Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tạ...

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Đồ gỗ mỹ nghệ Hưng Long

.DOC
64
216
50

Mô tả:

PHẦN 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY ĐỒ GỖ MỸ NGHỆ HƯNG LONG 2.1.Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hưởng đến công tác tào tạo nguồn nhân lực của Công ty Đồ gỗ mỹ nghệ Hưng Long 2.1.1.Đặc điểm sản phẩm Sản phẩm sản xuất và kinh doanh của Công ty là cỏc cỏc mặt hàng đồ gỗ như bàn, ghế nội thất, bàn nghế ngoài trời, bàn ghế học sinh, văn phòng tủ nội thất các loại... 2.1.2.Đặc điểm ngành nghề kinh doanh - Doanh nghiệp hoạt động chuyên kinh doanh và chế biến Lâm Sản, sản phẩm chủ yếu là khuân, cửa, của các công trình, mọi chi phí thanh toán mang tính lan giải như chi phí thợ, chi phí vật tư, điện nước sinh hoạt chi phí quản lý . - Tuy nhiên sản phẩm hoàn thành được bảo hành trong thời gian dài, đảm bảo chất lượng sản phẩm chính là xây dựng thương hiệu của Công ty . Như khuân cửa, bàn ghế sản xuất được bảo hành từ 6 tháng đến 3 năm, chất lượng gỗ làm sản phẩm đã được sử lý mối mọt, hấp chống cồng vênh. - Giá thành sản phẩm luân đáp ứng được nhu cầu của thị trường 2.1.3.Đặc điểm vốn Liên tiếp từ năm 2006 đến năm 2010, Công ty Đồ gỗ mỹ nghệ Hưng Long luôn được đánh giá là một trong những đơn vị quản lý tài chính tốt nhất của tổng Công ty . Cụ thể là: - Phòng kế toán đã chuẩn bị tốt nguồn kinh phí để chủ động trong việc giải quyết mua sắm vật tư, thiết bị, hàng hoá khi cần thiết. - Phòng kế toán đã tham mưu cho Giám đốc các biện pháp tích cực trong huy động và sử dụng vốn. - Phòng kế toán luôn bám sát khách hàng để đòi nợ. - Phòng kế toán tập hợp số liệu, phân tích kết quả kinh doanh, giúp Giám đốc trong công tác điều hành sản xuất kinh doanh. - Quản lý tốt tiền lương và thu nhập của người lao động theo đúng chế độ chính sách hiện hành. - Nộp đầy đủ, kịp thời các khoản nộp ngân sách, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Để hiểu rõ hơn những kết quả đạt được và xu hướng phát triển của Công ty Đồ gỗ mỹ nghệ Hưng Long, ta sản phẩmm xột cỏc số liệu về doanh thu và lợi nhuận trong thời kỳ 2006-2010. Doanh thu và lợi nhuận thời kỳ 2006- 2010. Đơn vị: 1000 đồng. TT Chỉ tiêu N 2006 N 2007 N 2008 N 2010 N 2010 1 2 Doanh thu Lãi ròng 4.437.000 10.000 11.027.232 52.000 34.787.403 410.000 67.180.000 1.600.000 100.965.217 952.000 Qua số liệu ta nhận thấy chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận ròng đều có xu hướng tăng lên. Doanh thu tiêu thụ năm 2010 đạt 100.965.217.000đ là mức doanh thu cao nhất của công ty từ trước tới nay. So với năm 2010, doanh thu tăng 33.785.217.000đ, ứng với 50,29%. Một điều đặc biệt là xét về con số tương đối mức tăng doanh thu tiêu thụ 50,29% lại là con số tăng nhỏ nhất của thời kỳ này. Lợi nhuận ròng cũng có xu hướng tăng rõ rệt qua các năm. Cá biệt có năm tăng gấp 5,2 lần (lợi nhuận ròng năm 2007 so với năm 2006), 7,9 lần (năm 2008 so với 2007). Tuy nhiên, lãi ròng năm 2010 chỉ đạt 952.000.000đ, giảm 648.000.000đ so với năm 2010. Nguyên nhân của sự giảm sút lợi nhuận ròng trong khi doanh thu tiêu thụ tăng lên là do giá vốn hàng bán, chi phí quản lý, chi phí bán hàng đều tăng. Riêng năm 2010, Công ty đã đạt được những kết quả sau:
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1 CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY ĐỒ GỖ MỸ NGHỆ HƯNG LONG..................................................................................................3 1.1.Giới thiệu chung về Công ty Đồ gỗ mỹ nghệ Hưng Long.......................3 1.2.Cơ cấu tổ chức quản trị của Công ty Đồ gỗ mỹ nghệ Hưng Long..........4 1.3.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Đồ gỗ mỹ nghệ Hưng Long.....................................................................................................7 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY ĐỒ GỖ MỸ NGHỆ HƯNG LONG..9 2.1.Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hưởng đến công tác tào tạo nguồn nhân lực của Công ty Đồ gỗ mỹ nghệ Hưng Long.............................9 2.1.1.Đặc điểm sản phẩm...........................................................................9 2.1.2.Đặc điểm ngành nghề kinh doanh.....................................................9 2.1.3.Đặc điểm vốn....................................................................................9 2.1.4.Đặc điểm về lực lượng lao động.....................................................14 2.1.5.Đặc điểm về đối thủ cạnh tranh......................................................17 2.2.Tình hình đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty Đồ gỗ mỹ nghệ Hưng Long. .18 2.2.1. Quan điểm của lãnh đạo Công ty về công tác đào tạo.................18 2.2.2 Tổ chức chương trình......................................................................20 2.2.3. Những căn cứ để xác định nhu cầu đào tạo ..................................21 2.2.4. Các đối tượng đào tạo trong những năm qua................................24 2.2.5. Các phương pháp đào tạo được áp dụng.......................................25 2.2.5.1. Đào tạo trong công việc...........................................................25 2.2.5.2 Luân phiên công việc................................................................26 2.2.5.3. Đào tạo nâng bậc.....................................................................27 2.2.5.4. Đào tạo ngoài công việc..........................................................28 2.2.6. Tính toán kinh phí đào tạo.............................................................29 2.3. Đánh giá thành tích công việc thông qua công tác đào tạo điều tra khảo sát........................................................................................................31 2.3.1. Mục tiêu của cuộc điều tra.............................................................31 2.3.2. Mẫu và phiếu điều tra....................................................................31 2.3.3. Kết quả điều tra..............................................................................32 2.4. Đánh giá về công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty .................40 2.4.1. Những kết quả đạt được.................................................................40 2.4.2. Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đối với đội ngũ công nhân..................................................................................................42 2.4.3. Vấn đề kinh phí đào tạo và sử dụng lao động sau khi được đào tạo.....43 2.4.4. Đánh giá hiệu quả công tác đào tạo nhân lực tại Công ty ............43 2.4.5. Đánh giá chất lượng lao động.......................................................47 2.4.6. Một số hạn chế của công tác đào tạo ............................................48 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY ĐỒ GỖ MỸ NGHỆ HƯNG LONG...................................................................................50 3.1.Chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty ..............................50 3.2. Quan điểm định hướng chiến lược về đào tạo............................................52 3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo tại Công ty .....55 3.3.1. Cần xác định chính xác nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực..............55 3.3.2. Cần xây dựng kế hoạch đào tạo của Công ty trong từng năm, từng giai đoạn cụ thể...............................................................................56 3.3.3. Cần lựa chọn chính xác đối tượng đào tạo.......................................56 3.3.4. Quản lý tốt công tác đào tạo..........................................................57 3.3.5. Tính toán chi phí cho công tác đào tạo..........................................58 3.3.6. Tăng cường đánh giá hiệu quả công việc sau đào tạo .................59 KẾT LUẬN....................................................................................................60 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................62 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức quản lý của Công ty Đồ gỗ mỹ nghệ Hưng Long. ...........................................................................................................................4 Sơ đồ 1.2. Mô hình hoạt động liên kết giữa các phòng ban.............................5 Sơ đồ 2: Tiến trình đào tạo và các bộ phận chịu trách nhiệm........................20 Bảng 1.2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ( 2008 – 2010):.................7 Bảng 10: Phương pháp đào tạo nguồn nhân lực của Công ty ......................29 Bảng 11: Đặc điểm về nhân khẩu học............................................................32 Bảng 12: Nội dung đào tạo.............................................................................38 Bảng 13: Tình hình đào tạo, bồi dưỡng và phát triển cán bộ quản lý............40 Bảng 14: tình hình đào tạo tại Công ty ..........................................................41 Bảng 15: Chất lượng học tập của các học viên..............................................42 Bảng 16. Sự phù hợp giữa ngành nghề đào tạo với yêu cầu của công việc.. .43 Bảng 17. Khả năng làm việc sau khoá đào tạo, bồi dưỡng............................44 Bảng 18: Phù hợp giữa thời gian khoá học với kiến thức cần học.................44 Bảng 19: Ảnh hưởng của đào tạo đến kết quả kinh doanh.............................46 Bảng 20: Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2011 – 2012...........................50 Bảng 21: Kế hoạch đào tạo công nhân kỹ thuật năm 2010...........................52 Biểu đồ 3: Mức độ hài lòng với công việc......................................................33 Biểu đồ 4: Mức độ phức tạp của công việc.....................................................33 Biểu đồ 5: Cơ hội thăng tiến ..........................................................................34 Biểu đồ 6: Mức độ cần được đào tạo..............................................................34 Biểu đồ 7: Mức độ tạo điều kiện nâng cao trình độ.......................................35 Biểu đồ 8: Tiêu chuẩn quyết định đề bạt bổ nhiệm.........................................36 Biểu đồ 9: Mức độ tiến hành công tác đào tạo...............................................36 Biểu đồ10: Việc xác định nhu cầu đào tạo.....................................................37 Biểu đồ 11: Lựa chọn phương pháp đào tạo..................................................37 Biểu đồ 12: Mức độ lĩnh hội từ chương trình đạo tạo....................................38 LỜI MỞ ĐẦU Đào tạo là hoạt động quan trọng nhằm giúp người lao động có được các kiến thức, kỹ năng, nâng cao trình độ hiểu biết, từ đó mà phát huy được năng lực của người lao động, đáp ứng được với những thay đổi của công nghệ, giúp họ có điều kiện ổn định công việc, nâng cao địa vị kinh tế xã hội. Bên cạnh đó Công ty có được nguồn nhân lực cao, tạo ra sức mạnh cốt lõi cho Công ty . Trong quá trình thực tập tại Công ty Đồ gỗ mỹ nghệ Hưng Long tôi nhận thấy công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty bên cạnh mặt tích cực còn tồn tại một số hạn chế sau: Công ty chưa đa dạng hóa các loại hình, phương pháp đào tạo phát triển nhân sự, hơn nữa, lực lượng lao động phổ thông chưa qua đào tạo còn chiếm tỷ lệ lớn trong Công ty, nhiều cán bộ kỹ thuật có kỹ năng chuyên môn hạn chế. Nội dung của công tác đào tạo phát triển còn hạn chế, chưa giúp ích được nhiều cho quá trình làm việc, lao động của công nhân viên trong Công ty . Mục tiêu trong những năm tới của Công ty là xuất khẩu các mặt hàng, sản phẩm của Công ty sang thị trường nước ngoài nhưng Công ty chưa chú trọng tới công tác nâng cao trình độ ngoại ngữ cho nhân viên, đặc biệt là những cán bộ chủ chốt trong Công ty . Hơn nữa, Công ty chưa quan tâm đúng mức đến bộ phận chuyên trách làm công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực. Xuất phát từ thực trạng trên và với mong muốn được tìm hiểu về lĩnh vực đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, cùng với sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn và Ban lãnh đạo Công ty , nờn tụi đó lựa chọn chuyên đề: “Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Đồ gỗ mỹ nghệ Hưng Long” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp. * Mục tiêu nghiên cứu của chuyên đề: Phân tích một số vấn đề chính là đào tạo và nâng cao trình độ cho người lao động. Phân tích đánh giá thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Đồ gỗ mỹ nghệ Hưng Long. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực của Công ty Đồ gỗ mỹ nghệ Hưng Long. * Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng: Công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực của Công ty và mục tiêu của đề tài. Phạm vi: Đề tài tập trung nghiên cứu bộ máy quản lý và công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Đồ gỗ mỹ nghệ Hưng Long. Về số liệu, đề tài cũng chỉ giới hạn trong một vài năm trở lại đây cụ thể: …, 2007, 2008, 2010. * Phương pháp nghiên cứu: Với mục đích nghiên cứu chuyên đề có khoa học và hệ thống tụi đó sử dụng Phương pháp phân tích - tổng hợp: nghiên cứu sách, bỏo, cỏc báo cáo, luận văn chuyên ngành, từ đó rút ra các hướng đề xuất cho chuyên đề. Phương pháp thống kê: nghiên cứu chỉ tiêu giữa các năm để so sánh về số tương đối và tuyệt đối. Ngoài các phương pháp trên đề tài còn sử dụng phương pháp đối chiếu so sánh tình hình thực tế cho quá trình thu thập tài liệu và phân tích tài liệu. Nội dung của chuyên đề gồm 3 Chương: Chương 1: Khái quát chung về Công ty Đồ gỗ mỹ nghệ Hưng Long Chương 2: Thực trạng của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở Công ty Đồ gỗ mỹ nghệ Hưng Long. Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Đồ gỗ mỹ nghệ Hưng Long. CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY ĐỒ GỖ MỸ NGHỆ HƯNG LONG 1.1.Giới thiệu chung về Công ty Đồ gỗ mỹ nghệ Hưng Long - Tên đơn vị: Công ty Đồ gỗ mỹ nghệ Hưng Long - Địa chỉ: Khu công nghệp Đồng Kỵ - Từ Sơn - Bắc Ninh - Giấy phộp đăng ký kinh doanh: số 050009.320 cấp ngày 26/3/2003 - Tài khoản mở tại ngân hàng ngoại thương Hà Nội - Điện thoại: 84.0241.3834674 Fax: 84.0241.3743733 - Ngành nghề kinh doanh: kinh doanh thương mại, chế biến lâm sản các sản phẩm về gỗ, sản xuất, tư vấn sản xuất công trình các mặt hàng về gỗ như bàn ghế phòng khách, sập gụ tủ chè, hoành phi câu đối, bàn ghế trường học, khuân cửa, cầu thang, tủ bếp gia đình… - Công ty Đồ gỗ mỹ nghệ Hưng Long tiền thân là một cơ sở sản xuất chế biến gỗ tại địa phương do ông Vũ Quý làm chủ, chuyên sản xuất lắp đặt các công trình nhà ở, trường học. Buổi đầu cơ sở chỉ có 7 công nhân có tay nghề và 3 thợ phụ chuyờn đỏnh giấy giáp và pha chế gỗ. Từ sự cố gắng của mỗi người, cơ sở đã ngày càng nhận được thêm nhiều đơn đặt hàng có quy mô lớn đòi hỏi cơ sở phải có một khối lượng công nhân lớn và nhà máy chế biến phục vụ việc sản xuất mới đảm bảo tiến độ về khối lượng và chất lượng với sự cố gắng và mạnh bạo của ông Vũ Quý cùng với sự khuyến khích và phát triển của Nhà nước tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, hơn nữa sự gắn bó của toàn thể anh em thợ trong xưởng đã thúc đẩy ông Vũ Quý đã mạnh bạo tìm hiểu và quyết tâm đưa cơ sở của mình phát triển xa hơn. Chính từ những động lực đó Công ty Đồ gỗ mỹ nghệ Hưng Long đã ra đời bước ban đầu còn rất sơ sài, máy móc và con người còn rất hạn chế. Nhưng khi đã đi vào hoạt động là một doanh nghiệp Công ty đã tuyển thêm 20 công nhân có tay nghề, giám đốc mạnh dạn vay vốn của ngân hàng để đầu tư trang thiết bị máy móc phục vụ sản xuất bước đầu đã nhìn thấy khởi sắc, doanh nghiệp làm ăn thành đạt đời sống của người lao động ngày càng được cải thiện. - Bộ máy quản lý đã thực sự ổn định Công ty trong đà khởi sắc với điều kiện kinh tế thị trưũng hiện nay doanh nghiệp luân cố gắng để đứng vững và giữ thương hiệu của mỡnh trờn thị trường. - Sự khởi sắc của Công ty Đồ gỗ mỹ nghệ Hưng Long đã được người tiêu dùng đánh giá qua hàng loạt các công trình, như công trình giảng đường nhà G của Đại học Thương Mại, công trình khu đô thị mới Mỹ Đình 1, khu đô thị Mỹ Đình 2, khu đô thị Nam Trung Yên, toà nhà Hội nghị Quốc gia, khu ký túc xá trường Đại học Kiến Trúc, và hiện nay Công ty đã và đang tiến hành thi công khu ký túc xá Đại học Quốc Gia, Đại học Công Nghiệp, Đại học Khoa học Tự Nhiên, trên khu công nghiệp Láng Hoà Lạc. 1.2.Cơ cấu tổ chức quản trị của Công ty Đồ gỗ mỹ nghệ Hưng Long - Công ty Đồ gỗ mỹ nghệ Hưng Longvốn điều lệ ban đầu là 4,5 tỷ. Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức quản lý của Công ty Đồ gỗ mỹ nghệ Hưng Long. Giám đốc Phó giám đốc phụ trách sản xuất kế toán trưởng Phó giám đốc phụ trách Makesting + Giám đốc: Là người có trình độ và năng lực quản lý hoạt động kinh doanh, thay mặt toàn thể các cổ đông ký kết các hợp đồng kinh doanh mang tính pháp lý. Tuy nhiên giám đốc không tự quyết định việc bãi nhiệm hay bổ nhiệm mà phải thông qua hội đồng quản trị quyết định. Giám đốc là người quản lý chung cỏc phũng ban và trực tiếp điều hành các phòng tổ chức hành chính và phòng kế toán. + Phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc hoàn thành tốt các công việc lãnh đạo của mình và là tham mưu chính trong mọi đường lối là cánh tay phải đắc lực của giám đốc, phó giám đốc chịu sự giám sát của giám của giám đốc và hội đồng quản trị, phó giám đốc quản lí trực tiếp các phòng kế hoạch và phòng kỹ thuật, chịu trách nhiệm trước giám đốc và hội đồng quản trị và pháp luật về những việc làm của mình. + Kế toán trưởng: là ngưũi đứng đầu bộ máy kế toán kiêm trưởng phòng tài chính kế toán. - Kế toán trưởng, có nhiệm vụ tham mưu chính về công tác kế toán tài chính của Công ty . Kế toán trưởng là người có năng lực trình độ chuyên môn cao về kế toán – tài chính, nắm chắc các chế độ kế toàn hiện hành của nhà nước để chỉ đạo hướng dẫn các nhân viên kế toán trong phòng. Đồng thời kế toán trưởng phải luôn tổng hợp thông tin kịp thời, chính xác, cùng ban giám đốc phát hiện những điểm mạnh, điểm yếu trong công tác tài chính kế toán của Công ty để kịp thời đưa ra các quyết định hoạt động của Công ty và pháp luật về tất cả các số liệu báo cáo kế toán tài chính của Công ty . Sơ đồ 1.2. Mô hình hoạt động liên kết giữa các phòng ban. Giám đốc Phó Giám đốc Phòng Ban chức năng Phòng kế Hoạch Phòng Nhân sự Phòng Tài chính kế toán Phòng kỹ thuật Phòng Bảo vệ + Phòng tài chính kế toán: gồm trưởng phòng kiêm kế toán trưởng và 4 kế toán viên giúp việc. phòng tài chính kế toán cú cỏc nhiệm vụ sau: - Thực hiện chức năng tham mưu cho giám đốc Công ty trong việc xây dựng kế hoạch tài chính và quản lý kế hoạch tài chính của Công ty . - Quản lý giám sát chặt chẽ tình hình tài sản cũng như việc sử dụng vốn của Công ty . - Quản lý tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, nhập xuất kho vật tư, thành phẩm. - Thực hiện đầy đủ công tác ghi chép sổ sách các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh. + Phòng kỹ thuật: gồm trưởng phòng lãnh đạo, 2 phó phòng giúp việc và các nhân viên chuyên trách. Phòng kỹ thuật thực hiện các nhiệm vụ sau: - Thực hiện khai thác các đơn đặt hang, giác mẫu lên bảng định mức mẫu cho từng mặt hàng. - Tham mưu xây dựng quy trình công nghệ đảm bảo yêu cầu kỹ thuật cho từng ngành hàng cụ thể. - Đồng thời tham gia với phân xưởng thiết kế, sắp xếp dây chuyền sản xuất phù hợp với từng ngành hàng. + Phòng kế hoạch: gồm 1 trưởng phòng lãnh đạo, 2 phó phòng giúp việc và các nhân viên chuyên trách thực hiện các nhiệm vụ sau: - Xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn về sản xuất, điều hành sản xuất theo kế hoạch được giám đốc thông qua và hợp đồng sản xuất đó kớ. - Cung cấp vật tư tiếp nhận hoặc mua ngoài phục vụ cho sản xuất. - kiểm tra đôn đốc thực hiện kế hoạch và phụ trách kho. + Phòng nhân sự: quản lý hồ sơ nhân viên trong Công ty đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của từng người trong Công ty trước pháp luật. + Phòng bảo vệ: bao gồm có 3 người có nhiệm vụ bảo đảm an ninh cho toàn Công ty . 1.3.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Đồ gỗ mỹ nghệ Hưng Long Bảng 1.2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ( 2008 – 2010): (Đvt: người; triệu đồng) Stt 1 2 3 4 5 6 7 8 Các chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2008 Năm 2010 Năm 2010 Doanh thu thuần Tr.Đ 6.841 6.088,4 7.264,788 Giá vốn hàng bán Tr.Đ 3.008 2.689 3.084 Lãi gộp Tr.Đ 3.833 3.319,4 4.180,788 Lợi nhuận trước thuế Tr.Đ 2.898 2.474,4 3.245,778 Thuế thu nhập DN Tr.Đ 782,46 668,088 876,36276 Lợi nhuận Tr.Đ 2.115,54 1.806,312 2.369,41524 Tổng số lao động Người 82 70 90 Thu nhập bình quân Tr.Đ/ ng /năm 25,779268 25,804457 26,326386 ( Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta có thể đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian qua như sau: Doanh thu thuần năm 2008 là 6.841 triệu đồng, năm 2010 là 6.088,4 triệu đồng giảm 752,6 triệu đồng ( tương đương với 11% so với năm 2008) là do: Năm 2010, ngành nông nghiệp nói chung và Công ty Đồ gỗ mỹ nghệ Hưng Long nói riêng đã chịu tác động của nhiều yếu tố không thuận lợi. Đó là diễn biến thời tiết phức tạp có chiều hướng xấu gây ảnh hưởng đến mùa màng nông sản, giá xăng dầu tăng mạnh vào thời gian giữa năm, giá vật tư đầu vào sản xuất tăng cao, giỏ cỏc mặt hàng nông sản trong nước và trên thị trường thế giới biến động thất thường do cuộc khủng hoảng suy thoái kinh tế kéo dài gây ảnh hưởng lớn đến tình hình sản xuất của Công ty , thị trường tiêu thụ và giá bán sản phẩm giảm đáng kể trong năm 2010. Công ty cũng tinh giảm một số nhân lực không cần thiết do thu hẹp sản xuất do đó thu nhập bình quân đầu người cũng giảm nhưng không đáng kể. Năm 2010 doanh thu là 7.264,788 triệu đồng tăng 1176,388 triệu đồng (tương đương với 19,32% so với năm 2008 ) là do: Nền kinh tế từ quý I/2010 đã đi vào ổn định, tình hình sản xuất của Công ty , thị trường tiêu thụ và giá bán sản phẩm đã tăng lên đáng kể so với 2010. Công ty cũng đã tuyển thêm nhân lực phục vụ cho quá trình sản xuất nhằm đáp ứng các đơn đặt hàng của nhiều đối tác. Do đó lợi nhuận năm 2010 tăng 563,1 triệu đồng (tương đương 31,2% so với năm 2008). Thu nhập bình quân đầu người cũng tăng 0,522 triệu đồng so với 2010. Như vậy, bên cạnh những kết quả đã đạt được trong sản xuất kinh doanh, Công ty Đồ gỗ mỹ nghệ Hưng Longtrong những năm qua đã góp phần không nhỏ vào việc giải quyết việc làm cho một số lượng lớn lao động phổ thông trên địa bàn xã, huyện và tạo thu nhập ổn định, nâng cao đời sống vật chất cho người lao động. Đặc biệt năm 2010 Công ty đã có nhiều cố gắng vượt bậc trong việc tìm kiếm khách hàng, tạo uy tín và chỗ đứng trên thị trường. Tuy nhiên Công ty cần phải chú trọng nhiều đến việc tìm nguồn thu mua ổn định, chất lượng, giá cả hợp lý để việc sản xuất kinh doanh đạt được hiệu quả hơn. PHẦN 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY ĐỒ GỖ MỸ NGHỆ HƯNG LONG 2.1.Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hưởng đến công tác tào tạo nguồn nhân lực của Công ty Đồ gỗ mỹ nghệ Hưng Long 2.1.1.Đặc điểm sản phẩm Sản phẩm sản xuất và kinh doanh của Công ty là cỏc cỏc mặt hàng đồ gỗ như bàn, ghế nội thất, bàn nghế ngoài trời, bàn ghế học sinh, văn phòng tủ nội thất các loại... 2.1.2.Đặc điểm ngành nghề kinh doanh - Doanh nghiệp hoạt động chuyên kinh doanh và chế biến Lâm Sản, sản phẩm chủ yếu là khuân, cửa, của các công trình, mọi chi phí thanh toán mang tính lan giải như chi phí thợ, chi phí vật tư, điện nước sinh hoạt chi phí quản lý . - Tuy nhiên sản phẩm hoàn thành được bảo hành trong thời gian dài, đảm bảo chất lượng sản phẩm chính là xây dựng thương hiệu của Công ty . Như khuân cửa, bàn ghế sản xuất được bảo hành từ 6 tháng đến 3 năm, chất lượng gỗ làm sản phẩm đã được sử lý mối mọt, hấp chống cồng vênh. - Giá thành sản phẩm luân đáp ứng được nhu cầu của thị trường 2.1.3.Đặc điểm vốn Liên tiếp từ năm 2006 đến năm 2010, Công ty Đồ gỗ mỹ nghệ Hưng Long luôn được đánh giá là một trong những đơn vị quản lý tài chính tốt nhất của tổng Công ty . Cụ thể là: - Phòng kế toán đã chuẩn bị tốt nguồn kinh phí để chủ động trong việc giải quyết mua sắm vật tư, thiết bị, hàng hoá khi cần thiết. - Phòng kế toán đã tham mưu cho Giám đốc các biện pháp tích cực trong huy động và sử dụng vốn. - Phòng kế toán luôn bám sát khách hàng để đòi nợ. - Phòng kế toán tập hợp số liệu, phân tích kết quả kinh doanh, giúp Giám đốc trong công tác điều hành sản xuất kinh doanh. - Quản lý tốt tiền lương và thu nhập của người lao động theo đúng chế độ chính sách hiện hành. - Nộp đầy đủ, kịp thời các khoản nộp ngân sách, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Để hiểu rõ hơn những kết quả đạt được và xu hướng phát triển của Công ty Đồ gỗ mỹ nghệ Hưng Long, ta sản phẩmm xột cỏc số liệu về doanh thu và lợi nhuận trong thời kỳ 2006-2010. Doanh thu và lợi nhuận thời kỳ 2006- 2010. Đơn vị: 1000 đồng. T Chỉ N 2006 N 2007 T 1 tiêu Doanh 4.437.000 11.027.232 34.787.403 67.180.000 100.965.217 2 thu 10.000 52.000 N 2008 410.000 N 2010 1.600.000 N 2010 952.000 Lãi ròng Qua số liệu ta nhận thấy chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận ròng đều có xu hướng tăng lên. Doanh thu tiêu thụ năm 2010 đạt 100.965.217.000đ là mức doanh thu cao nhất của công ty từ trước tới nay. So với năm 2010, doanh thu tăng 33.785.217.000đ, ứng với 50,29%. Một điều đặc biệt là xét về con số tương đối mức tăng doanh thu tiêu thụ 50,29% lại là con số tăng nhỏ nhất của thời kỳ này. Lợi nhuận ròng cũng có xu hướng tăng rõ rệt qua các năm. Cá biệt có năm tăng gấp 5,2 lần (lợi nhuận ròng năm 2007 so với năm 2006), 7,9 lần (năm 2008 so với 2007). Tuy nhiên, lãi ròng năm 2010 chỉ đạt 952.000.000đ, giảm 648.000.000đ so với năm 2010. Nguyên nhân của sự giảm sút lợi nhuận ròng trong khi doanh thu tiêu thụ tăng lên là do giá vốn hàng bán, chi phí quản lý, chi phí bán hàng đều tăng. Riêng năm 2010, Công ty đã đạt được những kết quả sau: Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu năm 2010 TT Chỉ tiêu 1 Doanh thu 2 Sản phẩm chủ yếu Đơn vị Kế hoạch 1000đ 90.000.000 So sánh Tương Thực tế Tuyệt đối đối (%) 100.965.21 +10.965.21 +12,18 7 - Đóng mói bàn 7 100 +17 ghế cái 120.000 117 +17 +7,5 - Tủ thờ cái 600 129.000 +9000 +5 3 - Sửa chữa đồ gỗ 1000đ 2.800.000 630 +30 +14,29 4 Nép ngân sách 1000đ 1.200.000 3.200.000 +400.000 -20,67 5 Lãi ròng 1000đ 1.500 952.000 -248.000 +31,87 1978 +478 Thu nhập bình quân Các chỉ tiêu kế hoạch nh doanh thu, số lượng các sản phẩm chủ yếu, nép ngân sách, thu nhập bình quân1 người/1 tháng đều hoàn thành và hoàn thành vượt mức. Tuy nhiên chỉ có chỉ tiêu lợi nhuận ròng là không đạt kế hoạch, giảm so với kế hoạch 20,67%, về số tuyệt đối là 248.000.000đ.Trong kế hoạch kinh doanh năm 2010, chỉ tiêu lợi nhuận ròng thấp hơn cả năm 2010(1.600.000.000đ). Lý do là vì Công ty đã dự báo các biến động thị trường bất lợi cho hoạt động của công ty làm cho lợi nhuận ròng không thể bằng năm trước. Mặc dù không đạt được kế hoạch đề ra nhưng chứng tỏ công ty đã có cố gắng trong công tác dự báo. * Dùa vào bảng tổng kết tài sản của công ty năm 2010 ta có thể đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty năm 2010 như sau: + Tổng số tài sản cuối năm so với đầu năm tăng 32.729.427.040 đồng (54.315.966.691 – 21586.539.651) cho thấy công ty cò nhiều cố gắng trong việc huy động vốn trong năm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng quy mô sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. + Về tỷ suất tài trợ, đầu năm là 0,38(8.228.721.196/21.586.539.651), cuối năm là 0,19 (10.310.225.726/54.315.966.691) đều thấp, chứng tỏ đa số tài sản của công ty đều được đầu tư bằng vốn đi vay xét về số tuyệt đối, cả vốn chủ sở hữu và nợ phải trả đều tăng lên. Tuy nhiên, tỷ suất tài trợ giảm là do tốc độ tăng lên của vốn chủ sở hữu (25,3%) thấp hơn tốc độ tăng nợ phải trả (229,4%). + Về tỷ suất thanh toán hiện hành, đầu năm là 1,38 (12.041.343.061/8.698.505.145), cuối năm là 1,11 (44.846.419.325/40.567.609.404) cho thấy công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong vòng 1 năm. + Về tỷ suất thanh toán của vốn lưu động, đầu năm là 0,12 (1.475.380.460/12.041.343.061), cuối năm là 0,16 (7.523.290.436/44.846.419.325) cho thấy công ty có đủ tiền để thanh toán. + Về tỷ suất thanh toán tức thời, đầu năm là 0,17 (1475380460/8698.505.145) cuối năm là 0,19 công ty có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn trong vòng 1 năm sang lại khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ hiện hành (đến hanh, quá hạn). Công ty phải có biện pháp thu hồi các khoản nợ phải thu, bán gấp hàng hoá để có đủ tiền thanh toán ngay. + Tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả, đầu năm là 39,3 (5246131105/13.357.907.969), cuối năm là 25,3 (11.146.056.074/11.005.740.965) đều thấp. Điều này cũng chỉ biết cho công ty đi chiếm dụng vốn của các đơn vị khác là chủ yếu. + Số vòng quay toàn bộ vốn: Năm 2003 là 1,86 vòng (100.965.217.000/54.315.966.691), so với năm 2002 là 3,112 vòng (67.180.000.000/21.586.539.651). Như vậy là hiệu quả sử dụng vốn năm 2003 thấp hơn năm 2002. Nguyên nhân là do hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn cố định đều thấp hơn 2002. + Doanh lợi tiêu thô (%): Doanh lợi tiêu thụ từ năm 2007 đến 2010. Đơn vị: % Năm Doanh lợi tiêu thụ 2007 0,4716 2008 1,1786 2010 2,3817 2010 0,9429 Qua bảng trên ta thấy xu hướng tăng lên của doanh lợi tiêu thụ, tức là lãi trong 1 đồng doanh thu tiêu thụ có xu hướng tăng lên. Năm 2006, trong 1 đồng DTTT có 0,225% là lợi nhuận ròng , năm 2007 là 0,4716%, năm 2008 là 1,786%, năm 2010 là 2,3817% phản ánh hiệu quả tổng hợp của sản xuất kinh doanh của công ty đã tăng lên. Riêng 2010, doanh lợi tiêu thụ giảm đi là 0,9429%. Nguyên nhân đã phân tích ở trên. + Về chỉ tiêu nép ngân sách. Công ty luôn nép đầy đủ, kịp thời các khoản phải nép cho ngân sách. Số tiền nép ngân sách qua các năm như sau: Đơn vị: 1000đ Năm Tiêu nép ngân sách 2006 113.483 2007 456.709 2008 1.320.937 2010 2.527.832 2010 3.200.000 Năm 2010, nép ngân sách đạt 3.200.000.000đ tăng 26,59% so với năm 2010, tăng 242, 25% so với năm 2010. 2.1.4.Đặc điểm về lực lượng lao động Phòng nhân chính có chức năng quản trị, tổ chức nhân sự và lao động tiền lương, thực thi các vấn đề về chế độ chính sách cho người lao động. Trước yêu cầu sản xuất ngày càng phát triển, công ty cần có một đội ngò cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật giỏi và công nhân có tay nghề cao. Vì vậy, lãnh đạo công ty luôn quan tâm chỉ đạo sát sao công tác tuyển dụng lao động nhằm đáp ứng yêu cầu mở rộng, phát triển sản xuất * Sè lượng cán bộ công nhân viên công ty qua các n ăm 2006-2010 TT 1 2 3 Chỉ tiêu Đơn vị 2006 2007 2008 2010 2010 Tổng sè CNV Người 215 248 275 305 333 Trong đó nữ Người 25 31 37 46 55 % lao động nữ % 11,62 12,50 13,45 15,08 16,51 Qua bảng số liệu ta thấy số lượng công nhân viên Công ty tăng lên theo thời gian. Năm 2007 số lượng công nhân viên tăng 33 người, tăng 15,9% so với 2006. Trung bình thời kỳ 2007 – 2010 số lượng công nhân viên tăng 11% năm. Riêng năm 2010, số công nhân viên là 386 người, trong đó có 53 người chờ giải quyết chế độ lao động trực tiếp sản xuất là 275 người, lao động gián tiếp 58 người. Nhìn vào bảng ta cũng thấy tỉ lệ lao động nữ ngày càng tăng lên, từ 11,62% (25 người) năm 2006 tăng lên 16,51% (55 người) năm 2010. Tuy nhiên, nếu sản phẩmm xét kỹ tài liệu về lao động của Công ty thì số lượng lao động nữ chủ yếu tăng lên ở bộ phận lao động gián tiếp. * Chất lượng lao động của Công ty được thể hiện qua tài liệu dưới đây. + Tuổi đời trung bình của công nhân trực tiếp sản xuất lớn hơn 40 tuổi. + Trình độ của công nhân viên Công ty năm 2010( Không kể lao động chờ giải quyết chế độ). I. Lao động gián tiếp Trình độ Đại học, cao đẳng Trung học chuyên nghiệp II. Lao động trực tiếp Bậc nghề I Số lượng (người) 51 % 15,31 7 2,10 Số lượng 10 % 3,00 II 15 4,51 III 32 9,61 IV 50 15,02 V 67 20,12 VI 60 18,02 VII 41 12,31 Tổng sè 333 100 Lao động gián tiếp có trình độ Đại học, Cao đẳng, chiếm 15,31% tổng số công nhân viên. Tỷ lệ này là hơi khiêm tốn. So với các năm trước thì tỷ lệ giảm đi. Tỷ lệ năm 2008 là 16% (44 người), năm 2010 là 15,73% (48 người). Nguyên nhân là do lao động trực tiếp tăng nhanh hơn lao động gián tiếp cả về tuyệt đối và tương đối. Lao động trực tiếp sản xuất, ở đây ta chú ý tới số lượng lao động có bậc nghề từ bậc 4 trở lên chiếm 65,47% trong tổng số cán bộ CNV, 79,27% trong tổng số công nhân trực tiếp sản xuất. Đây là một tỷ lệ thuận lợi cho công việc sản xuất của Công ty . Công ty cần có chính sách tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên được đi học thêm, bồi dưỡng kiến thức và tay nghề, đồng thời cũng cần có những chính sách phù hợp để giữ lại những công nhân có tay nghề cao và thu hút những công nhân có tay nghề cao từ nơi khác đến làm việc. - Công tác tuyển dụng: Công ty tuyển lao động theo 2 nguồn là nguồn nội bộ và nguồn bên ngoài. Cụ thể: + Ngồn nội bộ: Cân đối lại lực lượng cán bộ quản lý, CNKT, sắp xếp tổ chức lại cho hợp lý, sẵn sàng tuyển thêm con em trong Công ty . + Nguồn bên ngoài: được thực hiện theo phương thức hợp đồng ngắn hạn, dài hạn, hợp đồng theo từng vụ việc với cá nhân hoặc tập thể. - Công tác đào tạo, bồi dưỡng: đây là công tác được lãnh đạo Công ty hết sức lựa bán: Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng được tiến hành cả ở trong và ngoài Công ty , cả ở trong và ngoài nước. Đối tượng được đào tạo, bồi dưỡng, từ CBQL đến CNKT, và công nhân trực tiếp sản xuất. Cụ thể trong năm 2010 vừa qua: Tháng 7 cử 1 quản đốc phân xưởng ô tô đi thực tập kỹ thuật ở Nhật Bản. Tháng 8 cử một đoàn đi thăm quan học tập ở Trung Quốc. Cử hai cán bộ đi đào tạo nâng cao nghiệp vụ do liên Bộ tổ chức. Cử người tham gia lớp học nghiệp vụ bán hàng do cụng ty tổ chức. Tổ chức lớp đào tạo công nhân do giảng viên Đại học Bách khoa huấn luyện. Tổ chức các đợt ôn thi tay nghề thi thợ giỏi. - Theo dõi và quản lý vốn đề phân phối tiền lương, thưởng và thực hiện chính sách chế độ hiện hành. + Tất cả các phiếu gia công hoặc lệnh sản xuất đều được ghi rõ định mức kỹ thuật và có hệ số lượng khuyến khích phù hợp. Tiền lương, thưởng và các khoản thu khác thực sự đến tay người lao động. Đời sống vật chất của công nhân viên công ty tăng lên đáng kể. Bảng lương của cán bộ công nhân viên thời kỳ 2006-2010 Đơn vị: 1000đ Năm Thu nhập bình quân 1 người/tháng 2006 513 2007 2008 2010 2010 810 1000 1400 1978 Thu nhập tăng lên trong cả thời kỳ 2006 – 2010, thu nhập của CBCNV công ty có sự tăng đột biến giữa 2006 (513.000đ/người/tháng) và năm 2007 (810.000đ/người/tháng) là do công ty nhận được nhiều đơn đặt hàng sản xuất khung sản phẩm máy và các phụ tùng sản phẩm máy. Đây là mặt hàng đem lại thu nhập lớn cho công ty. Thu nhập bình quân tháng của 1 người năm 2010 là 1.978.000đ tăng lên 41,29% so với năm 2007 (1.900.000đ) tạo điều kiện nâng cao mức sống. + Các chế độ khác nh khám sức khoẻ định kỳ, ăn ca, nghỉ mát, bồi dưỡng sức khoẻ tại chỗ, BHYT, BHXH, chế độ ốm đau thai sản được giải quyết đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ. + Mua sắm trang bị đầy đủ trong thiết bị bảo hộ cho người lao động, chi phí hàng trăm triệu đồng. + Các hoạt động làm phong phu đời sống tinh thần của CBCNV là phong trào văn nghệ, thể thao, công tác xã hội… 2.1.5.Đặc điểm về đối thủ cạnh tranh Với những lĩnh vực mà Công ty đang tham gia như ngành lâm sản thì cạnh tranh trong lĩnh vực này là rất lớn, đối thủ không chỉ các doanh nghiệp trong nước mà cả doanh nghiệp nước ngoài cũng tham gia cạnh tranh. Chỉ tớnh riờng năm 2010 theo điều tra trong 20 doah nghiệp ngành lâm sản lớn nhất Việt nam có tổng doanh thu là 87.900 tỷ chiếm 61% doanh thu toàn bộ ngành ví dụ như: Tập đoàn Hòa Phát, Công ty TNHH Đồ gỗ Việt Long, Công ty Cổ phần Lâm Sản Thành Phỏt…..
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng