Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn tội hủy hoại rừng theo pháp luật hình sự việt namtừ thực tiễn tỉnh đắk ...

Tài liệu Luận văn tội hủy hoại rừng theo pháp luật hình sự việt namtừ thực tiễn tỉnh đắk lắk

.PDF
84
125
79

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HỒ NGỌC ĐÔ TỘI HỦY HOẠI RỪNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ HÀ NỘI, năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HỒ NGỌC ĐÔ TỘI HỦY HOẠI RỪNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAMTỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LẮK Ngành: Luật hình sự và Tố tụng hình sự Mã số: 8.38.01.04 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN HIỂN HÀ NỘI, năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là Luận văn do tôi tự nghiên cứu. Những số liệu thống kê và trích dẫn trong luận văn là trung thực đảm bảo tính khách quan và phù hợp với tình hình thực tiễn. Những kết luận khoa học của luận văn là do tôi tự nghiên cứu rút ra và kế thừa những công trình nghiên cứu trước đó. Tôi đã hoàn thành chương trình các môn học và các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học viện khoa học xã hội. Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị khoa Luật Học viện khoa học xã hội xem xét để tôi có thể bảo vệ luận văn “Tội hủy hoại rừng theo quy định pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk”. Tôi xin trân trọng cảm ơn! TÁC GIẢ LUẬN VĂN HỒ NGỌC ĐÔ MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TỘI HỦY HOẠI RỪNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM ................................. 8 1.1. Khái niệm, các dấu hiệu pháp lý đặc trưng và ý nghĩa quy định tội hủy hoại rừng trong pháp luật hình sự Việt Nam ...................................................................8 1.2. Quá trình hình thành và phát triển của quy phạm pháp luật về tội hủy hoại rừng trong pháp luật hình sự Việt Nam qua các thời kỳ........................................24 1.3. Phân biệt tội hủy hoại rừng với một số tội phạm khác ...............................................................................................................................27 Chương 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VỀ TỘI HỦY HOẠI RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK .............................................. 33 2.1. Khái quát chung về tình hình tội phạm hủy hoại rừng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk .........................................................................................................................33 2.2. Thực tiễn hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk về tội hủy hoại rừng ........................................................................................................................39 2.3. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của hạn chế, bất cập trong thực tiễn xét xử tội hủy hoại rừng trên địa bàn tỉnh..............................................................51 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI TỘI HỦY HOẠI RỪNG ........................................................................................................... 57 3.1. Hoàn thiện các quy định pháp luật về tội hủy hoại rừng trong Bộ luật hình sự và các văn bản pháp luật khác có liên quan ...........................................................57 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định về tội hủy hoại rừng ......65 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 72 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT - BCA : Bộ Công An - BLHS 2015 : Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) - BLTTHS : Bộ luật tố tụng Hình sự - BTP : Bộ Tư pháp - CA : Công An - CAND : Công an nhân dân - CCKL : Chi cục Kiểm lâm - HKL : Hạt Kiểm lâm - KL : Kiểm lâm - Luật BVMT 2014 : Luật bảo vệ môi trường năm 2014 - Luật BV&PTR năm 2004 : Luật bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004 - PNTM : Pháp nhân thương mại - QPPLHS : Quy phạm pháp luật Hình sự - TAND : Tòa án nhân dân - TNHS : Trách nhiệm Hình sự - TTLT : Thông tư liên tịch - UBND : Ủy ban nhân dân - VKSND : Viện kiểm sát nhân dân - VBQPPL : Văn bản quy phạm pháp luật DANH MỤC BẢNG THỐNG KÊ, BIỂU ĐỒ Bảng 1. Diện tích rừng của tỉnh Đắk Lắk từ năm 2014 đến năm 2018 .................... 34 Bảng 2. Số vụ vi phạm pháp luật về bảo vệ rừng từ năm 2014 đến 2018 của tỉnh Đắk Lắk ..................................................................................................................... 35 Bảng 3. Số vụ vi phạm pháp luật về bảo vệ rừng bị xử phạt hành chính, xử lý hình sự từ năm 2014 đến năm 2018 của tỉnh Đắk Lắk. .................................................... 35 Bảng 4. Tình hình điều tra, truy tố, xét xử tội hủy hoại rừng từ năm 2014 đến năm 2018 của tỉnh Đắk Lắk .............................................................................................. 36 Bảng 5. Số liệu thống kê về tình hình người đồng bào dân tộc thiểu số phạm tội hủy hoại rừng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2014 đến 2018. ................................... 37 Bảng 6. Số vụ án hủy hoại rừng có kháng cáo, kháng nghị từ năm 2014 đến 2018 của tỉnh Đắk Lắk ....................................................................................................... 47 Bảng 7. Đề nghị mức định lượng mới của rừng phòng hộ và rừng đặc dụng .......... 60 Bảng 8. Đề xuất mức phạt tiền mới đối với pháp nhân thương mại phạm tội. ........ 64 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Sau chiến tranh,Việt Nam từ một nước bị chiến tranh tàn phá nặng nề về môi trường, kinh tế còn nghèo nàn, lạc hậu, Đất Nước gặp muôn vàn khó khăn. Tuy nhiên, với sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và sự đoàn kết của toàn dân, Đất Nước đã vùng lên và đạt được nhiều thành tựu to lớn trên nhiều lĩnh vực như: kinh tế, văn hóa, xã hội, pháp luật, ngoại giao,... Cùng với những thành tựu to lớn đó là một nền Tư pháp tiến bộ, kế thừa những thành tựu của thế giới. Nổi bật trong đó là sự phát triển của hệ thống pháp luật Hình sự Việt Nam mà cụ thể là BLHS 2015 đã và đang đáp ứng nhu cầu đấu tranh, phòng chống tội phạm, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và hội nhập với thế giới. Trong đó, có các quy định tội phạm môi trường nói chung và tội hủy hoại rừng nói riêng được sửa đổi, bổ sung phù hợp với tình hình thực tiễn và nhu cầu của Đất Nước. Qua quá trình lịch sử dựng nước và giữ nước, rừng được xem là tài nguyên quý giá, được ví von là“ Rừng vàng, Biển bạc”. Rừng được xem là lá phổi của thế giới, có vai trò vô cùng quan trọng trong hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, giữ cân bằng sinh thái, ổn định môi trường, ổn định khí hậu, góp phần bảo vệ an ninh quốc phòng, là nơi sinh sống của rất nhiều loài động, thực vật. Mặc dù rừng đóng vai trò quan trọng và có nhiều giá trị như vậy nhưng hiện nay tình trạng hủy hoại rừng diễn ra ngày càng thường xuyên, diễn biến càng phức tạp về cách thức, phương thức, mức độ, hậu quả. Vì vậy, tội hủy rừng cần phải được nghiên cứu và làm rõ. Đắk Lắk là tỉnh thuộc khu vực Tây Nguyên có diện tích rừng lớn nhất cả nước, tài nguyên rừng đa dạng và phong phú, nhiều thành phần dân tộc sinh sống như: Kinh, Ê-Đê, M’nông, Bana, Thái, Tày, Nùng, Vân kiều,… Hiện nay trên địa bàn tỉnh tình trạng hủy hoại rừng vẫn thường xuyên diễn ra và diễn biến phức tạp. Hành vi hủy hoại rừng vẫn diễn ra ở nhiều nơi, đặc biệt là một số điểm nóng về hủy hoại rừng như: Vùng biên giới, vùng xa xôi hẻo lánh, vùng kinh tế khó khăn, vùng dân tộc thiểu số sinh sống, vùng có diện tích rừng lớn như: Ea Súp, Ea H’Leo, Krông Bông, M’Đrắk, Buôn Đôn. Công tác khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi 1 hành án đối tượng hủy hoại rừng đã được cơ quan chức năng quan tâm thực hiện, kiểm tra, giám sát, xử phạt hành chính, xử lý hình sựvà đã gặt hái được nhiều thành tựu nhất định. Từ những cố gắng trên, tỉnh Đắk Lắk đã thu được nhiều kết quả tích cực giúp bảo vệ diện tích rừng trên địa bàn tỉnh, song vẫn còn tồn tại không ít khó khăn, vướng mắc cần giải quyết trong áp dụng BLHS cũng như các quy định của pháp luật liên quan trong công tác khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án tội phạm hủy hoại rừng. Trước những khó khăn vướng mắc và tình trạng diễn biến phức tạp của tội phạm hủy hoại rừng trong khi quy định pháp luật còn hạn chế và thiếu sót. Vì vậy, cần phải nghiên cứu tội hủy hoại rừng dưới nhiều góc độ khoa học, nghiên cứu lập pháp, hành pháp và tư pháp góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao hiệu quả công tác áp dụng pháp luật và đấu tranh phòng ngừa, xử lý tội phạm hủy hoại rừng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Tội hủy hoại rừng theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ luật học ngành luật hình sự và tố tụng hình sự. 2. Tình hình nghiên cứu Trước khi tác giả nghiên cứu luận văn “Tội hủy hoại rừng theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk.” Tác giả đã về địa phương để khảo sát tình hình thực tiễn và xin số liệu, tham khảo các công trình nghiên cứu trước đó về tội hủy hoại rừng như: - Luận văn Thạc sĩ luật học “Tội hủy hoại rừng trong luật hình sự Việt Nam” của tác giả Lê Thị Phương Minh, trường Đại học Quốc Gia Hà Nội, năm 2013; - Luận văn Thạc sĩ luật học “Bảo vệ tài nguyên rừng bằng pháp luật Hình sự Việt Nam” của tác giả Bạch Xuân Hòa, trường Đại học Quốc Gia Hà Nội, năm 2014; - Luận văn Thạc sĩ luật học “Tội hủy hoại rừng trong luật hình sự Việt Nam trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lắk” của tác giả Hoàng Văn Vân, trường Đại học Quốc Gia Hà Nội, năm 2015; 2 - Luận văn Thạc sĩ luật học “Tội hủy hoại rừng trong luật Hình sự Việt Nam” của tác giả Bùi Thế Phương, Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2015; - Luận văn thạc sĩ luật học “ Đấu tranh phòng, chống tội hủy hoại rừng trên địa bàn Tây Nguyên” của tác giả Nguyễn Văn Nghiệp, Học viện Khoa học xã hội, năm 2016; - Luận văn Thạc sĩ luật học “Tội hủy hoại rừng theo pháp luật Hình sự Việt Nam từ thực tiễn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam” của tác giả Đào Bội Nhân, Học viện Khoa học xã hội, năm 2015; - Luận văn thạc sĩ luật học “Tội hủy hoại rừng theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Bình Định” của tác giả Trần Quốc Việt, Học viện Khoa học xã hội, năm 2018. Và một số công trình nghiên cứu khác liên quan đến tội hủy hoại rừng. Từ các công trình nghiên cứu đã khái quát các vấn đề lý luận và thực tiễn về tội hủy hoại rừng, những nghiên cứu trước đây chủ yếu nghiên cứu dưới góc độ phòng ngừa tội phạm, tội phạm học, nghiên cứu tội hủy hoại hoại rừng trên quy mô vùng mang tính chất chung, trên quy định của BLHS cũ và chỉ có một tác giả là Hoàng Văn Vân nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Do vậy, vì là tỉnh đặc thù có diện tích rừng lớn, dân cư đa dạng nhiều thành phần dân tộc sinh sống, tình hình tội phạm hủy hoại rừng thường xuyên diễn ra đòi hỏi phải có sự nghiên cứu cụ thể, đầy đủ, rõ ràng không chỉ dưới góc độ khoa học pháp lý mà mở rộng nghiên cứu dưới góc độ xã hội học để làm rõ vấn đề, làm rõ các luận cứ khoa học, làm cơ sở cho những kiến nghị giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật. Tình hình nghiên cứu luận văn trong thời điểm này là rất quan trọng. Bởi vì, đây là thời điểm BLHS năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 mới có hiệu lực thi hành hơn một năm. Việc nghiên cứu sẽ đánh giá được hiệu quả và những hạn chế của quy định pháp luật về tội hủy hoại rừng trong BLHS 1999 và BLHS 2015, làm cơ sở để kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoàn thiện pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành và nâng cao hiệu quả công tác áp dụng pháp luật đối với tội hủy hoại rừng nói riêng và các tội phạm về môi trường nói chung. 3 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những vấn đề về lý luận và thực tiễn quy định pháp luật về tội hủy hoại rừng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Nghiên cứu khái niệm, định nghĩa, đặc điểm và nội dung các quy định pháp luật trong BLHS, BLTTHS, Các VBQPPL có liên quan đến tội hủy hoại rừng và các văn bản hướng dẫn thi hành. Nghiên cứu tình hình thực tiễn tội hủy hoại rừng hiện nay, từ đó chỉ ra thực trạng, nguyên nhân và kiến nghị giải pháp. b. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu quy định của BLHS và thực tiễn áp dụng pháp luật về tội hủy hoại rừng trên cơ sở số liệu thu thập tại tỉnh Đắk Lắk giai đoạn từ năm 2014 đến nay. Về không gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu tội hủy hoại rừng trên phạm vi địa giới hành chính tỉnh Đắk Lắk. Đặc biệt là các huyện có diện tích rừng lớn, dân cư đa dang và tội hủy hoại rừng thường xuyên diễn ra như: Buôn Đôn, Ea Súp, Ea H'leo, Krông Bông, Lắk, M'Đrắk. 4. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu a. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn của tội hủy hoại rừng, làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về khái niệm, đặc trưng cơ bản, ý nghĩa của quy định tội hủy hoại rừng,làm rõ các vấn đề về định tội danh, quyết định hình phạt trong công tác xét xử tội hủy hoại rừng tại Tòa án. Từ đó chỉ ra thực trạng, nguyên nhân và kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng BLHS đối với tội hủy hoại rừng, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao hiệu quả công tác áp dụng pháp luật, đặc biệt là công tác xét xử của Tòa án trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. b. Nhiệm vụ nghiên cứu Những vấn đề lý luận và thực tiễn tội hủy hoại rừng cần được nghiên cứu và làm rõ dưới nhiều góc độ khoa học. Phải tìm hiểu về lịch sử hình thành, phát triển 4 của các quy phạm pháp luật về tội hủy hoại rừng qua từng thời kỳ lịch sử, qua từng BLHS. So sánh tội phạm hủy hoại rừng với các tội phạm khác có liên quan trong BLHS. Từ đó, phân tích làm rõ các yếu tố cấu thành tội phạm, đặc điểm riêng của tội hủy hoại rừng để xác định đúng tội danh và khung hình phạt, tránh oan sai và bỏ lọt tội phạm. Nghiên cứu thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật hình sự và pháp luật có liên quan đối với hành vi hủy hoại rừng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, giúp tỉnh biết được thực trạng, nguyên nhân và tìm ra giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật, nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định pháp luật về tội hủy hoại rừng. 5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu luận văn Việc nghiên cứu luận văn có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với lý luận khoa học và thực tiễn nghiên cứu tội hủy hoại rừng, ý nghĩa quan trọng trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm hủy hoại rừng, góp phần vào mục tiêu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước, hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật. Về mặt lý luận: Nghiên cứu luận văn làm cơ sở lý luận khoa học, làm rõ nhiều vấn đề tồn tại hiện nay về tội hủy hoại rừng. Chỉ ra những khái niệm cơ bản, các nội dung và chi tiết các nội dung của tội hủy hoại rừng. Đồng thời luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong công tác nghiên cứu về sau, công tác giáo dục – đào tạo, nghiên cứu chuyên sâu về khoa học pháp lý hình sự, công tác định hướng chính sách pháp luật, chính sách tội phạm hóa và phi tội phạm hóa. Ngoài ra luận văn còn có ý nghĩa làm cơ sở lý luận khoa học cho công tác nghiên cứu về tội hủy hoại rừng trên nhiều lĩnh vực nghiên cứu như: Xã hội học, kinh tế học, môi trường học, sinh vật học, chính sách học, luật học,… Về mặt thực tiễn: Luận văn có ý nghĩa lớn trong thực tiễn đời sống xã hội và trong thực tiễn áp dụng quy định pháp luật hình sự về tội hủy hoại rừng, phân tích và làm rõ những vấn đề tồn tại trong thực tiễn. Từ đó chỉ ra thực trạng, nguyên nhân và kiến nghị giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác áp dụng pháp. Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo để có những thay đổi, bổ sung phù hợp giữa quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng quy định pháp luật. Dùng làm tài liệu tham khảo 5 cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền vận dụng trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án tội hủy hoại rừng đem lại hiệu quả. Góp phần vào công tác bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, dân cư của tỉnh Đắk Lắk nói riêng và cả nước nói chung. 6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận: Luận văn nghiên cứu tội hủy hoại rừng trên cơ sở nền tảng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, những đường lối, chủ trương, chính sách kinh tế - xã hội và pháp luật của Đảng và Nhà nước trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm hủy hoại rừng. Sử dụng phương pháp luận về mối quan hệ nhân quả giữa hành vi phạm tội và hình phạt. Sử dụng phương pháp luận từ lý luận đến thực tiễn và tính độc lập tương đối tác động ngược trở lại thực tiễn, từ những quy định pháp luật tác động đến quan hệ xã hội và tính độc lập tương đối của thực tiễn xã hội tác động ngược trở lại làm thay đổi quy định pháp luật. Phương pháp luận của quy luật phát triển, của nhu cầu con người, nhu cầu của xã hội, mối quan hệ giữa con người và thế giới quan sung quanh con người. Phương pháp nghiên cứu: Việc nghiên cứu luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học Luật hình sự, khoa học Luật tố tụng hình sự, khoa học tội phạm học, khoa học môi trường, khoa học xã hội học, lý luận triết học. Sử dụng các phương pháp cụ thể như: Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp từ các số liệu thực tế công tác khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án tội hủy hoại rừng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Phương pháp phân tích so sánh những số liệu thu thập, những số liệu nghiên cứu trước đó của các nhà khoa học và so sánh những số liệu. So sánh quy định pháp luật giữa các thời kỳ, giữa quy định của BLHS hiện hành và những quy định trước đó. Phương pháp liệt kê, phương pháp tiếp thu từ các chuyên gia, các nhà khoa học. Phương pháp phân tích so sánh số liệu giữa các thời kỳ lịch sử. Phương pháp đối chiếu, chứng minh. Phương pháp tham khảo trích lọc thông tin liên quan trên internet, bài viết, luận văn, báo chí, bài báo khoa học,…Tất cả các phương pháp trên được tác giả lồng ghép, đan xen trong từng phần và từng giai đoạn nghiên cứu để tạo nên sự xuyên suốt và khoa học. 6 7. Kết cấu của luận văn Kết cấu luận văn gồm: Phần mở đầu; Phần nội dung; Phần kết luận. Ngoài ra còn có phần danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Phần nội dung của luận văn gồm ba chương như sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận và pháp luật về tội hủy hoại rừng theo pháp luật hình sự Việt Nam. Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật về tội hủy hoại rừng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật đối với tội hủy hoại rừng. 7 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TỘI HỦY HOẠI RỪNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 1.1. Khái niệm, các dấu hiệu pháp lý đặc trưng và ý nghĩa quy định tội hủy hoại rừng trong pháp luật hình sự Việt Nam 1.1.1. Khái niệm tội hủy hoại rừng Con người và thiên nhiên là hai yếu tố quan trọng nhất của thế giới khách quan và có mối quan hệ mật thiết với nhau. Con người tác động bằng các hành vi tích cực hoặc tiêu cực đến thiên nhiên và ngược lại thiên nhiên lại có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến đời sống con người như: môi trường sống, khí hậu, thiên tai, tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học, kinh tế, an ninh quốc phòng,... Vì vậy, để đảm bảo tính cân bằng tự nhiên và phát triển bền vững, con người phải xem trọng việc bảo vệ thiên nhiên. Trong đó rừng là một trong những yếu tố quan trọng nhất của thiên nhiên và là một bộ phận không thể tách rời của thiên nhiên. Vì vậy, hiện nay chúng ta phải bảo vệ và phát triển rừng. Ở nước ta hiện nay tình hình hủy hoại rừng diễn ra ngày càng nhiều và diễn biến rất phức tạp, việc rừng bị hủy hoại làm cho môi trường suy thoái và ô nhiễm nặng nề, biến đổi khí hậu, nhiều thiên tai hơn, cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, phá hủy môi trường sống của nhiều loài động thực vật. Do đó, bảo vệ rừng là nhiệm vụ vô cùng quan trọng của nước ta hiện nay và là mục tiêu hàng đầu trong phát triển bền vững. Hủy hoại rừng là một tội phạm được quy định ở phần tội phạm về môi trường trong BLHS 2015. Tội được quy định tại Điều 243 BLHS 2015 và rất phức tạp về quy định tội phạm và hình phạt. Vì vậy, cần phải nghiên cứu làm rõ về khái niệm về “tội hủy hoại rừng”. Cụ thể về khái niệm “rừng” là một khái niệm rất đa dạng và phức tạp và có nhiều định nghĩa khác nhau. Rừng là quần xã sinh vật trong đó cây rừng là chủ yếu, quần xã sinh vật phải có diện tích đủ lớn. Giữa quần xã sinh vật và môi trường, các thành phần trong quần xã sinh vật phải có mối quan hệ mật thiết để đảm bảo khác biệt giữa hoàn cảnh rừng và các hoàn cảnh khác. Tuy nhiên, định nghĩa đầy đủ nhất là: “Rừng là một bộ phận của cảnh quan địa lý, trong đó bao 8 gồm một tổng thể các cây gỗ, cây bụi, cây cỏ, động vật và vi sinh vật. Trong quá trình phát triển của mình chúng có mối quan hệ sinh học và ảnh hưởng lẫn nhau và với hoàn cảnh bên ngoài, theo M.E. Tcachenco 1952. Tiếp theo là khái niệm “hủy hoại rừng” hay hiểu cách khác là “phá rừng” được nhà khoa học Angelsen định nghĩa như sau: “phá rừng mang nghĩa hủy hoại hay làm mất đi thảm cây. Từ làm mất hoàn toàn hay vĩnh viễn thảm cây cho đến những thay đổi nhỏ trong thành phần sinh thái” [51]. Còn theo quy định trong BLHS 2015 thì hủy hoại rừng là hành vi “đốt, phá rừng trái phép hoặc có hành vi khác hủy hoại rừng” [21, Điều 243]. Các khái niệm về hủy hoại rừng và phá rừng trên chỉ quy định rất ngắn gọn và đơn giản về khái niệm chung của hành vi hủy hoại rừng, phá rừng chủ yếu là hành vi đốt, phá rừng trái phép và một số hành vi khác nhưng chưa cụ thể tất cả loại hành vi, chưa cụ thể tất cả các thành phần của rừng mà chỉ hiểu chung chung về thành phần chính của rừng là các thảm cây. Vì vậy, có thể hiểu là ngoài những hành vi nêu trong khái niệm thì còn nhiều hành vi khác nữa cũng phạm tội hủy hoại rừng, hủy hoại các bộ phận khác của rừng, nhưng luật chưa quy định cụ thể từng hành vi, thành phần rừng gồm những bộ phận nào nên rất khó khăn trong xác định hành vi phạm tội hủy hoại rừng, tội phạm lợi dụng những kẻ hở pháp luật đó mà thực hiện hành vi phạm tội. Theo Luật bảo vệ môi trường 2014 thì khái niệm về môi trường như sau: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật. Thành phần môi trường là yếu tố vật chất gồm đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật và các hình thái vật chất khác” [27, Điều 3]. Theo khái niệm này ta hiểu “rừng” là một bộ phận không tách rời của môi trường. Vì vậy, để có thể hiểu được khái niệm tội hủy hoại rừng thì cần phải hiểu được các khái niệm về “môi trường”, khái niệm về “rừng”, khái niệm “hủy hoại”, khái niệm “tội phạm”, và cuối cùng là rút ra khái niệm chung nhất “tội hủy hoại rừng”. - Thứ nhất: khái niệm “môi trường” là“tập hợp tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội bao quanh con người, ảnh hưởng đến con người và tác động đến các hoạt 9 động sống của con người như: đất, nước, không khí, ánh sáng, sinh vật, cây cối, rừng,…” [50]. Từ khái niệm trên ta thấy môi trường bao gồm cả “rừng”. Rừng là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí vô cùng quan trọng đối với môi trường, rừng cùng các yếu tố khác của môi trường góp phầntạo nên thế giới quan. - Thứ hai: khái niệm “rừng”, theo khoản 1 Điều 3 LBVR 2004 thì: “Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác” [26, Điều 3]. Từ khái niệm trên ta thấy rừng là một bộ phận của môi trường, rừng ẩn bên trong một hệ sinh thái vô cùng lớn, đa dạng và phức tạp về động vật, thực vật, chủng loại, số lượng, phân loại rừng,… Vì vậy, khái niệm rừng là một khái niệm rất rộng cần phải được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khoa học. - Thứ ba: khái niệm “hủy hoại”, theo từ điển tiếng việt của Viện ngôn ngữ học thì “hủy hoại có nghĩa là làm cho hư hỏng đi, phá đi, làm một cái gì đó tan nát” [46, tr.416]. Theo như trên thì hủy hoại là một hành vi tiêu cực, hành vi không được khuyến khích và bị lên án. Từ thời xa xưa ông cha ta đã xem “rừng là vàng, biển là bạc” có nghĩa ám chỉ rừng và biển là hai thứ có giá trị, được xem là tài sản và là đối tượng của hành vi hủy hoại. - Từ các khái niệm trên ta rút ra được khái niệm về hủy hoại rừng “là hành vi tiêu cực, làm cho tài nguyên rừng, cây rừng, động vật rừng, đất rừng bị hủy hoại, bị chết hàng loạt, giảm về số lượng, diện tích và giá trị lâm sản”. - Thứ tư: là định nghĩa về tội phạm theo Điều 8 BLHS 2015: “tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật rự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật hình sự này phải bị xử lý hình sự” [20, Điều 8]. 10 - Dựa vào các định nghĩa trên ta có thể đưa ra khái niệm chung nhất về tội hủy hoại rừng như sau: “Tội hủy hoại rừng là những hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS, được thực hiện một cách cố ý bằng các hành vi như đốt, phá rừng trái phép hoặc hành vi khác, làm cho rừng mất hoàn toàn giá trị hoặc làm cho rừng giảm giá trị đáng kể, xâm phạm các quan hệ xã hội về bảo vệ rừng của nhà nước, gây thiệt hại cho môi trường sinh thái”. Từ định nghĩa trên cho thấy tội hủy hoại rừng có các dấu hiệu như sau: - Thứ nhất: Tội hủy hoại rừng là hành vi nguy hiểm cho xã hội, là hành vi gây ra thiệt hại cho môi trường, rừng và đời sống con người như: ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu, thiên tai, làm mất hoàn toàn hoặc một phần giá trị rừng,…Việc con người hủy hoại rừng là hành vi nguy hiểm cho xã hội để lại nhiều hậu quả nặng nề cho xã hội. - Thứ hai: Là hành vi có lỗi thuộc về phần chủ quan của chủ thể phạm tội, ý chí thực hiện hành vi là cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp. - Thứ ba: Hủy hoại rừng là hành vi nguy hiểm cho xã hội và được quy định cụ thể trong BLHS, chỉ những hành vi vi phạm quy định của BLHS về tội hủy hoại rừng thì mới là tội phạm hủy hoại rừng, những hành vi hủy hoại rừng không được quy định trong BLHS thì không phải tội phạm hủy hoại rừng và không phải chịu TNHS và có thể áp dụng chế tài xử lý khác như xử lý hành chính, dân sự. Đây là một nguyên tắc cơ bản nhất của BLHS về xác định hành vi phạm tội hay không phạm tội. - Thứ tư: Hành vi phạm tội hủy hoại rừng theo quy định BLHS phải chịu TNHS bằng hình phạt nặng hay nhẹ tùy thuộc vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi, hậu quả thực tế gây ra và quy định khung hình phạt của BLHS. Tóm lại: Từ những khái niệm về môi trường, rừng, hủy hoại, tội phạm đã góp phần làm rõ khái niệm tội hủy hoại rừng. Cho thấy tội hủy hoại rừng được quy định trong BLHS, mang đầy đủ các dấu hiệu chung của tội phạm, chủ thể phạm tội phải chịu hình phạt. Đây cơ sở pháp lý quan trọng để tác giả nghiên cứu đúng 11 hướng, đúng quy định pháp luật và làm sáng tỏ nội dung tội hủy hoại rừng dưới nhiều góc độ khoa học như: Xã hội học, môi trường học, luật học. 1.1.2. Các dấu hiệu pháp lý đặc trưng cơ bản của tội hủy hoại rừng theo BLHS 2015 Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 BLHS 2015 được quy định thành 5 khoản. Cho thấy đây là tội phạm rất phức tạp trong quy định tội phạm và hình phạt. Vì vậy, cần nghiên cứu và làm rõ các dấu hiệu pháp lý đặc trưng cơ bản: - Khoản 1 quy định chung về khái niệm, các dấu hiệu định tội và khung hình phạt cơ bản của tội hủy hoại rừng. - Khoản 2 và khoản 3 quy định các dấu hiệu định khung hình phạt tăng nặng. - Khoản 4 quy định hình phạt bổ sung đối với tội hủy hoại rừng. - Khoản 5 quy định TNHS của pháp nhân thương mại phạm tội hủy hoại rừng. Khoản 1 Điều 8 BLHS 2015 quy định: "Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS, do người có năng lực TNHS hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự" [20, Điều 8]. Như vậy, qua quy định trên thì hành vi được coi là tội phạm phải thỏa mãn đầy đủ 4 yếu tố cấu thành tội phạm gồm: khách thể, chủ thể, mặt khách quan và mặt chủ quan. Cụ thể, việc xác định và làm rõ bốn yếu tố trên cũng là cơ sở để nhận diện loại tội phạm, định tội danh và quyết định hình phạt chính xác và đúng quy định pháp luật, làm sáng tỏ các tình tiết trong vụ án, tránh oan sai, bỏ lọt tội phạm. Đối với tội hủy hoại rừng theo quy định tại Điều 243 BLHS 2015 thì việc làm rõ các yếu tố cấu thành tội phạm hủy hoại rừng rất quan trọng và cần phải được nghiên cứu nhằm có cơ sở định tội danh và quyết định hình phạt. Vì tội hủy hoại rừng là tội có quy định phức tạp cả về quy định tội 12 phạm và hình phạt, cóquy định chủ thể phạm tội mới là pháp nhân thương mại nên phải làm rõ bốn yếu tố cấu thành tội phạm trên. a. Các yếu tố cấu thành của tội hủy hoại rừng bao gồm: - Khách thể: Tội hủy hoại rừng là tội phạm xâm phạm đến quan hệ xã hội được quy định trong BLHS về: chế độ quản lý rừng của nhà nước, xâm phạm nghiêm trọng đến môi trường sinh thái, rừng, đất rừng, các loài động vật, thực vật rừng, gây ra những hậu quả nghiêm trọng khác cho đời sống xã hội như: thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, mất cân bằng hệ sinh thái, cạn kiệt nguồn tài nguyên,… Đối tượng tác động của tội phạm này chính là rừng, bao gồm các loại rừng: rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất, thực vật và động vật rừng nguy cấp quý hiếm thuộc nhóm IA và IIA, và các loài động, thực vật là bộ phận của rừng, đất rừng [47, tr. 25]. - Chủ thể: Chủ thể của tội phạm là cá nhân từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực TNHS. Pháp nhân thương mại thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định pháp luật cũng trở thành chủ thể của tội hủy hoại rừng. - Mặt khách quan: Hành vi khách quan: Người thực hiện hành vi hủy hoại rừng có thể thực hiện một hoặc một số hành vi khách quan thể hiện ra bên ngoài như sau: Hành vi đốt, phá rừng trái phép hoặc có hành vi khác hủy hoại rừng làm rừng mất một phần hoặc toàn bộ giá trị rừng. Theo quy định này thì tội hủy hoại rừng chủ yếu là hành vi đốt, hành vi phá rừng trái phép và một số hành vi khác. Tuy nhiên, luật không quy định cụ thể các hành vi khác đó gồm những hành vi nào và cũng chưa có văn bản hướng dẫn chi tiết nên rất khó khăn trong việc xác định hành vi phạm tội. Hậu quả: Tùy vào từng trường hợp mà hậu quả của hành vi sẽ là dấu hiệu bắt buộc hay không bắt buộc đối với tội hủy hoại rừng. Cụ thể: Đối với những trường hợp sau đây thì hậu quả được xem là bắt buộc: + Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích; 13 + Thực vật thuộc danh mục loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm nhóm IA trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng; Thực vật thuộc danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm nhóm IIA trị giá từ 40.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; Đối với các trường hợp sau thì hành vi được xác định là tội phạm mà không cần có hậu quả xảy ra: + Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích từ 30.000 m2 đến dưới 50.000 m2. + Rừng sản xuất có diện tích từ 5.000 m2 đến dưới 10.000 m2. + Rừng phòng hộ có diện tích từ 3.000 m2 đến dưới 7.000 m2. + Rừng đặc dụng có diện tích từ 1000 m2 đến dưới 3.000 m2. + Diện tích rừng hoặc giá trị lâm sản dưới mức quy định trên nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. - Mặt chủ quan: Người thực hiện hành vi phạm tội, pháp nhân thương mại phạm tội phải là hành vi có lỗi cố ý gồm lỗi cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp. Và thể hiện lỗi cố ý qua hành vi đốt, phá rừng trái phép và các hành vi khác, qua các tình tiết tăng nặng như: + Có tổ chức + Lợi dụng chức vụ quyền hạn, lợi dụng danh nghĩa cơ quan tổ chức + Tái phạm nguy hiểm + Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích từ 50.000 m2 trở lên + Rừng sản xuất có diện tích từ 10.000 m2 trở lên + Rừng phòng hộ có diện tích từ 7.000 m2 trở lên + Rừng đặc dụng có diện tích từ 3.000 m2 trở lên + Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên trong trường 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan