân 10 Mã SV: 06A12621N Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán Sở,... Tháng 4/2007 Công ty đã tăng vốn điều lệ lên 50 tỷ đồng. Với đội ngũ cán bộ và công nhân kỹ thuật lành nghề, chuyên nghiệp, thiết bị thi công hiện đại và đồng bộ đã thi công nhiều công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, sản xuất vật liệu xây dựng... Công ty đảm bảo tiến độ, chất lượng đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Đảm bảo việc làm và thu nhập cho hơn 1.000 CBCNV và khoảng 1.500 lao động xã hội, hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước. 2.1.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm Chỉ tiêu Đvt Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng giá trị tài sản Tr đồng 433,932 499,652 510,203 Giá trị tài sản cố định Nt 36,435 30,669 30,115 Tổng vốn điều lệ Nt 50,000 50,000 50,000 Tổng nợ phải trả Nt 354,815 412,930 415,566 Tổng doanh thu Nt 337,978 501,787 549,139 Lợi nhuận sau thuế Nt 13,380 15,527 16,927 Tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản % 91,48 93,00 93,53 Tài sản dài hạn/Tổng tài sản % 8,51 6,80 6,46 Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn % 81,93 82,87 81,45 Vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn % 18,07 16,41 18,54 Khả năng thanh toán tổng quát Lần 1,12 1,15 1,26 Khả năng thanh toán nhanh Lần 0,19 0,30 0,35 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / doanh thu % 3,95 3,09 3,08 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ tổng tài sản % 2,92 3,05 3,31 16,44 18,57 17,88 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ vốn chủ sở hữu % ( Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty trong 3 năm 2007, 2008, 2009) 2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP Xây dựng số 5 Phạm Hồng Vân 11 Mã SV: 06A12621N Luận văn tốt nghiệp 2.1.2.1. Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty Khoa Kế toán - Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp và thủy lợi; Xây dựng các công trình cảng thủy và cảng hàng không; Xây lắp đường dây và trạm biến áp; Xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng khu công nghiệp và dân cư; Xây dựng cầu, đường; Gia công, lắp đặt cơ khí cho xây dựng; Trang trí nội, ngoại thất cho công trình. - Đầu tư và kinh doanh nhà ở, khu đô thị; Đầu tư khai thác và kinh doanh nước sạch. - Khai thác, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng. - Kinh doanh vận tải đường bộ và thiết bị xây dựng. - Kinh doanh dịch vụ lao động và thương mại. - Sửa chữa, bảo trì: Thiết bị cơ, điện, nước và khí các công trình công nghiệp và dân dụng. - Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gỗ công nghiệp cho xây dựng và gia dụng; Chế biến gỗ và lâm sản cho xây dựng. - Kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị và sản phẩm xây dựng. 2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty Công ty CP Xây dựng số 5 áp dụng tổ chức sản xuất theo mô hình tổ đội. Toàn Công ty có 21 đội, trong đó có 4 đội lớn. 21 đội xây dựng được phân công như sau: - 19 đội XD với nhiệm vụ là XD các công trình mà công ty đã ký hợp đồng. - 1 đội mộc và trang trí nội thất có nhiệm vụ cung cấp các sản phẩm về gỗ, đồ đạc nội thất cho các công trình xây dựng trong toàn công ty, và thực hiện khâu cuối cùng của công trình xây dựng (quét sơn, kẻ vẽ, lát gạch trang trí…) - 1 đội điện nước có nhiệm vụ thiết kế và hoàn thiện hệ thống điện nước cho các công trình. - Đứng đầu các đội xây dựng là các đội trưởng. Trong cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty, 21 đội sản xuất này đều trực thuộc các phòng ban bao gồm: Phòng tài chính kế toán, Phòng tổ chức hành chính, Phòng kinh tế kế hoạch đầu tư, Phòng đấu thầu và quản lý dự án, Phòng kinh doanh quản lý vật tư thiết bị. 2.1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Phạm Hồng Vân 12 Mã SV: 06A12621N Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán Quá trình xây lắp chung của một công trình tại công ty có thể khái quát qua sơ đồ 2-1-a, phần phụ lục. Quá trình thi công xây lắp được thực hiện qua 9 công đoạn thể hiện ở sơ đồ 2-1-b, phần phụ lục. 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP Xây dựng số 5 2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP Xây dựng số 5(sơ đồ 2-2) 2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban ‫٭‬Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Công ty, có nhiệm vụ quyết định kế hoạch đầu tư phát triển, sản xuất kinh doanh và xác định mục tiêu hoạt động, mục tiêu chiến lược do Đại hội đồng cổ đông thông qua, quyết định cơ cấu tổ chức của Ban giám đốc, quyết định giá bán cổ phiếu, trái phiếu, .... ‫٭‬Ban kiểm soát: cơ quan giám sát của Công ty do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, hoạt độc độc lập và chịu trách nhiệm tập thể trước Đại hội đồng cổ đông. Nhiệm vụ của Ban Kiểm Soát là kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành trong hoạt động của Công ty. ... ‫٭‬Ban giám đốc: Ban giám đốc của Công ty CP Xây dựng số 5 gồm 4 thành viên: 01 giám đốc và 03 phó giám đốc. Giám đốc Công ty có nhiệm vụ phụ trách chung, trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực thị trường, kinh tế kế hoạch, đầu tư phát triển, ban hành các cơ chế quản lý, công tác đối ngoại. ‫٭‬Phòng Tài chính kế toán: Có nhiệm vụ là tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong lĩnh vực tài chính kế toán, tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê, và thực hiện các chức năng mà pháp luật Nhà nước quy định trong lĩnh vực tài chính kế toán. ‫٭‬Phòng Tổ chức hành chính: Nhiệm vụ là tham mưu cho giám đốc và triển khai thực hiện các quyết định của giám đốc về lĩnh vực tổ chức cán bộ, tuyển dụng quản lý nhân sự. ‫٭‬Phòng kinh tế kế hoạch đầu tư: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về kế hoạch SXKD, kế hoạch đầu tư, và các hoạt động khác của Công ty. Phạm Hồng Vân 13 Mã SV: 06A12621N Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán ‫٭‬Phòng đấu thầu và quản lý dự án: Có nhiệm vụ lập hồ sơ pháp lý, lập đề xuất kỹ thuật, đề xuất tài chính để tham gia dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu. Khi có quyết định trúng thầu, phòng đấu thầu quản lý dự án sẽ tham gia thương thảo hợp đồng với chủ đầu tư. ‫٭‬Phòng kinh doanh quản lý: Có nhiệm vụ là quản lý toàn bộ hệ thống máy móc thiết bị, tài sản cố định của Công ty. Bộ phận này có trách nhiệm theo dõi tình hình kỹ thuật, tình hình khai thác và sử dụng đúng yêu cầu kỹ thuật, nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CP Xây dựng số 5 2.1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty CP Xây dựng số 5 (sơ đồ 2-3) Công ty có 12 nhân viên kế toán bao gồm: 1 kế toán trưởng, 1 phó phòng, 9 kế toán viên chuyên môn, 1 thủ quỹ. Trong đó, có 8 nhân viên làm việc tại văn phòng Công ty, và 4 nhân viên phụ trách tại 4 đội xây dựng lớn. Tại 4 đội lớn này, kế toán tiến hành thu nhận chứng từ, tập hợp và phân loại chứng từ, sau đó lập bảng kê chứng từ ghi sổ, bảng tính lương, lập phiếu chi… để nộp lên phòng Tài chính kế toán chờ phê duyệt. Thủ quỹ: Có nhiệm vụ bảo quản vốn bằng tiền mặt của công ty. Theo dõi tình hình biến động tiền mặt, làm căn cứ đối chiếu với số liệu của kế toán trên chứng từ, sổ sách khác. 2.1.4.2. Thực tế vận dụng chế độ kế toán tại Công ty CP Xây dựng số 5 - Hiện nay, Công ty đang sử dụng hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20-03-2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. - Năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc ngày 31 tháng 12 cùng năm. - Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán tổng hợp hàng tồn kho, và phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết hàng tồn kho. - Việc xác định nguyên giá và tính khấu hao TSCĐ được áp dụng theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC ban hành ngày 12-12-2003. Công ty sử dụng phương pháp đường thẳng để xác định tỷ lệ khấu hao TSCĐ. Phạm Hồng Vân 14 Mã SV: 06A12621N Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán - Công ty thực hiện kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ; kê khai và nộp thuế TNDN theo mức 25% Lợi nhuận kế toán trước thuế. - Hình thức sổ kế toán: Hiện nay công ty đang áp dụng ghi sổ theo hình thức nhật kí chung và sử dụng phần mềm kế toán ANA 4.0. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ chuyển đến, phó phòng kế toán sẽ tiến hành kiểm tra và chuyển cho kế toán viên thuộc các phần hành liên quan nhập chứng từ vào máy, phần mềm kế toán sẽ lên NKC và tự động lên số dư cho các tài khoản. Cuối ngày phó phòng kế toán sẽ kiểm tra lại một lần nữa quá trình vào sổ của các nhân viên. Cuối quý, kế toán tổng hợp phân bổ CP SXC cần phân bổ. Cuối năm, kế toán thực hiện các thao tác in báo cáo tài chính theo quy định. Quy trình xử lý nghiệp vụ trên máy vi tính bằng phần mềm ANA 4.0 qua sơ đồ 2-4. 2.1.4.3. Đặc điểm một số phần hành kế toán cơ bản tại Công ty CP Xây dựng số 5 ◊ Phần hành kế toán TSCĐ: ‫٭‬Chứng từ sử dụng: + Hợp đồng mua tài sản cố định. + Biên bản giao nhận tài sản cố định. + Biên bản bàn giao tài sản sữa chữa lớn hoàn thành. + Biên bản thanh lý tài sản cố định. + Biên bản kiểm kê tài sản cố định. ‫٭‬Tài khoản sử dụng để hạch toán TSCĐ: + Tài khoản (TK) 211 “TSCĐ hữu hình + TK 213 “TSCĐ vô hình” + TK 214 “hao mòn TSCĐ” ‫٭‬Phương pháp tính khấu hao: Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng đối với TSCĐ HH. Kế toán TSCĐ HH được phân loại theo nhóm TS có cùng tính chất và mục đích sử dụng trong hoạt động SXKD gồm: Phạm Hồng Vân 15 Mã SV: 06A12621N Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán Loại TSCĐ Thời gian khấu hao (năm) Nhà cửa, vật kiến trúc 25 Máy móc, thiết bị 5-8 Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn 6-10 Thiết bị văn phòng 3-5 Tài sản khác 6 ‫٭‬Tổ chức lập và luân chuyển chứng từ về TSCĐ: Quyết định Lập biên bản Ghi thẻ TSCĐ, Bảo quản và tăng, giảm, giao nhận, thanh ghi sổ chi tiết lưu trữ thanh lý lý TSCĐ TSCĐ,ghi sổ tổng chứng từ TSCĐ hợp TSCĐ ‫٭‬Quy trình hạch toán được thể hiện qua sơ đồ 2- 5-a và sơ đồ 2-5-b. ◊Phần hành kế toán vật tư, hàng hóa: ‫٭‬Chứng từ sử dụng: - Hóa đơn mua hàng. - Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. - Hoá đơn giá trị gia tăng và biên bản kiểm nghiệm vật tư. - Phiếu đề nghị xuất vật tư. ‫٭‬Tài khoản sử dụng: - TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu” - TK 153 “Công cụ dụng cụ” ‫٭‬Phương pháp hạch toán: Quy trình hạch toán chi tiết vật tư được thể hiện qua sơ đồ 2-6-a và 2-6-b. ◊ Phần hành kế toán CPSX và xác định GTSP: ‫ ٭‬Chứng từ sử dụng: - Phiếu xuất kho, hóa đơn giá trị gia tăng. - Bảng chấm công, hợp đồng giao khoán, bảng thanh toán lương, bảng thanh toán BHXH. - Bảng tính và phân bổ khấu hao, hóa đơn GTGT… ‫٭‬Tài khoản sử dụng: TK 621 – CPNVLTT TK 622 - CPNCTT TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi Phạm Hồng Vân 16 Mã SV: 06A12621N Luận văn tốt nghiệp TK 627- CPSXC Khoa Kế toán ‫٭‬Phương pháp Hạch toán: Quy trình hạch toán chi tiết được trình bày khái quát qua sơ đồ 2-7-a và 2-7-b. 2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CP XÂY DỰNG SỐ 5 2.2.1. Đặc điểm hoạt động SX KD và SP xây lắp của Công ty CP Xây dựng số 5 Công ty CP Xây dựng số 5 với chiến lược là phát triển trở thành Công ty mẹ, từng bước chuyển đổi cơ cấu SX KD theo hướng đa doanh, đa dạng hoá sản phẩm nhưng vẫn lấy xây lắp làm trọng tâm. Sản phẩm chính là những công trình xây dựng, vật kiến trúc… có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, riêng lẻ, giá thành các SP XL khác nhau. Mỗi công trình của Công ty đòi hỏi nhiều loại NVL khác nhau, số lượng lao động tham gia lớn, và rất nhiều chi phí khác phát sinh. Việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công). Quá trình SX xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo. SPXL được tiêu thụ theo giá dự toán hay giá thoả thuận với chủ đầu tư. 2.2.2. Đặc điểm kế toán và đối tượng hạch toán Chi phí sản xuất tại Công ty CP Xây dựng số 5 - SPXL là những công trình có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, nên kế toán phải tập hợp chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình. - Kế toán phải tiến hành trích CP bảo hành công trình theo quy định và hạch toán chi phí bảo hành. - Đối tượng tập hợp CPSX là từng công trình, hạng mục công trình; chi phí SX liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó. 2.2.3. Phương pháp tập hợp CPSX Phạm Hồng Vân 17 Mã SV: 06A12621N Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán Công ty áp dụng phương pháp tập hợp CPSX trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Chi phí trực tiếp được tính toán và quản lý chặt chẽ, chi phí SX phát sinh ở công trình, hạng mục công trình nào thì được hạch toán vào công trình, hạng mục công trình đó. Chi phí gián tiếp phát sinh ở công trình, hạng mục công trình nào tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó. Riêng những chi phí gián tiếp có tính chất chung toàn công ty thì đến cuối kì sẽ được phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức phân bổ thích hợp. 2.2.4. Nội dung kế toán CPSX tại Công ty CP Xây dựng số 5 2.2.4.1. Hạch toán chi phí NVL TT NVL sử dụng cho xây lắp công trình bao gồm các loại chính sau: - Vật liệu chính (hay vật liệu xây dựng): bê tông, xi măng, cát, sắt, thép, gạch gốm, sứ, thủy tinh… - Vật liệu phụ, phụ tùng thay thế. - Nhiên liệu: xăng, dầu các loại. - Vật liệu hoàn thiện: sơn, ve, mành, rèm, giấy bồi tường, thảm. Các thiết bị điều hòa, thông gió, tranh ảnh và các vật trang trí khác... Vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì phải được tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó dựa trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế của vật liệu và số lượng thực tế vật liệu đã sử dụng. ‫٭‬Chứng từ sử dụng: Trong trường hợp vật liệu xuất từ kho của công ty thì chứng từ bao gồm: Phiếu xuất kho, bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ. Trường hợp NVL mua về dùng trực tiếp cho SX không qua kho thì chứng từ bao gồm: hóa đơn giá trị gia tăng, giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi. ‫٭‬Tài khoản sử dụng: Công ty sử dụng tài khoản 621 để tập hợp CP NVL TT dùng cho SX phát sinh trong kì, cuối kì kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí SX và tính giá thành sản phẩm. Kết cấu TK 621 như sau: Phạm Hồng Vân 18 Mã SV: 06A12621N Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán - Bên nợ TK 621: giá trị thực tế của NVL xuất dùng trực tiếp cho SX SPXL. - Bên có TK 621: Kết chuyển chi phí NVLTT sang TK 154; giá trị vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho. Tài khoản 621 không có số dư cuối kì, được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình làm căn cứ để tính giá thành. ‫٭‬Phương pháp và trình tự hạch toán: - Trường hợp xuất vật liệu từ kho của công ty để sử dụng cho xây lắp công trình. Việc xuất NVL từ kho công ty chỉ được áp dụng đối với những công trình gần các kho hoặc xuất nhiên liệu cho các xe thi công cơ giới. Hiện nay công ty đang áp dụng PP giá thực tế đích danh để tính giá VL xuất kho và sử dụng giá thực tế để theo dõi tình hình luân chuyển vật liệu. Phiếu vật tư sau khi được xét duyệt sẽ được chuyển đến thủ kho để lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập gồm liên 1 lưu tại quyển, liên 2 thủ kho sử dụng để ghi thẻ kho và chuyển lên phòng Tài chính kế toán ghi vào sổ kế toán; liên 3 giao cho người nhận vật tư. Do số lượng nghiệp vụ xuất vật liệu cho xây dựng trong 1 tháng của công ty rất nhiều, nên sau đây em chỉ xin trình bày Ví dụ về nghiệp vụ xuất kho nhiên liệu ngày 15 tháng 10 cho công trình E3 Đồng Vàng Bắc Giang. (biểu 2-1) Nợ TK 621 (dầu Diezen) Nợ TK 621 (dầu SHD) Có TK 152 18.046.600 VNĐ 1.279.682 VNĐ 19.326.282 VNĐ Cuối tháng, thủ kho tập hợp tất cả các phiếu nhập, xuất gửi lên phòng Tài chính kế toán của công ty. Căn cứ vào các chứng từ này, kế toán tổng hợp tại văn phòng công ty tiến hành lập các bảng phân bổ NVL cho từng công trình, hạng mục công trình trong tháng. Theo như biểu 2-2. - Trường hợp mua NVL dùng trực tiếp cho công trình, không qua kho: Trong trường hợp này, phiếu nhập và phiếu xuất được lập cùng một lúc. Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức giao khoán từng khối lượng công việc hoàn thành. Những công trình trúng thầu sẽ được khoán gọn cho đội xây dựng tiến hành thi công. Phạm Hồng Vân 19 Mã SV: 06A12621N Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán Hàng tháng nhân viên kỹ thuật tại đội xây dựng dựa trên cơ sở tiến độ thi công công trình theo dự toán, và mức hao phí NVL, lập kế hoạch mua NVL, viết phiếu yêu cầu mua NVL trình lên đội trưởng ký. Khi vật tư chuyển thẳng đến chân công trình, bên bán và nhân viên đội cùng tiến hành lập biên bản kiểm kê giao nhận hàng hóa trên cơ sở hóa đơn GTGT, hợp đồng mua bán. Đội trưởng (đối với các đội nhỏ) hoặc kế toán của đội (đối với các đội lớn) viết giấy đề nghị tạm ứng gửi lên giám đốc xét duyệt. Định kỳ, đội trưởng hoặc kế toán các đội có trách nhiệm nộp lại toàn bộ chứng từ liên quan đến các nghiệp vụ phát sinh, kèm bảng kê chứng từ ghi sổ, bảng chấm công, bảng tính lương…cho phòng Tài chính - kế toán. Kế toán tại Công ty căn cứ vào các chứng từ gốc liên quan đến chi phí NVL trực tiếp phát sinh tiến hành vào sổ chi tiết TK 621 và sổ nhật kí chung. Từ sổ chi tiết cuối quý vào sổ tổng hợp chi tiết. Từ sổ nhật kí chung vào sổ cái TK 621.Theo biểu 2-3 và 2-4. Tại Công ty CP Xây dựng số 5, những chi phí về NVL sử dụng cho máy thi công đều hạch toán vào TK 621. Công tác kiểm kê vật tư ở công ty được thực hiện vào cuối mỗi quý. Nếu kiểm kê thấy thừa vật liệu thì điều chỉnh bằng cách ghi giảm chi phí NVLTT trong kỳ; nếu kiểm kê phát hiện thiếu thì tìm rõ nguyên nhân và xử lý. 2.2.4.2. Hạch toán chi phí NCTT Trong sản phẩm xây lắp thì chi phí nhân công chiếm khoảng 20% giá thành công trình. Tại Công ty CP Xây dựng số 5, chi phí NCTT bao gồm tiền lương và các khoản mang tính chất lương, các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia thi công. Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương của lao động trực tiếp không được hạch toán vào chi phí NCTT, mà hạch toán vào chi phí SXC của đội xây dựng. Lao động tại các đội xây dựng gồm: lao động thường xuyên và lao động thuê ngoài. Trong đó, lao động thường xuyên chủ yếu là các lao động gián tiếp (các kĩ sư, giám sát viên, nhân viên hành chính) là nhân viên có biên chế trong công ty, hưởng lương theo chế độ lương nhân viên của Công ty. Số nhân viên trong biên chế chiếm Phạm Hồng Vân 20 Mã SV: 06A12621N
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan