Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã từ thực tiễn thành ph...

Tài liệu Luận văn tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã từ thực tiễn thành phố tam kỳ, tỉnh quảng nam

.PDF
84
453
54

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN NGỌC DŨNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN NGỌC DŨNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số : 8 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. THÁI VĨNH THẮNG HÀ NỘI, năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng bản thân dưới sự hướng dẫn của thầy GS. TS. Thái Vĩnh Thắng. Các số liệu thể hiện minh chứng trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng trong bất cứ luận văn nào. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Luận văn Nguyễn Ngọc Dũng MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HĐND CẤP XÃ..................................................... 7 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của Hội đồng nhân dân cấp xã: ................... 7 1.2. Cơ cấu tổ chức của HĐND cấp xã: .......................................................... 12 1.3. Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã: .............................................. 13 1.4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp xã.............................. 16 1.5. Nội dung, phương thức hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã: ............ 18 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ TẠI THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM ............................................................................................... 25 2.1. Khái quát chung về thành phố Tam Kỳ ................................................... 25 2.2. Thực tiễn tổ chức của Hội đồng nhân dân cấp xã từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam: .............................................................................. 27 2.3. Về hoạt động của HĐND cấp xã ở thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam: . 33 CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY ..................................................................................................... 51 3.1. Yêu cầu hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã ở nước ta hiện nay: ............................................................................................. 51 3.2. Quan điểm hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã ..................................................................................................................... 55 3.3. Các nhóm giải pháp hoàn thiện việc tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã ............................................................................................... 59 KẾT LUẬN .................................................................................................... 75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT HĐND : Hội đồng nhân dân UBND : Ủy ban nhân dân HĐND-UBND : Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân KT-XH : Kinh tế xã hội UBMT TQVN : Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Nxb : Nhà xuất bản XHCN : Xã hội chủ nghĩa MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Luật Tổ chức chính quyền địa phương quy định Chính quyền cấp cơ sở bao gồm: HĐND và UBND. Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu HĐND do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân và cơ quan nhà nước cấp trên; thay mặt nhân dân quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương. Hiện nay, nước ta trong quá trình lực xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân thì vấn đề tiếp tục đổi mới kiện toàn tổ chức và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân nói chung và Hội đồng nhân dân cấp huyện nói riêng là yêu cầu tất yếu khách quan. Trong thời gian qua việc tổ chức và hoạt động của HĐND không ngừng được củng cố, kiện toàn đảm bảo số lượng, chất lượng; thường xuyên đổi mới nội dung, phương thức hoạt động ngày càng hiệu quả. Qua đó đã phát huy vai trò vị trí của HĐND các cấp, là cơ quan đại diện của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. Chất lượng hoạt động đại biểu HĐND các cấp cũng không ngừng được nâng lên. Đại đa số đại biểu HĐND đã phát huy vai trò, chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của người đại biểu dân cử, thường xuyên giữ mối liên hệ chặt chẽ với nhân dân, nêu cao trách nhiệm trước nhân dân và hoàn thành nhiệm vụ được giao. Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, phường trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam đã có sự thay đổi, phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân ở cấp xã được nâng lên qua từng nhiệm kỳ, vai trò, trách nhiệm của mỗi đại biểu được phát huy, chất 1 lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân từng bước được nâng lên được thể hiện thông qua các kỳ họp, các hoạt động giám sát, hoạt động chất vấn... Qua đó góp phần tích cực trong việc hoàn thành nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân tại địa phương. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm đạt được, hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã của thành phố Tam Kỳ vẫn còn những hạn chế tồn tại nhất định đó là: Cơ cấu đại biểu của Hội đồng nhân dân chưa hợp lý, trình độ năng lực của đại biểu chưa tương xứng và đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Phương thức hoạt động chậm được đổi mới. Hoạt động giám sát có triển khai nhưng chất lượng hiệu quả của từng cuộc giám sát chưa cao và thiếu toàn diện, việc giải quyết các vấn đề sau giám sát còn chậm và thiếu kịp thời. Những hạn chế, tồn tại nêu trên là do nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân khách quan và kể cả nguyên nhân chủ quan. Nguyên nhân khách quan là do các văn bản, hướng dẫn quy định pháp luật chưa cụ thể và rõ ràng chưa phù hợp với tình hình thực tiễn ở mỗi địa phương. Đa số đại biểu HĐND cấp xã, phường là những cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách của xã, các chức danh chủ chốt trong Thường trực HĐND, trưởng, phó các ban HĐND lại kiêm nhiệm... Song về mặt chủ quan, trước hết là do việc nhận thức của một số cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành đoàn thể về vị trí vai trò của HĐND chưa đúng mức. Việc nhận thức của một số đại biểu HĐND còn hạn chế, thiếu toàn diện. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác HĐND chưa thường xuyên và chưa quan tâm đúng mức. Từ thực trạng nêu trên chúng ta có thê khẳng định rằng, việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động của HĐND các cấp nói chung, của HĐND xã, phường nói riêng là vấn đề hết sức cấp thiết trong giai 2 đoạn hiện nay. Đặc biệt cần đi sâu nghiên cứu thực trạng hoạt động của HĐND cấp xã trên địa bàn thành phố Tam Kỳ để đưa ra những giải pháp đề xuất phù hợp hơn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND cấp xã. Xuất phát từ thực tiễn những vấn đề nêu trên tôi chọn chủ đề "Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam" để làm đề tài luận văn cao học ngành luật của mình 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong những năm qua đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề tổ chức và hoạt động của HĐND nói chung và HĐND cấp xã nói riêng với nhiều cách thức, phương thức tiếp cận khác nhau cụ thể: Tăng cường hiệu lực của HĐND để tổ chức thực hiện tốt việc xây dựng địa phương của Bùi Đức, Nxb Khoa học và xã hội, 1983; Quyền giám sát của HĐND và kỹ năng giám sát cơ bản, của TS. Phạm Ngọc Kỳ, Nxb Tư pháp, Hà Nội, 2001. Ở đây các tác giả đã đề cập đến việc thay đổi cơ cấu HĐND xã, tăng cường số lượng đại biểu là dân, là quần chúng ngoài Đảng, áp dụng những biện pháp tăng thẩm quyền, quyền hạn của HĐND trong việc kiểm tra, giám sát UBND; Ths Nguyễn Hoàng Anh, “Tổ chức và hoạt động của HĐND cấp xã trong giai đoạn hiện nay”, Dân chủ và Pháp luật, số 5/2003. Tác giả đã khái quát thực trạng hoạt động của HĐND cấp xã thời gian qua, nguyên nhân và đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND cấp xã; TS Nguyễn Thị Hồi, “HĐND và UBND ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Luật học, số 1/2004; Trương Đắc Linh, “Tổ chức và hoạt động của các ban của HĐND”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 2/2003; Ths Nguyễn Quốc Tuấn, “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND và UBND các cấp”, Tổ chức nhà nước, số 4/2004... Hầu hết các công trình đã nghiên cứu đều tiếp cận hoạt động của HĐND ở nhiều góc độ, với những lý luận, luận giải, đánh giá khoa học khá 3 toàn diện. Tuy nhiên cho đến nay chưa có một đề tài nghiên cứu khoa học hay luận văn độc lập nào nghiên cứu sâu về tình hình tổ chức và hoạt động của HĐND cấp xã trên địa bàn thành phố Tam Kỳ để tổng kết đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế, yếu kém cần khắc phục, qua đó đề ra những giải pháp phù hợp thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND các cấp trên địa bàn thành phố Tam Kỳ. Với nhiệm vụ công tác hiện nay, là cán bộ HĐND cấp xã bản thân mong muốn qua việc nghiên cứu đề tài này sẽ góp phần nhỏ bé vào việc giải quyết những vấn đề mà thực tiễn đang đặt ra đối với HĐND xã, phường nói chung và HĐND xã, phường trên địa bàn thành phố Tam Kỳ nói riêng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và đánh giá thực tiễn tổ chức của HĐND cấp xã từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam, nhằm đề xuất những quan điểm và giải pháp để hoàn thiện tổ chức và hoạt động của HĐND cấp xã trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Làm sáng tỏ những cơ sở lý luận, vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của HĐND cấp xã. - Đánh giá tình hình tổ chức và hoạt động của HĐND xã, phường trên địa bàn thành phố Tam Kỳ. - Đề xuất đưa ra một số quan điểm giải pháp và những kiến nghị liên quan nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động của HĐND cấp xã trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của HĐND cấp xã trên 4 địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu tổ chức và hoạt động của HĐND ở 13 xã, phường (9 phường, 4 xã) trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. - Phạm vi thời gian: Luận văn khảo sát đánh giá tình hình thực tiễn công tác tổ chức và hoạt động của HĐND cấp xã tại thành phố Tam Kỳ trong giai đoạn 2011-2016 theo quy định của Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 qua đó đề xuất những quan điểm giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động của HĐND cấp xã giai đoạn 2016 đến nay theo Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2016. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn nghiên cứu dựa trên phương pháp duy vật lịch sử và duy vật biện chứng, các đối tượng được nghiên cứu có mối quan hệ mật thiết với nhau trong đó có tính đến những yếu tố lịch sử tác động của từng giai đoạn lịch sử khác nhau. Trong quá trình nghiên cứu luận văn tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: So sánh, thống kê xã hội học, điều tra, khảo sát xã hội học, xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê toán học... 6. Ý nghĩa của luận văn Nhằm tổng kết đánh giá tình hình tổ chức và hoạt động của HĐND xã, phường trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. Từ đó rút ra một số kinh nghiệm vào việc hoàn thiện cơ sở lý luận cho việc nâng cao chất lượng tổ chức và hoạt động của HĐND cấp xã tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. Trên cơ sở luận văn hoàn thiện sẽ giúp cho các cơ quan chức năng có thẩm quyền có những định hướng, kế hoạch và chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả tổ chức và hoạt động của HĐND cấp xã nói chung và HĐND cấp xã 5 tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam nói riêng. Với trách nhiệm nghiên cứu luận văn, tác giả mong muốn sẽ áp dụng trong thực tế và làm tốt hơn nhiệm vụ mà mình đang phụ trách. Đồng thời luận văn này sẽ là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, các sinh viên ở các trường học ngành Luật và đặc biệt là Luật Hiếp pháp và Luật Hành chính. 7. Kết cấu luận văn Chương 1: Những vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của HĐND cấp xã. Chương 2: Thực tiễn tổ chức và hoạt động của HĐND cấp xã tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. Chương 3: Quan điểm và giải pháp nhằm đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND xã, phường từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. 6 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HĐND CẤP XÃ 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của HĐND cấp xã: 1.1.1. Khái niệm HĐND cấp xã: Trong bộ máy Nhà nước ta, chính quyền là "bộ máy điều hành, quản lý công việc nhà nước ở các cấp" hoặc "quyền quản lý, điều khiển bộ máy nhà nước ở các cấp", chính quyền cơ sở có vai trò quan trọng là cầu nối giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước, đồng thời là cơ quan tổ chức thi hành đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước tại địa bàn cơ sở. Chính quyền địa phương là những thiết chế nhà nước, có quyền lực công và tư cách pháp nhân, quyền lực công, được thành lập một cách hợp hiến và hợp pháp để quản lý, điều hành mọi mặt của đời sống xã hội, đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức trên một đơn vị hành chính, lãnh thổ của một quốc gia, trong giới hạn thẩm quyền, thủ tục cách thức nhất định do pháp luật quy định. Khái niệm "chính quyền địa phương" là phát sinh từ khái niệm "hệ thống các cơ quan Nhà nước ở địa phương" dùng để chỉ các cơ quan Nhà nước nhằm thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước trên địa bàn, địa phương, trong từng đơn vị hành chính lãnh thổ. Nhà nước ta là Nhà nước dân chủ XHCN, mọi quyền lực thuộc về nhân dân. Nhân dân lập nên bộ máy Nhà nước và thực hiện quyền làm chủ của mình trên cơ sở thông qua các hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp. Quyền dân chủ trực tiếp được thực hiện thông qua việc nhân dân trực tiếp quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và địa phương. Tại Điều 6, Hiến pháp năm 2013 có quy định: " Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, HĐND và qua các cơ quan khác của Nhà nước". 7 Thực hiện việc bầu cử theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng nhân dân đã bỏ phiếu kín để bầu ra đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp. Các đại biêu dân cử là người đại diện, được phép sử dụng quyền lực chính trị mà nhân dân đã giao phó. Tại Điều 110, Hiến pháp năm 2013 quy định cơ cấu và cách đơn vị hành chính của nước ta cụ thể như: "Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau: Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương; Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phường và xã; quận chia thành phường". Vậy theo quy định Hiến pháp, nhà nước ta có hệ thống đơn vị hành chính được chia thành 4 cấp Trung ương - Tỉnh - Huyện - Xã. Chính quyền cấp xã là cơ quan Nhà nước gần dân nhất nên phải tạo điều kiện thiết thực để phát huy quyền làm chủ của các tầng lớp nhân dân, đảm bảo quyền và nghĩa vụ của mọi công dân, đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người dân làm ăn phát triển, ổn định đời sống vật chất lẫn tinh thần trong phạm vi đơn vị hành chính cơ sở. Xét về mặt cấu trúc tổ chức, chính quyền cấp xã gồm 2 bộ phận cấu thành: HĐND và UBND cấp xã. Như vậy HĐND xã, phường, thị trấn là bộ phận quan trọng không thể tách rời đối với hệ thống chính quyền cấp cơ sở ở nước ta hiện nay. Hiến pháp năm 2013 có quy định: "Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Chính quyền địa phương bao gồm Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức phù hợp với từng khu vực nông thôn, đô thị, đơn vị hành chính - 8 kinh tế đặc biệt do luật định". Những quy định trên nhằm phân định cho phù hợp với từng đặc điểm vùng miền ở nước ta hiện nay. Hiến pháp năm 2013 quy định: "HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên; HĐND quyết định các vấn đề của địa phương theo luật định; giám sát việc chấp hành pháp luật ở địa phương và thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân". Như vậy, HĐND là cơ quan được Hiến pháp và pháp luật quy định là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân; có quyền quyết định những vấn đề quan trọng trong các lĩnh vực đời sống xã hội của địa phương, có trách nhiệm giám sát các hoạt động của cơ quan Nhà nước tại địa phương. HĐND cấp xã ở nước ta là một tổ chức quản lý xã hội theo kiểu mới, đồng thời là hình thức tổ chức, thực hiện quyền lực của nhân dân ở cơ sở. Với vị trí được quy định, HĐND là một thiết chế quan trọng trong hệ thống cơ quan nhà nước ở địa phương, có vai trò vị trí to lớn trong việc triển khai thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước ở địa phương trong tổng thể chung của bộ máy nhà nước thực hiện quyền lực của nhân dân. Trên cơ sở pháp lý và hoạt động thực tiễn, HĐND cấp xã được nhận diện từ những khía cạnh khác nhau. Song về cơ bản HĐND đã được Hiến pháp quy định và được xác định trong Luật Tổ chức Chính quyền địa phương cũng như căn cứ vào tính đặc thù của cơ sở; có thể nêu khái niệm HĐND cấp xã như sau: HĐND cấp xã là cơ quan quyền lực nhà nước ở tại địa phương, bao gồm các đại biểu do nhân dân trong xã trực tiếp bầu ra, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân toàn xã, có quyền quyết định các vấn đề kinh tế xã hội tại địa phương theo luật định và chịu trách nhiệm trước nhân dân 9 trong toàn xã và chính quyền nhà nước cấp trên. 1.1.2. Đặc điểm của HĐND cấp xã Với khái niệm nêu trên HĐND cấp xã có một số đặc điểm như sau: Thứ nhất: HĐND cấp xã là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, là cơ quan đại diện của nhân dân ở địa phương, đồng thời là một bộ phận cấu thành thiết chế đại diện quyền lực nhà nước. Đại biểu HĐND cấp xã là do cử tri địa phương bầu ra, theo nguyên tắc bình đẳng, trực tiếp, bỏ phiếu kín. Đại biểu HĐND là yếu tố cấu thành cơ bản và quan trọng đối với HĐND. Đại biểu HĐND là người đại diện cho nhân dân sinh sống trên địa bàn khu dân cư, đồng thời đại diện cho trí tuệ của nhân dân địa phương và là hình ảnh thể hiện khối đại đoàn kết toàn dân. Thứ hai: HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên, HĐND cấp xã có thẩm quyền quyết định các chủ trương và biện pháp triển khai pháp luật cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương bằng cách cụ chế hóa thành các nghị quyết của HĐND. HĐND xã không có thẩm quyền quyết định mọi vấn đề trong đời sống xã hội ở địa phương mà bị hạn chế bởi quy định của Hiến pháp, Luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên. Vậy có thể hiểu rằng quyền lực của nhân dân một địa phương nào đó ủy quyền cho đại biểu HĐND chỉ là một bộ phận của quyền lực nhân dân. Do vậy HĐND xã phải chấp hành các quyết định của cấp trên. HĐND cấp xã có những điểm khác biệt so với HĐND cấp huyện, cấp tỉnh đó là về cơ cấu tổ chức, số lượng đại biểu, ngoài ra vấn đề quan trọng khác nhau nữa là ở nhiệm vụ, quyền hạn cũng như phạm vi, tầm ảnh hưởng của các quyết định các biện pháp tổ chức thực hiện tại địa phương, không được trái với các văn bản của cơ quan nhà nước cũng như với nghị quyết của HĐND cấp trên. Bên cạnh đó hoạt động của HĐND cấp xã, phường phải chịu sự giám sát của HĐND cấp huyện. 10 Thứ ba: HĐND cấp xã có quyền giám sát, bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức danh của UBND cấp xã do đại biểu HĐND bầu. UBND là cơ quan chịu trách nhiệm cụ thể hóa triển khai, tổ chức thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ mà nghị quyết của HĐND ban hành. HĐND giám sát tình hình hoạt động của UBND và các ngành chuyên môn thuộc UBND trong việc thực hiện pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và các nghị quyết của HĐND xã đã ban hành. Thứ tư: HĐND xã là cấp gần dân nhất đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, cấp nhỏ nhất trong hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. HĐND xã là nơi đảm bảo cho pháp luật được thượng tôn và thực hiện nghiêm, bên cạnh đó còn đại diện cho ý chí nguyện vọng của nhân dân, tạo điều kiện để nhân dân phát huy quyền làm chủ của mình, nhằm đảm bảo quyền và nghĩa vụ của mọi công dân, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân phát triển ổn định đời sống vật chất và tinh thần. Thứ năm: Tổ chức và hoạt động của HĐND cấp xã theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Các quyết định của HĐND xã phải được đa số đại biểu thống nhất biểu quyết thông qua, đặc biệt là việc bầu chủ tịch, phó chủ tịch HĐND, các trưởng, phó các ban HĐND, chủ tịch, phó chủ tịch UBND và các ủy viên UBND xã hay thông qua các nghị quyết của HĐND tại kỳ họp, tất cả phải đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, đây được xem như là nguyên tắc cơ bản nhưng rất quan trọng trong tổ chức và hoạt động của HĐND xã. 1.1.3. Vai trò của HĐND cấp xã Hiến pháp có quy định, nhà nước ta có hệ thống hành chính được chia thành 4 cấp: Trung ương - Tỉnh - Huyện - xã. Chính quyền cấp xã (bao gồm HĐND và UBND) là cấp thấp trong hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước ta. Trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN vai trò của HĐND cấp xã được tăng cường nhằm đáp ứng điều kiện phát triển thể hiện ở các vai trò sau: Thứ nhất, HĐND cấp xã là một thiết chế đảm bảo và phát huy quyền 11 làm chủ của nhân dân, đây là vai trò rất quan trọng, bởi vì nhân dân phát huy quyền làm chủ của mình hay không là phụ thuộc vào tính đại diện của HĐND cáp xã, HĐND là thiết chế đại diện cho quyền lực của nhân dân được phát huy, bởi vì HĐND cấp xã là do nhân dân địa phương trực tiếp bầu ra, thay mặt cho nhân dân quyết định những vấn đề liên quan đến đời sống xã hội của nhân dân. Thứ hai, HĐND cấp xã có trách nhiệm triển khai thi hành chính sách, pháp luật của Nhà nước tại cơ sở, đồng thời chuyển tải những tâm tư nguyện vọng chính đáng của nhân dân tại địa bàn cơ sở đến cá cơ quan Nhà nước cấp trên. HĐND cấp xã triển khai thi hành chính sách, pháp luật của nhà nước đồng thời có trách nhiệm truyền tải vào cuộc sống của nhân dân. Trên cơ sở đó UBND cấp xã và chính quyền cấp trên có những giải pháp quyết liệt kịp thời những vấn đề mà nhân dân phản ánh, đồng thời vận động nhân dân chấp hành chính sách, pháp luật, ổn định cuộc sống của nhân dân, tạo lòng tin, sự gắn bó mật thiết giữa nhà nước với nhân dân. Thứ ba, HĐND cấp xã có trách nhiệm thực hiện các quyết định của cơ quan nhà nước cấp trên; Căn cứ vào Hiến pháp, pháp luật và các văn bản hướng dẫn của cấp trên, HĐND cấp xã ra Nghị quyết về các biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng ở địa phương; biện pháp ổn định và nâng cao đời sống của nhân dân. Thứ tư, Nghị quyết của HĐND cấp xã có hiệu lực pháp lý trên lãnh thổ địa phương, mọi cá nhân, tổ chức sống và làm việc trên địa phương có trách nhiệm thi hành. HĐND cấp xã là cơ quan quyền lực, là thiết chế đại diện cho quyền lực của nhân dân trên đơn vị hành chính, phạm vi, lãnh thổ nhất định, HĐND thông qua Nghị quyết là cơ sở pháp lý để mọi cá nhân, tổ chức sống trên địa bàn phải tuân thủ chấp hành 1.2. Cơ cấu tổ chức của HĐND cấp xã: Tại Điều 32 Luật tổ chức Chính quyền địa phương quy định, Hội đồng nhân dân xã gồm các đại biểu HĐND do cử tri ở xã bầu ra. Đại biểu HĐND 12 là bộ phận cấu thành nên HĐND, cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. Thường trực HĐND cấp xã gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, Thành viên thường trực HĐND không thể đồng thời là ủy viên UBND cùng cấp. Muốn thành lập ra cơ quan HĐND cấp xã, trước hết là phải bầu ra đại biểu HĐND cấp xã. Việc xác định tổng số đại biểu HĐND xã được thực hiện theo quy định như sau: "Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có từ 1.000 dân trở xuống được bầu 15 đại biểu; Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có trên 1.000 dân đến 2.000 dân được bầu 20 đại biểu; Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có trên 2.000 dân đến 3.000 dân được bầu 25 đại biểu; có trên 3.000 dân thì cứ thêm 1.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 35 đại biểu; Xã không thuộc quy định tại các điểm a, b, c khoản này có từ 4.000 dân trở xuống được bầu 25 đại biểu; có trên 4.000 dân thì cứ thêm 2.000 dân được bều thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá 35 đại biểu" Thường trực HĐND gồm Chủ tịch và 01 phó Chủ tịch HĐND. Phó Chủ tịch HĐND xã là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách. HĐND cấp xã thành lập Ban kinh tế xã hội, Ban pháp chế. Các Ban của HĐND xã gồm Trưởng ban, 01 phó trưởng ban và các ủy viên. Số lượng ủy viên của các Ban của HĐND xã do HĐND xã quyết định. Trưởng ban, Phó trưởng ban và các ủy viên của các Ban của HĐND xã hoạt động kiêm nhiệm. 1.3. Hoạt động của HĐND cấp xã Chức năng của HĐND cấp xã là những phương diện, mặt hoạt động cơ bản của HĐND cấp xã để thực hiện những nhiệm vụ theo luật định. HĐND cấp xã là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, có các chức năng cơ bản sau đây: Chức năng ra nghị quyết: Chức năng cơ bản nhất của HĐND là căn cứ vào Hiến pháp, pháp luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên để ra các quyết định về những vấn đề 13 thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND như: Quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương. Nghị quyết của HĐND cấp xã phụ thuộc vào nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND cấp xã do Luật Tổ chức chính quyền địa phương và các văn bản quy phạm pháp luật khác quy định. Chính vì vậy nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND cấp xã quyết định những nghị quyết của HĐND cấp xã được ban hành. HĐND cấp xã ban hành các nghị quyết trên một số lĩnh vực sau: Nghị quyết về phát triển kinh tế - văn hóa xã hội, giáo dục, y tế, về quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội về các biện pháp thực hiện chính sách dân tộc tôn giáo. Nghị quyết HĐND gồm 2 loại: Nghị quyết quy phạm và nghị quyết cá biệt. Nghị quyết của HĐND xã là những văn bản dưới luật bao hàm những nội dung, chính sách, nhiệm vụ quản lý nhà nước ở địa phương, do đó các nghị quyết HĐND xã phải có những nội dung phù hợp tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên. Đối với hình thức, nghị quyết của HĐND cấp xã phải đảm bảo đúng thể thức văn bản quy định, lời văn được trình bày rõ ràng, súc tích, dễ hiểu, đúng văn phạm tiếng Việt. Không được sử dụng những từ có nhiều nghĩa, cần phải giải thích những thuật ngữ những cụm từ được viết tắt trong nghị quyết. Chức năng giám sát của HĐND xã: Ngoài chức năng quyết định giám sát là một nhiệm vụ quan trọng của HĐND. Để thực hiện tốt chức năng giám sát thì bản thân HĐND, các ban HĐND và đại biểu HĐND xã phải có năng lực và khả năng giám sát, có hình thức và phương pháp giám sát một cách hợp lý, khoa học. HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, HĐND giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật, giám sát nghị quyết của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết HĐND cùng cấp. 14 "Hoạt động giám sát của HĐND được tiến hành thường xuyên, gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định; Giám sát của Hội đồng nhân dân bao gồm: giám sát của Hội đồng nhân dân tại kỳ họp; giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân; giám sát của các Ban của Hội đồng nhân dân, tổ đại biểu HĐND và giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân". Hoạt động giám sát của HĐND cấp xã được thực hiện cụ thể như: - Xem xét báo cáo của UBND cùng cấp về tình hình thực hiện, thi hành theo Hiến pháp, các văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp. - Giám sát hoạt động của Chủ tịch, phó Chủ tịch HĐND, UBND xã, giám sát việc thực hiện nghị quyết của HĐND xã cùng cấp, giám sát việc thực thi pháp luật của các cơ quan nhà nước. - Xem xét các văn bản quy phạm pháp luật của UBND xã cùng cấp khi có dấu hiệu trái quy định của pháp luật. - Xem xét các báo cáo của Chủ tịch HĐND, UBND xã cùng cấp, tập trung xem xét việc trả lời chất vấn của Chủ tịch UBND, các phó chủ tịch UBND và ủy viên UBND cấp xã. - Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ các chức danh do đại biểu HĐND bầu ra. Thông qua kết quả giám sát, HĐND xã có các quyền sau: Ra quyết định đề nghị bãi bỏ một phần hay toàn bộ nội dung văn bản quy phạm pháp luật của UBND xã, ra nghị quyết về việc trả lời chất vấn và trách nhiệm của người chất vấn khi xét thấy cần thiết. Miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch HĐND, phó Chủ tịch HĐND, Trưởng, phó các Ban của HĐND, Chủ tịch, phó Chủ tịch UBND và ủy viên UBND. Việc thực hiện chức năng giám sát phải đảm bảo các nguyên tắc như: chính xác, khách quan. Trong quá trình thực hiện giám sát phải công khai, minh bạch và đảm bảo các quy định pháp luật, Chủ tịch HĐND, đại biểu 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan