Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn tội chống người thi hành công vụ tại thừa thiên huế. tình hình, nguyên ...

Tài liệu Luận văn tội chống người thi hành công vụ tại thừa thiên huế. tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa

.PDF
88
259
135

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ XUÂN HƯƠNG TỘI CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ TẠI THỪA THIÊN HUẾ: TÌNH HÌNH, NGUYÊN NHÂN VÀ PHÒNG NGỪA LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ XUÂN HƯƠNG TỘI CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ TẠI THỪA THIÊN HUẾ: TÌNH HÌNH, NGUYÊN NHÂN VÀ PHÒNG NGỪA Chuyên ngành Mã số : Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm : 838.01.05 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS HỒ SỸ SƠN HÀ NỘI, năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi, những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan. Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật. Tác giả luận văn NGUYỄN THỊ XUÂN HƯƠNG MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. TÌNH HÌNH TỘI CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ TẠI THỪA THIÊN HUẾ .................................................................................................6 1.1. Khái quát lý luận về tình hình tội chống người thi hành công vụ ........................6 1.2. Thực tiễn tình hình tội chống người thi hành công vụ tại Thừa Thiên Huế ......17 CHƯƠNG 2. NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TỘI CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ TẠI THỪA THIÊN HUẾ ...............35 2.1. Khái quát lý luận về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội chống người thi hành công vụ. .......................................................................................................35 2.2. Thực tiễn Nguyên nhân và Điều kiện của tình hình tội chống người thi hành công vụ tại Thừa Thiên Huế ......................................................................................40 CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI CHỐNG NGƯƠI THI HÀNH CÔNG VỤ TẠI THỪA THIÊN HUẾ ..........................................................................................................................58 3.1. Thực trạng phòng ngừa tình hình tội chống người thi hành công vụ tại Thừa Thiên Huế và nguyên nhân .......................................................................................58 3.2. Các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình tội chống người thi hành công vụ tại Thừa Thiên Huế .............................................................................................. 63 3.3. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật .............................................................. 75 KẾT LUẬN ..............................................................................................................79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1. ANTT : An ninh trật tự 2. BLHS : Bộ Luật hình sự 3. BLTTHS : Bộ Luật tố tụng hình sự 4. CAND : Công an nhân dân 5. CNTHCV : Chống người thi hành công vụ 6. CP : Chính phủ 7. CQĐT : Cơ quan điều tra 8. CQTHADS : Cơ quan thi hành án dân sự 9. CSĐTTP : Cảnh sát điều tra tội phạm 10. HĐTP : Hội đồng Thẩm phán 11. NĐ : Nghị định 12. NTHCV : Người thi hành công vụ 13. Nxb : Nhà xuất bản 14. TAND : Tòa án nhân dân 15. THTP : Tình hình tội phạm 16. TTCP : Thủ tướng Chính phủ 17. TTXH : Trật tự xã hội 18. TP : Thành phố 19. Tr : Trang 20. TS : Tiến sĩ 21. TT : Thừa Thiên 22. TW : Trung ương 23. UBND : Ủy ban nhân dân 24. UBTVQH : Ủy ban Thường vụ Quốc hội 25. VKSND : Viện kiểm sát nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Thống kê tình hình xét xử tội “Chống người thi hành công vụ” trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2014 - 2018 ..........................................................18 Bảng 1.2. Diễn biến của tội CNTHCV trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2014 đến năm 2018 ...................................................................................................19 Bảng 1.3. Thống kê đối tượng bị xâm hại (lực lượng thi hành công vụ) trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế từ 2014-2018 ....................................................................20 Bảng 1.4. Số vụ chống người thi hành công vụ từ năm 2014 đến năm 2018 xảy ra trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế ........................................................................21 Bảng 1.5. Địa điểm hoạt động của tội phạm CNTHCV trên dịa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế từ 2014-2018 ........................................................................................... 23 Bảng 1.6. Công cụ, phương tiện gây án ....................................................................24 Bảng 1.7. Thời gian phạm tội ....................................................................................25 Bảng 1.8. Độ tuổi của người phạm tội CNTHCV .....................................................26 Bảng 1.9. Trình độ văn hóa của người phạm tội CNTHCV .....................................27 Bảng 1.10. Nghề nghiệp của người phạm tội CNTHCV ..........................................27 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, cùng với những chính sách đúng đắn trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong tất cả các lĩnh vực kinh tế - chính trị, văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh và đối ngoại, vị thế và uy tín của Việt Nam ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế. Tuy nhiên, song hành cùng với thời cơ đó là những khó khăn, thách thức mới, nổi bật là mặt trái của toàn cầu hóa và cơ chế thị trường làm nảy sinh các vấn đề xã hội phức tạp, đã và đang là điều kiện làm gia tăng các loại tội phạm trên địa bàn nước ta trong đó có tội phạm chống người thi hành công vụ. Tình hình tội phạm và vi phạm pháp luật về chống người thi hành công vụ thời gian qua xảy ra rất phức tạp, ở nhiều địa phương, trong hoạt động công vụ của nhiều ngành, nhất là trong hoạt động chống tội phạm, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, thi hành án, thanh tra, kiểm lâm, quản lý thị trường, y tế, báo chí... Hành vi chống người thi hành công vụ diễn biến theo hướng manh động, coi thường pháp luật; số đối tượng xấu, phản động, cơ hội chính trị tìm cách lợi dụng kích động chống phá chính quyền và các cơ quan thực thi pháp luật, xâm hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ, tài sản của cơ quan, tổ chức và cá nhân, ảnh hưởng đến tính nghiêm minh của pháp luật. Tỉnh Thừa Thiên Huế nằm ở duyên hải miền trung Việt Nam có diện tích 5025,30 km2, có chung ranh giới đất liền với tỉnh Quảng Trị, Quảng Nam, thành phố Đà Nẵng, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (có 81 km biên giới với Lào) và giáp biển Đông. Thừa Thiên Huế ở vào vị trí trung độ của cả nước nằm trên trục giao thông quan trọng xuyên Bắc - Nam, trục hành lang Đông - Tây nối Thái Lan Lào - Việt Nam theo đường 9, do đó có rất nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển các mặt của đời sống xã hội. Tuy nhiên, sự phát triển của nền kinh tế thị trường cũng kéo theo những tiêu cực đáng kể, là điều kiện thuận lợi cho các loại tội phạm phát sinh, phát triển, trong đó phải kể đến nhóm các tội xâm phạm trật tự quản lý 1 hành chính, điển hình trong nhóm tội phạm này là tội chống người thi hành công vụ - đang diễn ra với quy mô rộng khắp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế với tính chất ngày càng phức tạp, mức độ ngày càng nghiêm trọng, gây mất ổn định trật tự an toàn xã hội, tạo ra nhiều dư luận trái chiều, là nguyên nhân, điều kiện cho các hành vi kích động, chống phá của các đối tượng xấu, của các thế lực phản động... Với mục đích nghiên cứu, làm sáng tỏ “Tội chống người thi hành công vụ” dưới gốc độ tội phạm học, nhận định đúng tình hình, nguyên nhân và đưa ra được các giải pháp phòng ngừa loại tội phạm này trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng và trên địa bàn cả nước nói chung, tác giả lựa chọn đề tài luận văn: “Tội chống người thi hành công vụ tại Thừa Thiên Huế: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Tội chống người thi hành công vụ được quy định tại Điều 330, Chương XXII Các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính trong Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Từ trước tới nay, xét về mặt pháp lý và phạm vi nghiên cứu rộng trên địa bàn cả nước đã có khá nhiều các bài viết và các công trình nghiên cứu về tội phạm này như: Luận văn thạc sỹ: “Đấu tranh phòng, chống tội phạm chống người thi hành công vụ” của tác giả Lê Thế Tiệm - Đại học Luật Hà Nội năm 1994; Luận văn thạc sỹ “Dấu hiệu Chống người thi hành công vụ trong Luật hình sự Việt Nam” của tác giả Nguyễn Anh Thu - Khoa luật Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2012; Luận văn thạc sỹ: “Tội chống người thi hành công vụ trên địa bàn Thành phố Hà Nội” Hà Thương Huyền, Học viện Khoa học xã hội năm 2014; Luận văn thạc sỹ: “Tội chống người thi hành công vụ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh - Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa của tác giả Trương Công Thành, Học viện Khoa học xã hội (2014); Luận văn thạc sỹ: “Tội chống người thi hành công vụ theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Bùi Sơn Hà, Học viện khoa học xã hội năm 2017... Các công trình nghiên cứu nói trên đa số chỉ tập trung khai thác một khía cạnh nào đó của tội chống người thi hành công vụ chứ 2 chưa đi sâu nghiên cứu một cách bao quát, tổng thể về tình hình tội chống người thi hành công vụ. Với luận văn thạc sỹ liên quan đến Tội chống người thi hành công vụ lần này tác giả muốn đi sâu nghiên cứu về Tội chống người thi hành công vụ một cách tổng thể, bao quát, đi từ khái quát lý luận đến thực tiễn của từng vấn đề về tình hình tội CNTHCV, nguyên nhân và điều kiện của tội CNTHCV, thực tiễn và dự báo công tác phòng ngừa tình hình tội CNTHCV. Đồng thời tác giả cũng mong muốn tìm hiểu kỹ hơn về Tội chống người thi hành công vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế - là một trong những địa bàn đang rất nóng về tình hình tội chống thi hành công vụ trong thời gian gần đây, trên cơ sở đó để có thể tham vấn cho các cơ quan chức năng các giải pháp hữu hiệu trong công tác phòng ngừa loại tội phạm này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu, phân tích, làm rõ tội chống người thi hành công vụ tại Thừa Thiên Huế ở các gốc độ: Khái quát lý luận về tình hình tội chống người thi hành công vụ, thực tiễn tình hình tội chống người thi hành công vụ trong giai đoạn từ 2014-2018; nguyên nhân và điều kiện của tội chống người thi hành công vụ; thực trạng công tác phòng ngừa và dự báo về các khả năng, điều kiện phòng ngừa, từ đó đưa ra các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình tội chống người thi hành công vụ tại Thừa Thiên Huế trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về tội chống người thi hành công vụ theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành; - Phân tích đánh giá tình hình tội chống người thi hành công vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2014 - 2018; đánh giá đúng thực trạng, nguyên nhân của loại tội phạm này; - Kiến nghị giải pháp phòng ngừa hiệu quả tội chống người thi hành công vụ tại Thừa Thiên Huế. 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài phải nghiên cứu cả mặt lý luận, pháp luật và thực hiện việc phân tích, đánh giá tình hình tội chống người thi hành công vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2014-2018 để làm rõ thực trạng và nguyên nhân của loại tội phạm này trên cơ sở đó đưa ra được giải pháp phù hợp trong hoạt động phòng ngừa tội chống người thi hành công vụ dưới gốc độ tội phạm học. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung, đề tài được thực hiện trong phạm vi chuyên ngành tội phạm học và phòng ngừa tội phạm; - Về địa bàn, đề tài được thực hiện trong phạm vi tỉnh Thừa Thiên Huế; - Về thời gian, đề tài nghiên cứu số liệu thực tế trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018, gồm số liệu thống kê từ thực tiễn hoạt động xét xử của TAND tỉnh Thừa Thiên Huế và hoạt động khởi tố của VKSND tỉnh Thừa Thiên Huế đối với tội chống người thi hành công vụ. - Về tội danh, đề tài nghiên cứu tội chống người thi hành công vụ được quy định tại Điều 330 BLHS năm 2015, sửa đổi, bổ sung 2017. - Giới hạn nghiên cứu của luận văn: Nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật; thực tiễn hoạt động phòng ngừa; nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội chống người thi hành công vụ; những kết quả, hạn chế trong công tác đấu tranh đối với tội chống người thi hành công vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận: Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ chí Minh và quan điểm của Đảng, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, về cải cách và hoàn thiện tư pháp, về tội phạm, về đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung và phòng, chống tội phạm chống người thi hành công vụ nói riêng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Các phương pháp nghiên cứu cụ thể bao gồm: Phương pháp biện chứng; lô 4 gic; lịch sử; kế thừa; phân tích; tổng hợp; hệ thống; thống kê; phương pháp so sánh; đối chiếu; phân tích quy phạm pháp luật, khảo sát thực tiễn; nghiên cứu các bản án điển hình. Trong quá trình thực hiện, các phương pháp này được áp dụng đan xen lẫn nhau một cách linh hoạt để luận chứng các vấn đề khoa học và thực tiễn cần nghiên cứu của đề tài. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hoàn thiện lý luận về tội chống người thi hành công vụ dưới góc độ tội phạm học. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Về mặt thực tiễn, với quá trình nghiên cứu đảm bảo tính khoa học, cụ thể, số liệu chính xác, tin cậy, luận văn có thể được sử dụng để làm tài liệu tham khảo trong các cơ sở nghiên cứu, cơ sở giảng dạy pháp luật. Luận văn còn là gợi ý hữu ích cho các cơ quan lập pháp, áp dụng pháp luật về tội chống người thi hành công vụ, đặc biệt là ở tỉnh Thừa Thiên Huế, góp phần nâng cao năng lực của cán bộ áp dụng pháp luật hình sự, đưa ra các giải pháp mới góp phần nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm chống người thi hành công vụ. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được kết cấu thành 03 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Tình hình tội chống người thi hành công vụ tại Thừa Thiên Huế. Chương 2: Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội chống người thi hành công vụ tại Thừa Thiên Huế. Chương 3: Các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình tội chống người thi hành công vụ tại Thừa Thiên Huế. 5 CHƯƠNG 1 TÌNH HÌNH TỘI CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ TẠI THỪA THIÊN HUẾ 1.1. Khái quát lý luận về tình hình tội chống người thi hành công vụ 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của tình hình tội chống người thi hành công vụ 1.1.1.1. Khái niệm tội chống người thi hành công vụ và tình hình tội chống người thi hành công vụ * Khái niệm về công vụ Khi nói về khái niệm “công vụ” đến nay đã có nhiều ý kiến khác nhau được đưa ra và được phân tich ở nhiều gốc độ: Công vụ là khái niệm có nguồn gốc từ Hán - Việt. Theo nghĩa đen, “Công” là công quyền, nghĩa là quyền lực công, quyền lực của Nhà nước; “vụ” là việc thực thi nhiệm vụ được giao. Như vậy “công vụ” được hiểu theo nghĩa chung nhất là hoạt động để thực hiện những nhiệm vụ của nhà nước [13, tr.95-96]. Luật cán bộ công chức được ban hành ngày 13/11/2008 lần đầu tiên đưa ra khái niệm về công vụ được quy định tại Điều 2 như sau: Hoạt động công vụ cúa cán bộ, công chức là việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và các quy định khác có liên quan. Tuy nhiên khái niệm này mới chỉ ra “hoạt động công vụ” của hai chủ thể là “cán bộ, công chức”, chưa bao hàm nhiều nội dung rộng hơn khái niệm này. Để làm rõ và đẩy đủ hơn khái niệm công vụ, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước, cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp hành chính nhà nước, trong quá trình thực thi nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức có thể thấy công vụ có những tính chất sau: Thứ nhất, công vụ nhà nước theo nghĩa hẹp là hoạt động của các công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước, hoạt động phục vụ nhà nước trong lĩnh vực hành chính. 6 Thứ hai, công vụ nhà nước theo nghĩa rộng chỉ tất cả các hoạt động phục vụ lợi ích công (lợi ích chung của toàn xã hội). Dưới gốc độ này thì hoạt động của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, đoàn thể quần chúng đều là hoạt động công vụ vì đều phục vụ lợi ích chung, thậm chí công dân được cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội giao thực hiện nhiệm vụ cụ thể vì lợi ích chung chũng được coi là công vụ. Thứ ba, công vụ nhà nước là hoạt động của tất cả cán bộ công chức làm việc trong các cơ quan, tổ chức nhà nước, kể cả đơn vị kinh tế, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang (hoạt động mang tính quyền lực nhà nước). Dưới gốc độ này công vụ rộng hơn công vụ nhà nước. Từ những phân tích trên, khái niệm công vụ có thể được hiểu như sau: Công vụ là hoạt động của cán bộ, công chức nhà nước thực hiện nhiệm vụ theo chức năng của nhà nước dựa trên cơ sở pháp luật và quyền lực nhà nước [33, tr.1213]. * Khái niệm người thi hành công vụ Mặc dù BLHS và các văn bản pháp luật khác không có khái niệm giải thích trường hợp nào gọi là thi hành công vụ, nhưng tại Nghị quyết số 04/HĐTP ngày 29/11/1986 của Hội đồng thẩm phán TANDTC hướng dẫn áp dụng một số quy định của BLHS năm 1985, đã hướng dẫn: “người thi hành công vụ là người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan nhà nước hoặc tổ chức xã hội thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình và cũng có thể là những công dân được huy động làm nhiệm vụ (như: Tuần tra, canh gác, bảo vệ…) theo kế hoạch của cơ quan có thẩm quyền, phục vụ lợi ích chung của nhà nước, của xã hội”. Tại khoản 2 Điều 3 Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước ban hành ngày 20 tháng 6 năm 2017 quy định: “Người thi hành công vụ là người được bầu cử, phê chuẩn, tuyển dụng hoặc bổ nhiệm theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật có liên quan vào một vị trí trong cơ quan nhà nước để thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính, tố tụng hoặc thi hành án hoặc người khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động quản lý hành chính, tố tụng hoặc thi hành án”. 7 Nghị định 208/2013/NĐ ngày 17/12/2013 của Chính phủ giải thích tại khoản 1 Điều 3 Chương 1 như sau: “Người thi hành công vụ là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân được cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và được pháp luật bảo vệ nhằm phục vụ lợi ích của Nhà nước, nhân dân và xã hội”. Như vậy, các quy định nêu trên cùng với các quy định khác về cán bộ, công chức và viên chức thì để xác định người thi hành công vụ phải xét ở hai khía cạnh: Thứ nhất, về chủ thể, người thi hành công vụ phải là cán bộ công chức, viên chức của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội hoặc cũng có thể là một công dân bất kỳ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền huy động, yêu cầu thực hiện nhiệm vụ. Thứ hai, về phạm vi nhiệm vụ thực hiện, chỉ có thể được coi là thi hành công vụ khi công việc mà họ làm phải là thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước, các tổ chức nhằm phục vụ lợi ích chung của nhà nước, của xã hội [16, tr.45]. * Khái niệm chống người thi hành công vụ Theo từ điển Bách khoa Công an nhân dân Việt Nam năm 2005, thì chống người thi hành công vụ được hiểu là “Hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật” [27, tr.117]. Nghị định số 208/2013/NĐ-CP quy định các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi chống người thi hành công vụ lý giải: Hành vi chống người thi hành công vụ là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc không chấp hành hiệu lệnh, yêu cầu của người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác nhằm cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc ép buộc người thi hành công vụ không thực hiện nhiệm vụ được giao. Căn cứ nội dung Điều 8 Bộ luật Hình sự quy định về khái niệm tội phạm, đồng thời căn cứ vào các nội dung đã phân tích ở trên có thể đưa ra khái niệm về tội 8 phạm chống người thi hành công vụ như sau: Chống người thi hành công vụ là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng những thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật [33, tr.1215]. * Khái niệm tình hình tội phạm Tình hình tội phạm (THTP) là một thuật ngữ đặc thù của tội phạm học. Trong khoa học tội phạm học, tình hình tội phạm là khái niệm cơ bản, cơ sở đầu tiên, có tính chất là tiền đề cho các khái niệm về tình hình tội phạm cụ thể. Khái niệm tình hình tội phạm được hình thành bằng cách chuyển mức độ nhận thức từ sự kiện, hành vi và khái niệm tội phạm đơn nhất đến một khái niệm chung hơn, khái quát hơn, phức tạp hơn là tình hình tội phạm, tức là đi từ mức độ nhận thức thấp đến mức độ nhận thức cao hơn, khái quát những nhận thức đã đạt được [31, tr.54]. Theo quan điểm của GS. TS Võ Khánh Vinh thì “Tình hình tội phạm là một hiện tượng xã hội, pháp lý - hình sự được thay đổi về mặt lịch sử, mang tính chất giai cấp bao gồm tổng thể thống nhất (hệ thống) các tội phạm thực hiện trong một xã hội (quốc gia) nhất định và trong một khoảng thời gian nhất định” [31, tr.62]. Khái niệm THTP có giá trị áp dụng đối với tất cả các loại tội phạm cụ thể trong đó có tội chống người thi hành công vụ. Từ khái niệm trên có thể hiểu rằng: Tình hình tội phạm CNTHCV là một hiện tượng xã hội, pháp lý - hình sự, bị tác động và thay đổi về mặt lịch sử, mang tính giai cấp, bao gồm tổng thể các tội phạm CNTHCV thực hiện trên một địa bàn nhất định và trong một khoảng thời gian xác định. 1.1.1.2. Đặc điểm và ý nghĩa của tình hình tội chống người thi hành công vụ Trên cơ sở nghiên cứu các đặc điểm của tình hình tội phạm có thể hiểu tình hình tội chống người thi hành công vụ có những đặc điểm sau: * Tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ là hiện tượng xã hội Tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ được hình thành từ những hành vi xã hội (hành vi chống người thi hành công vụ) được luật hình sự xem là tội 9 phạm và do những cá nhân sống trong xã hội thực hiện dưới tác động qua lại của nhiều mối quan hệ xã hội, trong đó có những mối quan hệ xã hội tiêu cực làm phát sinh hành vi chống người thi hành công vụ. Tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ không thể tồn tại được ngoài xã hội, nó có tác động tiêu cực đến đời sống xã hội, phá vỡ những giá trị xã hội. Tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ sẽ thay đổi và mất đi cùng với sự thay đổi của các hiện tượng xã hội như: Tâm lý tư tưởng, kinh tế chính trị... Nghiên cứu đặc điểm này mang lại những giá trị về mặt nhận thức và thực tiễn cụ thể: Khi nghiên cứu về tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ phải dựa vào các điều kiện của đời sống xã hội, vào các quá trình, hiện tượng xã hội khác mà đánh giá, nhận xét, giải thích; phải nghiên cứu nó trong mối liên hệ với thực tại khách quan, với các hiện tượng, quá trình xã hội khác để có một nhận thức đúng đắn về tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ giúp chúng ta có cơ sở đề ra các biện pháp tác động phòng ngừa phù hợp. Nghĩa là, khi giải thích về quy luật phát sinh, phát triển của tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ phải luôn xuất phát từ những hiện tượng xã hội tồn tại trong sự tác động lẫn nhau với tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ. Do đó, công tác phòng ngừa tội phạm chống người thi hành công vụ phải sử dụng các giải pháp xã hội tác động đến các quan hệ xã hội. * Tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ là một hiện tượng pháp lý, hình sự Tội chống người thi hành công vụ được quy định trong Bộ luật hình sự Việt Nam, những hành vi chống người thi hành công vụ là những hành vi bị luật hình sự cấm đoán bằng việc đe dọa áp dụng hình phạt. Tính pháp lý của tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ là dấu hiệu mang tính hình thức nhưng lại có ý nghĩa rất quan trọng khi nghiên cứu và đánh giá về tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ nói chung trong xã hội, cho phép chúng ta có thể phân biệt được hành vi chống người thi hành công vụ với các hành vi khác như: Cố ý gây thương tích, giết người... 10 Nghiên cứu đặc điểm này có ý nghĩa: Việc đánh giá tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ phải lưu ý đặc điểm pháp luật hình sự, cần phải dựa vào những quy định của luật hình sự về tội phạm chống người thi hành công vụ. Việc hoàn thiện những quy định của pháp luật hình sự về tội phạm này cũng được xem là biện pháp tăng cường hiệu quả phòng chống tội chống người thi hành công vụ trong xã hội. * Tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ là hiện tượng mang tính giai cấp Tình hình tội phạm không phải là hiện tượng có trong mọi xã hội mà nó chỉ ra đời khi xã hội có sự phân chia giai cấp. Tình hình tội phạm là một hiện tượng xã hội gắn liền với xã hội có giai cấp. Với tư cách là tình hình của một tội phạm cụ thể, tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ cũng hội tụ đầy đủ các đặc điểm của tình hình tội phạm, theo đó, tính giai cấp là một trong những đặc điểm của tình hình tội chống người thi hành công vụ. Thể hiện: Thứ nhất, Bộ Luật hình sự là sản phẩm của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp và tội chống người thi hành công vụ được quy định tại điều 330 - BLHS nâm 2015. Thứ hai, tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ xuất hiện trong xã hội có giai cấp cùng với sự xuất hiện của sở hữu tư nhân, của giai cấp đối kháng, mâu thuẫn về quyền lợi. Thứ ba, mỗi giai cấp thống trị khác nhau đều quy định những nhóm hành vi phạm tội khác nhau và các biện pháp trừng trị các hành vi đó cũng khác nhau nhằm bảo vệ lợi ích giai cấp và sự thống trị của mình. Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định hành vi chống người thi hành công vụ là tội phạm để có biện pháp trừng trị phù hợp nhằm bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và công dân. Nghiên cứu đặc điểm này có ý nghĩa: Khi nghiên cứu về tình hình tội phạm nói chung và tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ nói riêng thì phải xem xét nó trong sự tương quan về lợi ích của các giai cấp trong xã hội, phòng ngừa 11 tội phạm phải kết hợp với đấu tranh giai cấp và giảm thiểu những xung đột và mâu thuẫn trong xã hội. * Tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ là hiện tượng thay đổi theo quá trình lịch sử. Tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ không phải là hiện tượng bất biến trong xã hội mà nó có sự thay đổi trong những điều kiện lịch sử nhất định. Tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ có thể thay đổi tùy thuộc vào sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội khác nhau trong lịch sử, và ngay trong cùng một hình thái kinh tế xã hội nếu có sự thay đổi về cơ cấu kinh tế, cơ cấu xã hội, cơ cấu giai cấp thì tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ cũng có sự thay đổi. Số lượng các hành vi bị coi là tội phạm chống người thi hành công vụ trong những giai đoạn lịch sử khác nhau có sự khác nhau. Tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ luôn có sự vận động và thay đổi từ đơn giản đến phức tạp, từ thô sơ đến tinh vi, hiện đại, sự thay đổi này được thể hiện trong phương thức, thủ đoạn, công cụ, phương tiện phạm tội ở những giai đoạn lịch sử khác nhau là có sự khác nhau. Nghiên cứu đặc điểm này có ý nghĩa rất quan trọng, khi nghiên cứu tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ phải đặt nó trong từng điều kiện lịch sử để có thể hiểu được bản chất của nó, quy luật hình thành và phát triển của nó để từ đó có thể dự đoán được khuynh hướng vận động phát triển của tình hình tội chống người thi hành công vụ trong tương lai và phòng ngừa loại tội phạm này cũng phải được tiến hành cho phù hơp với từng điều kiện lịch sử cụ thể và có thể thay đổi, hoàn thiện các biện pháp phòng ngừa cho phù hợp với sự thay đổi của lịch sử. * Tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ là hiện tượng tiêu cực và nguy hiểm cao Tình hình tội phạm CNTHCV là một hiện tượng tiêu cực bởi vì nó phản ánh các đặc tính chống đối xã hội, chống đối tập thể và các đặc điểm cá nhân khác của những người phạm tội. Tình hình tội phạm CNTHCV không chỉ là hiện tượng tiêu 12 cực đối với xã hội mà còn đối với các tổ chức, cá nhân và đối với cả người phạm tội. Nó đồng thời cũng thể hiện sự nguy hiểm cao cho xã hội vì nó gây ra những thiệt hại về mọi mặt cho đời sống xã hội: Thiệt hại về vật chất, thiệt hại về thể chất, thiệt hại về tinh thần, làm phát sinh các khoản chi phí cho sự tồn tại và hoạt động của các cơ quan bảo vệ pháp luật tiến hành đấu tranh phòng chống tình hình tội phạm nói chung và tình hình tội phạm CNTHCV nói riêng [33, tr.1219]. Tình hình tội CNTHCV gây ra những tác hại lớn về các mặt: Kinh tế, chính trị, xã hội, đạo đức, tác động xấu đến các hiện tượng xã hội khác, đến tiến trình phát triển của xã hội nói chung, làm giảm hiệu quả của các biện pháp phòng ngừa, làm tăng tính tự phát tiêu cực trong đời sống xã hội. Tình hình tội phạm CNTHCV phá hoại, làm mất trật tự hoạt động bình thường của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội, của các cá nhân làm việc trong các cơ quan công quyền... tạo ra một môi trường bất ổn, làm xáo trộn các giá trị xã hội. Nghiên cứu đặc điểm này có ý nghĩa là, khi đánh giá về tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ, việc nghiên cứu về tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ cần phải xem xét các thiệt hại về nhiều mặt mà nó đã gây ra cho đời sống xã hội, phòng ngừa tội chống người thi hành công vụ phải được coi trọng và ưu tiên trong các chương trình, kế hoạch phòng chống loại tội phạm này từ phía các cơ quan chức năng. * Tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ là hiện tượng được hình thành từ một thể thống nhất của các tội chống người thi hành công vụ cụ thể. Tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ là sự thống nhất biện chứng giữa lượng và chất, giữa tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ nói chung và các tội chống người thi hành công vụ cụ thể cũng như sự tác động qua lại của chúng. Tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ được nhận thức ở mức độ chung, khái quát và biện chứng từ những hành vi phạm tội chống người thi hành công vụ cụ thể. Sự biến đổi của một tội chống người thi hành công vụ cụ thể sẽ kéo 13 theo sự thay đổi của tình hình tội chống người thi hành công vụ nói chung. Ví dụ: Sự gia tăng của tội phạm chống người thi hành công vụ trong hoạt động tuần tra kiểm soát của lực lượng Cảnh sát giao thông sẽ kéo theo sự gia tăng của tình hình tội chống người thi hành công vụ nói chung trong xã hội. Nghiên cứu đặc điểm này có ý nghĩa là: Tình hình tội phạm CNTHCV là một tổng thể thống nhất biện chứng các dấu hiệu, các đặc điểm của nó, vì vậy muốn tác động đến nó, khắc phục dần dần tội phạm này, một mặt phải tác động đến từng mặt, từng đặc điểm của nó nhưng mặt khác cũng phải có những biện pháp tác động tổng thể đến toàn bộ tình hình tội phạm CNTHCV nói chung. Công tác phòng ngừa tội phạm chống người thi hành công vụ trong xã hội cần có sự kết hợp giữa những biện pháp phòng ngừa chung với những biện pháp phòng ngừa riêng và phòng ngừa cá biệt trong từng lĩnh vực và đối tượng phạm tội để đạt hiệu quả cao nhất. * Tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ là hiện tượng tồn tại trong một địa bàn và trong một khoảng thời gian xác định Tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ xuất hiện gắn bó chặt chẽ với các đặc điểm của địa bàn, của lĩnh vực hoạt động cụ thể và trong một khoảng thời gian xác định. Tính không gian, thời gian sẽ xác định tính cụ thể của khái niệm tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ. Về mặt không gian, người ta có thể nói về tình hình tội CNTHCV trong một địa bàn, một huyện, một tỉnh, một vùng nào đó, nhưng đó chỉ là những dạng cụ thể hơn về mặt không gian của một khái niệm chung hơn là tình hình tội CNTHCV trong một quốc gia. Về mặt thời gian, tình hình tội CNTHCV trong một tháng, một quý, nửa năm, trong một năm... nhưng đó cũng chỉ là khoảng thời gian nhất định nào đó trong một giai đoạn dài hơn với thời hạn là 5 năm, 10 năm... Nghiên cứu đặc điểm này có ý nghĩa là: Khi nhận thức về tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ cần phải xuất phát từ đặc điểm địa bàn và thời gian phát sinh tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ. Phòng ngừa tội phạm chống người thi hành công vụ một mặt phải có phạm vi rộng lớn trong toàn quốc, 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan