Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn tốt nghiệp bảo hiểm trách nhiệm của người giao nhận tại việt nam thực t...

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp bảo hiểm trách nhiệm của người giao nhận tại việt nam thực trạng và giải pháp 5

.PDF
94
142
121

Mô tả:

Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Ngọc Thu - Lớp: A10 - K38C - KTNT LỜI CẢM ƠN Qua thời gian thực hiện Khoá luận tốt nghiệp với đề tài "Bảo hiểm trách nhiệm của người giao nhận tại Việt Nam: Thực trạng và Giải pháp", đối với em đây là một đề tài tương đối mới mẻ nhưng được sự giúp đỡ tận tình trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực hiện Khóa luận tốt nghiệp em đã hoàn thành Khoá luận đúng với thời hạn quy định. Vì thời gian có hạn cộng với kinh nghiệm thực tế còn ít trong quá trình thực hiện Khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót nên Khoá luận của em còn tồn tại một số nhược điểm chưa hợp lý. Em rất mong được sự góp ý của các thầy cô giáo cũng như các bạn bè để Khoá luận của em hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ các thầy cô giáo, nhất là thầy giáo hướng dẫn - TS. Phạm Duy Liên đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện Khoá luận tốt nghiệp. Sinh viên thực hiện Trần Thị Ngọc Thu 1 Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Ngọc Thu - Lớp: A10 - K38C - KTNT DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT AFFA ASEAN Federation of Forwarders Association Liên đoàn Hiệp hội Giao nhận ASEAN ASEAN Asociation of South East Asia Nations Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á B/L Bill of Lading Vận đơn C/P Charter Party Hợp đồng thuê tàu chuyến COR Cargo Outturn Report Biên bản hàng đổ vỡ hư hỏng CSC Certificate of Shortlanded Cargo Giấy chứng nhận hàng thiếu ESCAP Economic and Social Commission for Asia and the Pacific Uỷ ban Kinh tế và Xã hội Châu Á Thái Bình Dương FBL FIATA Combined Transport Bill of Lading Vận tải đơn đa phương thức của FIATA FCL Full Container Load Hàng nguyên FIATA International Federation of Freight Forwarders Associations Liên đoàn Quốc tế các Hiệp hội Giao nhận IATA International Air Transport Association Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế ICAO International Civil Aviation Organization Tổ chức Vận tải hàng không Dân dụng Quốc tế LCL Less Container Load Hàng lẻ LIFFA Lao International Freight Forwarders Association Hiệp hội Giao nhận Quốc tế Lào MTO Multimodal Transport Operator Người kinh doanh vận tải đa phương thức NVOCC Non Vessel Operating Common Người vận tải công cộng 2 Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Ngọc Thu - Lớp: A10 - K38C - KTNT Carrier không tàu 3 Khoá luận tốt nghiệp ROROC Trần Thị Ngọc Thu - Lớp: A10 - K38C - KTNT Report on Receipt of Cargo Biên bản kết toán nhận hàng với tàu SDR Special Drawing Right Quyền rút vốn đặc biệt (đơn vị tiền tệ của Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF) TTClub Through Transport Mutual Insurance Association Limited Hội bảo hiểm trách nhiệm tương hỗ vận tải đi suốt UNDP United Nations Development Programme Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc VIETRAN S Vietnam National Foreign Trade Forwading And Warehousing Corporation Tổng công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương VIFFAS Vietnam Freight Forwarders Association Hiệp hội Giao nhận Việt Nam WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới 4 Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Ngọc Thu - Lớp: A10 - K38C - KTNT MỤC LỤC Trang LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................... 1 CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI GIAO NHẬN ........................................................................................ 3 I. Khái niệm về giao nhận và người giao nhận........................................... 3 1. Định nghĩa giao nhận và người giao nhận ............................................. 3 2. Phạm vi các dịch vụ giao nhận............................................................... 5 3. Vai trò của người giao nhận................................................................... 6 II. Sự cần thiết phải phát triển loại hình bảo hiểm trách nhiệm của người giao nhận ......................................................................................... 7 III. Nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận.................................... 9 1. Với tư cách là đại lý ............................................................................... 9 2. Với tư cách là người chuyên chở ......................................................... 12 IV. Bảo hiểm trách nhiệm của người giao nhận ...................................... 14 1. Vài nét về Bảo hiểm trách nhiệm ........................................................ 14 2. Bảo hiểm trách nhiệm của người giao nhận ........................................ 15 V. Phạm vi bảo hiểm của bảo hiểm trách nhiệm người giao nhận......... 20 1. Rủi ro được bảo hiểm........................................................................... 20 2. Rủi ro loại trừ ....................................................................................... 23 3. Rủi ro hạn chế bảo hiểm ...................................................................... 25 4. Giới hạn bảo hiểm ................................................................................ 25 VI. Kinh nghiệm của một số nước trong khu vực về việc bảo hiểm trách nhiệm của người giao nhận ........................................................ 26 5 Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Ngọc Thu - Lớp: A10 - K38C - KTNT CHƯƠNG II: THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI GIAO NHẬN TẠI VIỆT NAM............................................................. 30 I. Tình hình hoạt động giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu ở Việt Nam trong những năm gần đây ............................................................. 30 1. Sự phát triển của giao nhận vận tải quốc tế tại Việt Nam .................... 30 2. Tình hình giao nhận hàng hoá tại Việt Nam ......................................... 35 II. Đánh giá thực trạng hoạt động bảo hiểm trách nhiệm của người giao nhận trong hoạt động xuất nhập khẩu ......................................... 36 1. Phạm vi áp dụng bảo hiểm trách nhiệm của người giao nhận tại Việt Nam ............................................................................................. 36 2. Sự tăng trưởng của hoạt động bảo hiểm trách nhiệm của người giao nhận ..................................................................................................... 38 3. Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân .......................................... 41 III. Nội dung bảo hiểm trách nhiệm của người giao nhận tại Việt Nam... 44 1. Phạm vi bảo hiểm trách nhiệm người giao nhận theo Quy tắc của Công ty bảo hiểm Thành phố Hồ Chí Minh (BAOMINH) ................ 44 2. Phạm vi bảo hiểm trách nhiệm người giao nhận theo Quy tắc của Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam (BAOVIET) ................................. 45 IV. Hợp đồng trong bảo hiểm trách nhiệm người giao nhận ................. 50 1. Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người giao nhận ............. 50 2. Thời hạn bảo hiểm................................................................................. 53 3. Phí bảo hiểm.......................................................................................... 53 V. Giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực bảo hiểm trách nhiệm của người giao nhận ........................................................................................... 56 1. Xác định thiệt hại và tổn thất ............................................................... 56 2. Khiếu nại đòi bồi thường ..................................................................... 58 3. Hồ sơ khiếu nại .................................................................................... 60 6 Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Ngọc Thu - Lớp: A10 - K38C - KTNT VI. Hệ thống pháp luật liên quan đến bảo hiểm trách nhiệm của người giao nhận ..................................................................................... 62 1. Các quy định của Việt Nam về bảo hiểm trách nhiệm của người giao nhận ............................................................................................. 62 2. Các quy định quốc tế về bảo hiểm trách nhiệm của người giao nhận mà Việt Nam áp dụng ......................................................................... 64 CHƯƠNG III. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI GIAO NHẬN TẠI VIỆT NAM .................................................... 65 I. Xu hướng phát triển bảo hiểm trách nhiệm của người giao nhận trong thời gian tới.................................................................................... 65 II. Các giải pháp nhằm đẩy mạnh sự phát triển của bảo hiểm trách nhiệm người giao nhận trong những năm tới ...................................... 67 1. Các biện pháp đối với các cơ quan quản lý ......................................... 67 2. Các giải pháp từ phía các công ty bảo hiểm ........................................ 70 3. Biện pháp của người giao nhận vận tải................................................ 74 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 80 7 Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Ngọc Thu - Lớp: A10 - K38C - KTNT LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Đại hội Đảng lần thứ IX đã đề ra một trong những mục tiêu quan trọng đó là phải tiếp tục đưa đất nước ta thành nước công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Phát huy nội lực của mình, đồng thời thực hiện "chương trình kinh tế đối ngoại" là một chủ trương hoàn toàn đúng và phù hợp với xu thế phát triển của nhiều nước trên thế giới. Kinh doanh trong các lĩnh vực được mở rộng và phát triển với quy mô ngày càng lớn thực sự trở thành một trong những cầu nối vững chắc cho các ngành kinh tế khác phát triển. Giao nhận vận tải, đặc biệt vận tải đa phương thức là một loại hình kinh doanh dịch vụ phát triển mạnh trong những năm gần đây. Với thực tế ngày nay, người giao nhận không chỉ đóng vai trò đại lý mà còn thực hiện vai trò người chuyên chở dịch vụ vận tải - người chuyên chở. Người giao nhận sẽ phải chịu trách nhiệm lớn hơn. Vì vậy, bảo hiểm trách nhiệm của người giao nhận là không thể thiếu được nhằm bảo đảm an toàn trong kinh doanh cũng như để tăng chất lượng và quy mô của của dịch vụ giao nhận ở Việt Nam ngang tầm với các nước trong khu vực và trên toàn thế giới. Tuy nhiên, lý luận và thực tiễn về bảo hiểm trách nhiệm của người giao nhận vận tải chưa được nghiên cứu kỹ càng ở Việt Nam và việc phát triển loại hình bảo hiểm này tại Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn. Với đề tài này, tôi xin đóng góp một số lý luận và giải pháp để phát triển loại hình bảo hiểm trách nhiệm của người giao nhận vận tải ở Việt Nam. 2. Mục đích của việc nghiên cứu Khoá luận: * Làm rõ cơ sở lý luận, ý nghĩa thực tiễn và sự cần thiết của bảo hiểm trách nhiệm của người giao nhận vận tải . * Đưa ra biện pháp để mở rộng và phát triển dịch vụ bảo hiểm trách nhiệm của người giao nhận vận tải. 8 Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Ngọc Thu - Lớp: A10 - K38C - KTNT * Đề ra biện pháp giúp người kinh doanh dịch vụ giao nhận xem xét áp dụng trong hoạt động của mình để giảm thiểu rủi ro và tăng khả năng cung cấp dịch vụ của mình. 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu: * Phạm vi nghiên cứu: Tình hình giao nhận hàng hoá và bảo hiểm trách nhiệm của người giao nhận từ năm 1990 đến nay. * Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động giao nhận và Bảo hiểm trách nhiệm của người giao nhận trên thế giới và Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu: Khoá luận sử dụng phương pháp duy vật lịch sử và duy vật biện chứng làm phương pháp nghiên cứu cơ bản. Ngoài ra, khoá luận còn kết hợp sử dụng với một số phương pháp khác như phân tích, so sánh, thống kê và diễn giải ... để nghiên cứu và trình bày các vấn đề lý luận và thực tiễn. 5. Nội dung nghiên cứu: * Tên Khoá luận: "Bảo hiểm trách nhiệm của người giao nhận tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp" * Kết cấu của Khoá luận: Ngoài phần Lời nói đầu và Kết luận, Khoá luận bao gồm có ba chương: Chương I: Giới thiệu chung về bảo hiểm trách nhiệm của người giao nhận Chương II: Thực tiễn hoạt động bảo hiểm trách nhiệm của người giao nhận tại Việt Nam Chương III: Các giải pháp phát triển bảo hiểm trách nhiệm của người giao nhận tại Việt Nam 6. Dự kiến kết quả đạt được: * Khoá luận đưa ra một cái nhìn khái quát về người giao nhận và dịch vụ giao nhận vận tải. 9 Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Ngọc Thu - Lớp: A10 - K38C - KTNT * Chỉ ra sự cần thiết phải phát triển Bảo hiểm trách nhiệm của người giao nhận. * Phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển loại hình bảo hiểm còn rất mới này ở Việt Nam. 10 Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Ngọc Thu - Lớp: A10 - K38C - KTNT CHƯƠNG I GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI GIAO NHẬN I/ KHÁI NIỆM VỀ GIAO NHẬN VÀ NGƯỜI GIAO NHẬN 1. Định nghĩa giao nhận và người giao nhận Trong mua bán quốc tế, người mua và người bán thường ở những vị trí cách xa nhau. Để có thể vận chuyển hàng hoá từ người bán sang người mua được cần phải thực hiện hàng loạt các công việc liên quan đến quá trình chuyên chở như bao bì, đóng gói, bốc xếp, lưu kho, đưa hàng ra cảng, làm các thủ tục gửi hàng, xếp hàng lên tàu, chuyển tải, dỡ hàng và giao cho người nhận ... Tất cả những công việc đó được gọi là dịch vụ giao nhận. Vậy, giao nhận là những hoạt động nằm trong khâu lưu thông phân phối, thực hiện chức năng đưa sản phẩm từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ cuối cùng. Giao nhận thực chất là việc tổ chức vận chuyển hàng hoá và thực hiện tất cả các công việc liên quan đến vận chuyển hàng hoá đó. Theo "Quy tắc mẫu của Liên đoàn Quốc tế các Hiệp hội Giao nhận (International Federation of Freight Forwarders Associations - FIATA) về dịch vụ giao nhận" thì Dịch vụ giao nhận (Freight Forwarding Service) là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hoá cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên , kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hoá. Theo Luật Thương mại Việt Nam thì " Dịch vụ giao nhận hàng hoá là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người gửi, tổ chức việc vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo 11 Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Ngọc Thu - Lớp: A10 - K38C - KTNT sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của người làm dịch vụ giao nhận khác (gọi chung là khách hàng)"[8]. Luật Thương mại xác định rõ nội dung của dịch vụ giao nhận hàng hoá là một nghề gắn bó với mua bán hàng hoá nhưng lại liên quan chặt chẽ với các hoạt động vận tải, bốc xếp, bảo quản... Hiện nay trên thế giới, dịch vụ giao nhận được coi là một nghề kinh doanh dịch vụ, một loại hình dịch vụ tổng hợp cần thiết cho hoạt động thương mại đặc biệt là các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá, là một ngành công nghiệp giao nhận (Forwarding Industry) thu hút nhiều sự chú ý của người làm dịch vụ giao nhận. Người kinh doanh dịch vụ giao nhận thì được gọi là Người giao nhận (Forwarder, Freight Forwarder, Forwarder Agent). FIATA định nghĩa về người giao nhận như sau: "Người giao nhận vận tải quốc tế là người lo toan để hàng hoá được chuyên chở theo hợp đồng uỷ thác mà bản thân anh ta không phải là người vận tải. Người giao nhận cũng đảm nhiệm thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng giao nhận như bảo quản, lưu kho trung chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm hoá" v.v... [14] Người giao nhận có thể là chủ hàng, chủ tàu, công ty xếp dỡ hay kho hàng, người giao nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ một người nào khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá. Luật Thương mại Việt Nam định nghĩa về người giao nhận như sau: "Người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá là thương nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá" [8]. Nói tóm lại, Người giao nhận phải có kiến thức rộng rãi về nghiệp vụ Thương mại về Luật pháp (Luật Quốc gia và Quốc tế), về nhiều lĩnh vực liên quan như vận tải, hàng hải, hàng không, ngân hàng, bảo hiểm ... Cùng với sự phát triển của thương mại quốc tế và tiến bộ kỹ thuật trong ngành vận tải mà dịch vụ giao nhận cũng được mở rộng hơn. Người giao nhận ngày càng đóng vai trò quan trọng trong thương mại vận tải quốc tế. Ở 12 Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Ngọc Thu - Lớp: A10 - K38C - KTNT các nước khác nhau người giao nhận có tên gọi khác nhau, như: "Người chuyên chở chính"(Principal Carier), "Đại lý hải quan"(Customs House Agent), "Môi giới hải quan"(Customs Broker), "Đại lý gửi hàng và giao nhận"(Shipping and Forwarding Agent), "Đại lý thanh toán"(Clearing Agent)... Tuy nhiên, dù kinh doanh dưới tên gọi nào đi chăng nữa thì họ đều có một tên chung trong giao dịch quốc tế là "Người giao nhận Vận tải Quốc tế"(International Freight Forwarders) cùng kinh doanh các dịch vụ giao nhận. 2. Phạm vi các dịch vụ giao nhận Phạm vi các dịch vụ giao nhận là nội dung cơ bản của dịch vụ giao nhận. Trừ khi bản thân người gửi hàng hay người nhận hàng muốn tự mình tham gia vào bất kỳ khâu thủ tục, chứng từ nào đó, thông thường người giao nhận thay mặt họ lo liệu quá trình vận chuyển hàng hoá qua các cung đoạn cho đến tay người nhận cuối cùng. Người giao nhận có thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp hay thông qua đại lý và những người thứ ba khác. Người giao nhận cũng có thể sử dụng đại lý của họ ở nước ngoài. Do đó, phạm vi các dịch vụ của người giao nhận là khá rộng, nó bao gồm các dịch vụ như: - Chuẩn bị hàng hoá sẵn sàng để chuyên chở, - Lựa chọn người vận tải, phương thức vận tải, tuyến đường thích hợp để bảo đảm cho hàng hoá được vận chuyển một cách nhanh chóng, chính xác, an toàn và tiết kiệm, - Thiết lập và thu thập các chứng từ cần thiết cho việc giao nhận theo yêu cầu của khách hàng , - Làm các thủ tục gửi hàng, nhận hàng, - Làm thủ tục hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch đúng với luật lệ, tập quán từng địa phương tạo thuận lợi cho hàng hoá di chuyển nhanh chóng, - Mua bảo hiểm cho hàng hoá khi được chủ hàng yêu cầu, 13 Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Ngọc Thu - Lớp: A10 - K38C - KTNT - Đóng gói hoặc chia lẻ hàng hoá cho phù hợp với bản chất của hàng hoá, tuyến đường, phương thức vận tải và những luật lệ áp dụng nếu có ở nước xuất khẩu, nước quá cảnh và nước nhập khẩu, - Thanh toán, thu đổi ngoại tệ, - Nhận hàng từ người chuyên chở và giao cho người nhận hàng, - Lưu kho và bảo quản hàng hoá, - Thanh toán các loại cước phí, chi phí xếp dỡ, lưu kho, lưu bãi,... - Thông báo tình hình đi và đến của các phương tiện vận tải, - Ghi nhận những tổn thất về hàng hoá nếu có và thông báo tổn thất với người chuyên chở, - Giúp chủ hàng trong việc khiếu nại với người chuyên chở trong trường hợp có tổn thất hàng hoá, - Làm tư vấn cho khách hàng trong việc chuyên chở hàng hoá,... Hiện nay, bên cạnh việc cung cấp các dịch vụ giao nhận hàng hoá thông thường mà còn cung cấp các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu của chủ hàng như vận chuyển máy móc thiết bị cho các công trình xây dựng lớn, vận chuyển quần áo may mặc sẵn treo trên mắc đến thẳng các cửa hàng, hàng quá cảnh, hàng tham gia hội chợ, triển lãm... Đặc biệt, trong những năm gần đây người giao nhận còn cung cấp dịch vụ vận tải đa phương thức đóng vai trò là MTO (Multimodal Transport Operator) và phát hành chứng từ vận tải. 3. Vai trò của người giao nhận Trong xu thế phát triển ngày càng nhanh của vận tải container, vận tải đa phương thức, người giao nhận không chỉ làm đại lý, người nhận uỷ thác mà còn cung cấp các dịch vụ vận tải và đóng vai trò như một Người chuyên chở (Carrier), Người gom hàng (Cargo Consolidator), Người kinh doanh vận tải đa phương thức (Multimodal Transport Operator - MTO): 14 Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Ngọc Thu - Lớp: A10 - K38C - KTNT a. Người gom hàng (Cargo Consolidator): ở Châu Âu, người giao nhận từ lâu đã cung cấp dịch vụ gom hàng để phục vụ cho vận tải đường sắt. Đặc biệt trong vận tải hàng hoá bằng container, dịch vụ gom hàng là không thể thiếu được nhằm thu gom hàng lẻ (Less Container Load - LCL) thành hàng nguyên (Full Container Load - FCL), để tận dụng sức chở của container và giảm cước phí vận tải. Khi là người gom hàng, người giao nhận có thể đóng vai trò là người chuyên chở hoặc chỉ là đại lý. b. Đại lý (Agent): Trước đây người giao nhận không đảm nhận trách nhiệm của người chuyên chở. Họ chỉ hoạt động như một cầu nối giữa người gửi hàng và người chuyên chở như là đại lý của người chuyên chở hoặc của người gửi hàng. Người giao nhận uỷ thác từ chủ hàng hoặc từ người chuyên chở để thực hiện các công việc khác nhau như nhận hàng, giao hàng, lập chứng từ, làm thủ tục hải quan, lưu kho, thuê và cho thuê vỏ container, thuê tàu, thuê khoang tàu... trên cơ sở hợp đồng uỷ thác. c. Người chuyên chở (Carrier): Người giao nhận ngày nay còn đóng vai trò là người chuyên chở. Người giao nhận sẽ trực tiếp ký kết hợp đồng vận tải với chủ hàng và chịu trách nhiệm chuyên chở hàng hoá từ một nơi này đến một nơi khác. d. Người kinh doanh vận tải đa phương thức (MTO): Trong trường hợp người giao nhận cung cấp dịch vụ vận tải đa phương thức có nghĩa là việc vận chuyển hàng hoá được thực hiện bởi ít nhất hai phương thức vận tải từ nơi xếp hàng đến nơi dỡ hàng ở những nước khác nhau hoặc dịch vụ vận tải từ cửa đến cửa (door to door service) thì khi đó với các kỹ thuật nghiệp vụ khác nhau người giao nhận đã đóng vai trò là người kinh doanh vận tải đa phương thức. MTO là người am hiểu về nhiều loại phương tiện vận chuyển, biết áp dụng từng phương thức vận chuyển để tổ chức quá trình vận tải một cách tốt nhất, an toàn nhất và tiết kiệm nhất. MTO cũng là người chuyên chở 15 Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Ngọc Thu - Lớp: A10 - K38C - KTNT và phải chịu trách nhiệm đối với hàng hoá và chính vì vậy mà người giao nhận còn được gọi là "Kiến trúc sư của vận tải" (Architect of Transport). II/ SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI GIAO NHẬN Trong quá trình tiến hành giao nhận, người giao nhận phải chịu trách nhiệm đối với những việc làm của mình hoặc người thay mặt mình, khi họ hoạt động với danh nghĩa đại lý, người vận tải hay người tổ chức vận tải đa phương thức. Dù hoạt động với danh nghĩa đại lý hay với tư cách là người kinh doanh vận tải đa phương thức, người giao nhận đều phải chịu trách nhiệm về những hành vi sơ suất của mình. Khi hoạt động với tư cách là người kinh doanh vận tải đa phương thức, người giao nhận không những phải chịu trách nhiệm về hành vi, thiếu sót của mình mà còn phải chịu trách nhiệm về những hành vi, sơ suất hay lỗi lầm của người làm công cho mình hay người mà anh ta sử dụng dịch vụ. Người giao nhận cũng phải chịu trách nhiệm với người thứ ba khi người giao nhận gây thiệt hại cho họ trong quá trình cung cấp dịch vụ. Để đảm bảo khả năng tài chính và sự ổn định trong kinh doanh thì các công ty giao nhận phải mua bảo hiểm trách nhiệm của mình khi ký hợp đồng giao nhận với khách hàng. Hiện nay ở Việt Nam, do hoạt động giao nhận không còn là độc quyền của một số công ty giao nhận nữa, vì thế hàng loạt các công ty giao nhận đã xuất hiện làm cho thị trường giao nhận hết sức nhộn nhịp. Tuy vậy, theo quy định của của FIATA thì chỉ có một số công ty giao nhận có đủ điều kiện tham gia bảo hiểm trách nhiệm của người giao nhận, vì muốn mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người giao nhận thì hợp đồng giao nhận phải được ký kết phù hợp với tập quán thương mại quốc tế hoặc các điều kiện kinh doanh chuẩn của Hiệp hội giao nhận Việt Nam (VIFFAS). Ở Việt Nam, nhiều công ty cung cấp các dịch vụ giao nhận là các công ty giao nhận tư nhân. Thậm chí các công ty kinh doanh các lĩnh vực không liên quan đến 16 Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Ngọc Thu - Lớp: A10 - K38C - KTNT giao nhận cũng cung cấp dịch vụ giao nhận, họ không có đủ các điều kiện cần thiết và không có nghiệp vụ giao nhận. Vì vậy, việc ký kết các hợp đồng giao nhận phù hợp với tập quán quốc tế hay điều kiện kinh doanh chuẩn của VIFFAS là điều không thể thực hiện được. Do đó nhiều công ty giao nhận phải tự bảo hiểm cho mình, điều này thường vượt quá khả năng tài chính của họ, hay nói cách khác là các công ty giao nhận không thể tự bảo hiểm cho mình được. Chủ hàng khi ký hợp đồng với người giao nhận, họ không thể yên tâm nếu người giao nhận không mua bảo hiểm trách nhiệm. Bảo hiểm hàng hoá thường không hoàn toàn đảm bảo bồi thường cho người chủ hàng, vì nhiều trường hợp tổn thất về hàng hoá không thuộc phạm vi bảo hiểm của người bảo hiểm hàng hoá. Việc yêu cầu các công ty giao nhận bồi thường tổn thất diễn ra vô cùng phức tạp, khó khăn, nhiều khi tổn thất có thể lại lớn hơn khả năng tài chính của các công ty giao nhận. Do đó, các chủ hàng Việt Nam thường tìm cách tự giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu, gây nên một tình trạng lộn xộn trong giao nhận hàng hoá ở cảng. Nhân viên của các công ty xuất nhập khẩu này thường không có nghiệp vụ giao nhận chuyên nghiệp nên tiến hành giao nhận chậm chạp, không có tổ chức và dễ xảy ra tổn thất và gây nhiều hiện tượng tiêu cực. Do các công ty giao nhận Việt Nam không mua bảo hiểm trách nhiệm nên phần lớn người xuất nhập khẩu nước ngoài thường lựa chọn các công ty giao nhận nước ngoài để uỷ thác việc giao nhận hàng mà không chọn các công ty giao nhận Việt Nam. Các công ty giao nhận Việt Nam mất đi một nguồn thu ngoại tệ đáng kể khi phải nhận lại dịch vụ giao nhận từ các công ty giao nhận nước ngoài thông qua các hợp đồng đại lý.[5] Khi người giao nhận được công nhận là thành viên chính thức của FIATA hoặc là thành viên chính thức của Hiệp hội quốc gia là thành viên của FIATA thì người giao nhận được tự mình phát hành vận tải đơn đa phương thức FBL (FIATA Combined Transport Bill of Lading) và thực hiện 17 Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Ngọc Thu - Lớp: A10 - K38C - KTNT vai trò của một người cung cấp chính của dịch vụ vận tải. Để đảm bảo quyền lợi, người giao nhận cần phải bảo hiểm trách nhiệm của mình khi phát hành vận đơn và thực hiện vai trò cũng như chịu trách nhiệm của người chuyên chở. III/ NGHĨA VỤ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI GIAO NHẬN Người giao nhận dù hoạt động với danh nghĩa là đại lý hay người chuyên chở thì đều phải chịu trách nhiệm về những hành vi sơ suất của mình. 1. Với tư cách là đại lý - Người giao nhận không chịu trách nhiệm về những hành vi hay sơ suất của bên thứ ba ( người chuyên chở, người nhận lại dịch vụ giao nhận...) miễm là chúng minh được mình đã cẩn thận một cách thích đáng khi tiến hành lựa chọn bên thứ ba. - Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình, người giao nhận hoặc người làm công của anh ta có thể phạm sai sót hoặc nhầm lẫn ( theo ngôn ngữ bảo hiểm là "lỗi lầm sai sót - errors and omissions" không phải do cố ý hay coi thường nhưng gây ra thiệt hại về tài chính cho khách hàng hoặc gây nên tổn thất về hàng hoá thì người giao nhận phải chịu trách nhiệm. Các trường hợp mà người giao nhận phải chịu trách nhiệm trong phạm vi tự tiến hành bao gồm: + Giao hàng khác với chỉ dẫn của khách của khách hàng như đã thoả thuận trong hợp đồng. Mắc phải những lỗi lầm nghiệp vụ như xếp dỡ không theo chỉ dẫn trên bao bì hàng hoá như tránh mưa, nắng, đổ vỡ... + Quên không mua bảo hiểm cho hàng mặc dù đã có chỉ dẫn của khách hàng có thể vì quên hoặc có thể cố tình không mua vì cho là không quan trọng. Dù bất kỳ lý do gì thì trách nhiệm vẫn thuộc về người giao nhận. Nếu lô hàng bị tổn thất trên đường vận chuyển, không được đền bù vì không mua bảo hiểm, nếu ngân hàng phát hành thư tín dụng bảo hiểm thì lúc này 18 Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Ngọc Thu - Lớp: A10 - K38C - KTNT người giao nhận phải chịu trách nhiệm đền bù tất cả những thiệt hại đó cho chủ hàng. + Sai sót trong quá trình làm thủ tục hải quan. + Chở hàng đến sai địa điểm. Một lý do đơn giản là do không quy định cụ thể địa điểm trong hợp đồng vận tải, người vận tải có thể sẽ đưa hàng đến địa điểm khác trong khu vực gây thiệt hại tài chính cho chủ hàng do tốn một khoản chi phí để đưa hàng về đúng địa điểm. Chí phí đó dĩ nhiên là người giao nhận cuối cùng phải gánh chịu do sơ suất của anh ta khi ký kết hợp đồng vận tải. + Giao hàng cho người không phải là người nhận. + Không thực hiện sự cần mẫn hợp lý khi thay mặt khách hàng lựa chọn người chuyên chở, thủ kho hoặc các đại lý khác. + Giao hàng không lấy vận đơn: người giao nhận có trách nhiệm lấy vận đơn từ người vận tải để giao cho chủ hàng và còn phải kiểm tra xem nội dung ghi trong vận đơn đã chính xác chưa, yêu cầu điều chỉnh lại nếu phát hiện có sai sót. Vì một lý do nào đó mà người giao nhận quên không lấy vận đơn, lỗi lầm nghiệp vụ này tương đối nghiêm trọng. Như vậy người nhận hàng không thể nhận được hàng và người bán hàng cũng sẽ không nhận được tiền thanh toán. Điều này, tất yếu dẫn đến thiệt hại về tài chính và thiệt hại đó người giao nhận phải gánh chịu vì đó là lỗi lầm của anh ta. + Giao hàng không lấy các chứng từ liên quan đến hàng hoá. + Tái xuất hàng không tuân theo những thủ tục cần thiết để xin hoàn thuế. + Không thông báo cho người nhận hàng. Sau khi giao hàng lấy chứng từ vận tải gửi cho người nhận hàng, người giao nhận còn phải thông báo cho người nhận hàng về hành trình vận chuyển, dự kiến thời gian dỡ hàng để người nhận hàng có kế hoạch chuẩn bị việc nhận hàng tránh những thiệt hại 19 Khoá luận tốt nghiệp Trần Thị Ngọc Thu - Lớp: A10 - K38C - KTNT không cần thiết cho mình và chủ hàng... Nếu người nhận hàng không được báo trước thì rất có thể sẽ phát sinh nhiều chi phí do lưu tàu, lưu kho, giao hàng chậm cho khách hàng nơi đến. Nếu thuộc trách nhiệm của người giao nhận thì anh ta phải chịu một hậu quả mà đôi khi còn lớn hơn nhiều so với tiền công dịch vụ mà anh ta nhận được. + Giao hàng mà không thanh toán được tiền từ người nhận hàng. + Giao hàng không đúng chủ. Thông thường người chuyên chở hoặc đại lý của anh ta giao hàng trên cơ sở vận đơn. Song có những lúc có thể do nhiều người cùng nhận hàng ( đối với hàng lẻ ) hoặc đối với các loại hàng có bao bì giống nhau hoặc gần giống nhau người ta vẫn có thể giao nhầm hàng cho người nhận. Những chi phí đó người giao nhận sẽ phải gánh chịu trước khi anh ta quy lỗi cho một ai đó. + Chịu trách nhiệm về thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà mình gây ra. 2. Với tư cách là người chuyên chở Người giao nhận chịu trách nhiệm đối với hành vi và sơ suất của mình cũng như người mà mình thuê. Người giao nhận phải chịu trách nhiệm đối với những mất mát, hư hỏng của hàng hoá và chậm giao hàng: đây là trách nhiệm lớn nhất của người giao nhận khi đóng vai trò là người chuyên chở. Khi đóng vai trò người chuyên chở, người giao nhận có thể đóng vai trò là người thầu chuyên chở hay người chuyên chở thực tế. Dù trong trường hợp nào thì người giao nhận cũng phải chịu trách nhiệm về hàng hoá từ nơi nhận hàng để chở đến nơi giao hàng mà quá trình này có thể gồm nhiều phương thức vận tải khác nhau. Trách nhiệm của người chuyên chở gồm ba nội dung cơ bản: - Cơ sở trách nhiệm ( Basic of Liability) - Thời hạn trách nhiệm ( Period of Responsibility) 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan