Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn tìm hiểu một số mặt quản lý của công ty ứng dụng phát triển phát thanh ...

Tài liệu Luận văn tìm hiểu một số mặt quản lý của công ty ứng dụng phát triển phát thanh truyền hình (bdc)

.PDF
26
4364
22

Mô tả:

Luận văn Tìm hiểu một số mặt quản lý của Công ty ứng dụng phát triển phát thanh truyền hình (BDC) 1 LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập và phát triển mỗi một sinh viên chúng ta đều phải coi việc học tập kiến thức là hành trang vững chắc cho mai này lập nghiệp. Cùng với việc học kiến thức ở trường thì việc thu thập kiến thức từ thực tế cũng rất quan trọng. Cũng như nhiều sinh viên khác tôi luôn mong muốn có được cơ hội tìm hiểu sâu hơn về những chuyên đề đã được học và nhất là qua thực tế. Tôi nghĩ rằng thực tế có thể cho ta nhiều kinh nghiệm hơn. Chính vì vậy, tôi rất mừng khi có cơ hội được đi thực tập tốt nghiệp tai Công ty ứng dụng phát triển phát thanh truyền hình (BDC). Với mong mái tìm hiểu thêm về các chuyên đề đã được thầy cô truyền đạt trên thực tế. Kết thúc quá trình thực tập tại Công ty tôi viết báo cáo này nhằm tổng kết những gì đã thu nhận được trong quá trình thực tập tốt nghiệp ở công ty. Báo cáo này gồm ba phần chính : Phần I : Giới thiệu Công ty ứng dụng phát triển phát thanh truyền hình (BDC). Phần II : Tìm hiểu một số mặt quản lý của Công ty ứng dụng phát triển phát thanh truyền hình (BDC) Phần III : Đánh giá và hướng đề tài tốt nghiệp. MỤC LỤC 2 LỜI MỞ ĐẦU 1 MỤC LỤC 4 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY THỰC TẬP 6 PHẦN I: GIỚI THIỆU CÔNG TY ỨNG DỤNG PHÁT TRIỂN PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH (BDC) 7 I. Quá trình hình thành, phát triển . 7 II. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty BDC. 11 PHẦN II: TÌM HIỂU MỘT SỐ MẶT QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY ỨNG DỤNG PHÁT TRIỂN PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH (BDC)14 I. Công tác quản lý lao động tiền lương của Công ty phát triển ứng dụng công nghệ phát thanh truyền hình (BDC). 14 I.1. Công tác quản lý lao động ở Công ty BDC 14 I.2. Công tác quản lý tiền lương ở Công ty BDC. 15 I.1.2. Xây dựng đơn giá và quản lý tiền lương ở Công ty BDC: 15 I.2.2. Chế độ trả lương cho người lao động. 17 II. Tình hình giá thành của công ty BDC. 19 III. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. 20 VI.Công tác Marketing. 21 PHẦN III: ĐÁNH GIÁ VÀ HƯỚNG ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP 23 III.1. Đánh giá, nhận xét chung tình hình của doanh nghiệp 23 III.1.1.Nhận xét chung về tình hình lao động tiền lương của công ty BDC 23 III.1.2. Nhận xét chung về tình hình hạch toán giá thành của công ty BDC. 24 III.1.3. Nhận xét chung về công tác quản lý tài chính. 24 3 III.1.4. Nhận xét chung về công tác marketing. 24 III.1.5. Nhận xét chung về quản lý TSCĐ và vật tư. 25 III.1.6. Những hạn chế còn tồn tại. 25 III.1.7. ý kiến đề xuất 25 III.2. Hướng đề tài tốt nghiệp. 26 KẾT LUẬN 27 PHẦN I 4 GIỚI THIỆU CÔNG TY ỨNG DỤNG PHÁT TRIỂN PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH (BDC) I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN . Công ty ứng dụng phát triển phát thanh truyền hình là một Doanh nghiệp Nhà nước. Hiện nay, Công ty đang thuộc về sự quản lý của Đài Tiếng Nói Việt Nam. Hoạt động chính của Công ty trong lĩnh vực chuyên ngành phát thanh truyền hình. Từ khi thành lập đến nay doanh nghiệp đã trải qua nhiều giai đoạn hoạt động với các cơ chế quản lý kinh tế và cơ quan chủ quản khác nhau. Tiền thân của Công ty nguyên là một đơn vị nghiên cứu kỹ thuật phát thanh truyền hình đầu ngành: "Phân viện nghiên cứu phát triển kỹ thuật phát thanh truyền hình", thành lập 1980 và thuộc sự quản lý của "Uỷ ban phát thanh truyền hình Việt Nam". Khi đó đơn vị là một đơn vị sự nghiệp, mọi hoạt động đều được cấp bằng vốn ngân sách. Công ty phát triển qua các giai đoạn: Giai đoạn I: Năm 1988, Nhà nước có sự sắp xếp lại tổ chức bộ máy, giải thể uỷ ban phát thanh truyên fhình thành lập "Bộ thông tin". Trước nhu cầu phát triển ngành và thay đổi theo cơ chế quản lý mới, đã quyết định thành lập: "Liên hiệp khoa học sản xuất Truyền thanh Truyền hình Hà nội". Đây là mô hình quản lý mới thí điểm của Nhà nước kết hợp giữa nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật với sản xuất kinh doanh. Giai đoạn II: Năm 1991, Nhà nước có sự thay đổi sắp xếp lại bộ máy: sát nhập bộ thông tin, Bộ văn hoá, Tổng cục Thể thao, Tổng cục du lịch thành Bộ Văn hoá - Thông tin - Thể thao - Dịch vụ. Khi đó, Liên hiệp khoa học sản xuất Truyền thanh - Truyền hình Hà nội thuộc sự quản lý của Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch. Giai đoạn III: Năm 1994, đầu năm 1997, Nhà nước lại có sự sắp xếp lại bộ máy, quyết định. Toàn bộ các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực Phát thanh Truyền hình trước đây đã sát nhập vào Bộ Văn hoá thông tin 5 khi giải thể Uỷ ban phát thanh Truyền hình Việt Nam nay chuyển về thuộc hai đài Trung ương là: Đài tiếng nói Việt Nam và Đài truyền hình Việt Nam. Khi đó các đơn vị thành viên nằm trong Liên hiệp Truyền thanh Truyền hình Hà nội (HALLITT) được chia ra và chuyển về hai đài Trung ương. Sau khi chuyển về Đài tiếng nói Việt Nam, đồng thời triển khai nghị định 388/HĐBT của Nhà nước về việc sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước, Đài tiếng nói Việt Nam (Cơ quan chủ quản) đã quyết định đổi tên "Liên hiệp Truyền hình Truyền thanh Hà nội (HALLITT) thành: Công ty ứng dụng phát triển Phát thanh truyền hình. Viết tắt là BDC. Giai đoạn IV: từ tháng 9 năm 1997 đến tháng 4 năm 1999. Thực hiện một bước nữa việc sắp xếp lại các doanh nghiệp trong ngành phát thanh nhằm đưa các doanh nghiệp hoạt động có hiệu qủa hơn, hợp lý hơn. Đài tiếng nói Việt Nam đã quyết định sát nhập Xí nghiệp cơ khí điện tử vào Công ty BDC. Để phù hợp với hoạt động của Công ty khi sát nhập Xí nghiệp cơ khí điện tử. Giai đoạn V: Từ tháng 4 năm 1999 đến nay. Do yêu cầu của nền kinh tế thị trường, Công ty đã cải tiến thêm và sắp xếp lại cơ cấu tổ chức bộ máy cho phù hợp và tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất kinh doanh. a) Cơ cấu tổ chức của Công ty BDC được lập như sau: 6 Ban giám đốc Công ty ứng dụng phát triển Phát thanh Truyền hình BDC Trung tâm ứng dụng công nghệ mới. - Nghiên cứu - Chế thử - Kiểm nghiệm chất lượng Phòng tổ chức hành chính. - Tổ chức - Nhân sự - Quản trị Phòng kế toán - Kế hoạch - Cung tiêu - Kế toán - Tài vụ - Thống kê Trung tâm giới thiệu sản phẩm. - Quảng cáo - Giới thiệu bảo hành SP Phòng KD - Kinh doanh tổng hợp Trung tâm Điện tử, Điện. - Quảng cáo - Lắp đặt - Giới thiệu bảo hành SP máy Phòng Chương trình thông tin cơ sở. - Kinh doanh các dự án của Đài TNVN giao Trung tâm Âm thị tần. - Quảng cáo - Lắp đặt, sản xuất bản mạch, trung tâm, Studio Trung tâm kỹ thuật - Nghiên cứu, ứng dụng KHCN -Sản xuất thiết bị Xí nghiệp Cơ khí điện tử b) Cơ chế hoạt động: - Đối với Công ty: Hoạch toán kinh doanh độc lập 7 - Đối với khối Xí nghiệp Cơ khí Điện tử: Hoạch toán phụ thuộc, tự cân đối tự trang trải mọi chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh. c) Chức năng nhiệm vụ: - Xây lắp các loại cột Anten, cột cao. - Sản xuất kinh doanh các loại mặt hàng thiết bị, vật tư phục vụ truyền thành và các lĩnh vực thông tin khác. - Đối với Xí nghiệp cơ khí điện tử: Gia công cơ khí, sản xuất thiết bị truyền thanh. d) Sản phẩm chủ yếu của Công ty hiện nay: - Sản xuất thiết bị máy móc phát thanh FM các loại (Công suất 10W đến 5kW). - Sản xuất thiết bị máy móc phát hình các loại (Công suất từ 10W đến 2KW). - Sản xuất các loại Anten phát thanh, phát hình từ công suất nhá đến công suất lớn. - Sản xuất các thiết bị phụ trợ cho các đài trạm phát thanh truyền hình như: Bàn chuyển mạch Audio - Video, bàn trộn âm thanh, bàn hoà âm... - Sản xuất các thiết bị phụ tùng phục vụ cho truyền thanh: Tăng âm đường dây các loại, biến áp loa, ổn áp xoay chiều... - Gia công cơ khí: các loại vá máy, cột Anten phát thanh, phát hình, các loại cột cao. - Các dịch vụ kỹ thuật: lắp đặt, bảo hành thiết bị cho các đài trạm truyền thanh, truyền hình. - Lắp đặt các thiết bị, trâng âm cho các Studio, phim trường, phòng thu thanh... - Sửa chữa thiết bị máy móc chuyên ngành phát thanh truyền hình. 8 - Tư vấn, xây dựng, khảo sát, thiết kế lập luận chứng kinh tế kỹ thuật về đầu tư xây dựng chuyên ngành truyền thanh truyền hình. - Kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị, vật tư chuyên ngành phát thanh truyền hình. - Kinh doanh các loại thiết bị máy văn phòng, thiết bị và các hàng điện tử khác. Ngoài các sản phẩm dịch vụ chủ yếu ở trên, trong cơ chế thị trường hiện nay, Nhà nước cho phép được kinh doanh tổng hợp các lĩnh vực khác trong phạm vi các quy định quản lý của Nhà nước. Công ty cũng đã khai thác yếu tố này để phát triển kinh doanh phụ, tăng thêm doanh thu hàng năm. II. CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY BDC. Xuất phát từ những đặc thù riêng của Công ty là đơn vị nghiên cứu phát triển ứng dụng các công nghệ mới phục vụ chuyên ngành phát thanh truyền hình và kết hợp với công tác sản xuất kinh doanh. Công ty BDC đã xin trình lên Đài tiếng nói Việt Nam và đã được xem xét phê duyệt mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý của doanh nghiệp như sau: CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY a) Ban giám đốc Gồm có Giám đốc và 2 phó Giám đốc. * Giám đốc: Là người nắm quyền điều hành cao nhất trong Công ty do Tổng Giám đốc Đài tiếng nói Việt Nam bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Đài tiếng nói Việt Nam, Nhà nước và toàn thể hoạt động trong Công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. - Phó giám đốc phụ trách tài chính: Do Tổng Giám đốc Đài tiếng nói Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm, có nhiệm vụ giúp Giám đốc trong việc điều hành, giám sát quản lý tài chính, giúp Giám đốc về việc thiết lập các mối quan hệ, giao dịch với bạn hàng, các cơ quan quản lý xuất nhập khẩu. Tổ chức triển khai các nghiệp vụ xuất nhập khẩu như tham gia ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu, xin giấy phép xuất nhập khẩu... có nhiệm vụ 9 tham mưu giúp Giám đốc chi tiêu trong sản xuất kinh doanh, tham mặt Giám đốc quản lý mọi mặt hoạt động của Công ty về lĩnh vực tài chính, có nhiệm vụ thanh quyết toán hợp đồng trả lương cho CBCNV, tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các kỳ báo cáo của Công ty đảm bảo vốn cho Công ty kinh doanh có hiệu quả cao nhất. - Phó Giám đốc kinh doanh: Do Tổng Giám đốc Đài tiếng nói Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm có trách nhiệm giúp Giám đốc về việc chỉ đạo điều hành mặt hàng sản xuất kinh doanh của Công ty, giám sát kỹ thuật, nghiên cứu mặt hàng. b) Các phòng ban chức năng Giúp việc cho Giám đốc là các phòng, ban chức năng. Quyền hạn về chức năng nhiệm vụ của các phòng ban được quy định cụ thể trong văn bản (chức năng nhiệm vụ của các đơn vị trong toàn Công ty), do Giám đốc ban hành với nội dung cụ thể kèm theo điều lệ của Công ty. * Phòng Tổ chức hành chính: Gồm 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 4 nhân viên. Tham mưu cho Giám đốc soạn thảo các văn bản, hợp đồng, quản lý hành chính, quản lý nhân sự tiền lương, bảo hiểm của Công ty, công tác vệ sinh và lao động, chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty, bảo vệ an toàn Công ty trong công tác phòng chống cháy nổ và trật tự an ninh trong Công ty. * Phòng kế toán thống kê: Gồm 1 trưởng phòng và 7 nhân viên chịu sự điều hành trực tiếp của kế toán trưởng Công ty, có nhiệm vụ thực hiện công tác kế toán thống kê của Công ty, thực hiện công tác quản lý tài chính kế toán thống kê vật tư, tài sản. Thực hiện việc thanh toán công nợ. Hàng ngày báo cáo về tình hình tài chính và hàng quý báo cáo về tình hình xuất nhập, tồn kho vật tư trình giám đốc. * Phòng kinh doanh: Gồm 1 trrưởng phòng, 1 phó phòng và 4 nhân viên. Có nhiệm vụ khai thác hàng bán, chào hàng, nắm bắt được nhu cầu thị trường đẩy mạnh khâu tiếp thị và bán hàng để tiêu thụ được nhiều sản phẩm tăng doanh thu cho Công ty. Ngoài ra còn tham mưu cho Ban 10 giám đốc về kế hoạch chiến lượng xuất nhập khẩu, có nhiệm vụ triển khai các kế hoạch và nghiệp vụ xuất nhập khẩu. * Phòng thông tin cơ sở: Gồm 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 1 nhân viên. Có nhiệm vụ trực tiếp thực hiện điều hành, thực hiện các công trình, dự án do Đài tiếng nói Việt Nam giao cho Công ty. * Trung tâm Giới thiệu sản phẩm: Gồm 1 trưởng trung tâm và 3 nhân viên, thực hiện công tác marketing, bán hàng, đại lý mua bán cho các hãng nước ngoài, các Công ty trong nước. * Trung tâm ứng dụng công nghệ mới: Gồm 1 trưởng Trung tâm, 1 phó trung tâm và 3 nhân viên thực hiện công tác nghiên cứu triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ mới, tư vấn khoa học, kiểm định chất lượng sản phẩm do BDC sản xuất, thu thập thông tin về khoa học công nghệ mới trong ngành, tham gia biên dịch làm tài liệu khoa học phục vụ phát triển công nghệ và công tác nghiên cứu của BDC. Chế thử và thực hiện các dịch vụ lắp đặt, sửa chữa, bảo hành và sửa chữa thiết bị phát thanh truyền hình. * Trung tâm Âm thị tần: Gồm 1 trưởng Trung tâm, 3 nhân viên thực hiện công tác nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới vào lĩnh vực phát thanh truyền hình. Khảo sát, tư vấn, lựa chọn phương án công nghệ kỹ thuật phát thanh truyền hình. Lập dự án, lựa chọn thiết bị trung tâm sản xuất các chương trình phát thanh truyền hình. Khảo sát, thiết kế lắp đặt bảo hành các thiết bị studio. * Trung tâm Điện - Điện tử. Gồm 1 trưởng Trung tâm và 3 nhân viên kinh doanh các mặt hàng điện - điện tử chuyên dùng và dân dụng và thiết bị văn phòng. Thực hiện công tác tiếp thị nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Thực hiện tốt nhiệm vụ sau bán hàng. * Trung tâm kỹ thuật truyền thanh truyền hình: Gồm 1 trưởng Trung tâm, 2 phó trung tâm và 15 nhân viên. Thực hiện các công việc kỹ thuật trong lĩnh vực phát thanh truyền hình. Sản xuất, lắp ráp các thiết bị chuyên ngành, các thiết bị điện tử dân dụng. Thực hiện dịch vụ trước và sau khi bán hàng của BDC. Đào tạo cán bộ kỹ thuật cho BDC cho các trạm 11 phát thanh truyền hình. Có thể hợp tác gia công sản phẩm điện tử chuyên dụng và dân dụng. * Xí nghiệp Cơ khí - điện tử: Gồm khoảng hơn 100 cán bộ công nhân viên hoạch toán phụ thuộc, tự cân đối tự trang trải mọi chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực hiện việc sản xuất kinh doanh các mặt hàng cơ khí điện tử phục vụ cho ngành và cho nhu cầu dân dụng. 12 PHẦN II TÌM HIỂU MỘT SỐ MẶT QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY ỨNG DỤNG PHÁT TRIỂN PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH (BDC) I. CÔNG TÁC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH (BDC). Công tác quản lý lao động tiền lương ở Công ty BDC do Ban giám đốc chỉ đạo và thực hiện thông qua sự phối hợp giữa các phòng Tổ chức hành chính và phòng Kế hoạch thống kê thực hiện. Công tác quản lý lao động tiền lương được tổng hợp các kết quả thực hiện sản xuất kinh doanh kết hợp với công tác đánh giá lao động của các phòng ban, các Trung tâm, và xí nghiệp. Công tác quản lý lao động tiền lương nhằm thoả mãn cao nhất nhu cầu thu nhập, phát triển trình độ của người lao động theo khả năng, trình độ và kết quả lao động thực tế của cán bộ công nhân viên. Phòng Tổ chức Hành chính và phòng kế hoạch thống kế Công ty BDC có nhiệm vụ: - Tổ chức hướng dẫn, tổng hợp, xét duyệt nâng bậc lương cho cán bộ công nhân viên thuộc Công ty. - Tham gia xây dựng, triển khai công tác quản lý lao động - Trình duyệt đơn giá tiền lương lên Ban lãnh đạo Ban lãnh đạo Đài tiếng nói Việt Nam. - Hướng dẫn giám sát việc thực hiện công tác quản lý lao động tiền lương. - Thực hiện quản lý tổ chức lao động - Xây dựng và trình Công ty các định mức lao động ... I.1. Công tác quản lý lao động ở Công ty BDC Vấn đề việc làm và lao động luôn là bài toán khó cho các nhà quản trị, nhà lãnh đạo và nhà hoạch định chiến lược cho doanh nghiệp. Đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu ứng dụng do mức độ ổn định không cao (do phụ thuộc vào vốn đầu tư, cơ cấu, chính sách phát triển...) nên số lao động hàng năm thường xuyên có sự thay đổi, trong đó thay đổi cả về số lượng, kết cấu cũng như trình độ tay nghề của công nhân. 13 Trong những năm qua Công ty BDC tiến hành mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh vì vậy tổng số lao động, kết cấu lao động trình độ lao động... hàng năm có sự thay đổi không lớn. Biểu đồ biến động cán bộ, công nhân của doanh nghiệp. 140 120 100 80 Sè t¨ng gi¶m 60 Sè ng­êi n¨m 2001 40 20 0 TiÕn sÜ khoa häc Th¹c sü Kü s­ x©y dùng Kü s­ c¬ khÝ Kü s­ ®iÖn Cö nh©n kinh tÕ Cö nh©n luËt Tæng sè c«ng nh©n kü thuËt -20 I.2. Công tác quản lý tiền lương ở Công ty BDC. I.2.1. Xây dựng đơn giá và quản lý tiền lương ở Công ty BDC: Theo quy định hiện hành của Nhà nước, các doanh nghiệp được phép căn cứ vào tính chất, đặc điểm kinh doanh, cơ cấu tổ chức và chỉ tiêu kinh tế gắn với việc trả lương có hiệu quả nhất để lựa chọn nhiệm vụ năm kế hoạch bằng các chỉ tiêu để xây dựng đơn giá tiền lương: + Tổng doanh thu (hoặc tổng doanh số) + Lợi nhuận + Tổng thu trừ tổng chi... Xuất phát từ đặc điểm của công ty BDC, Công ty xây dựng đơn giá tiền lương theo doanh thu. Việc định mức đơn giá tiền lương của công ty được thực hiện trên cở sở thi hành nghị định 28/CP ngày 28/3/1997 của chính phủ về việc đổi mới tiền lương, thu nhập trong doanh nghiệp Nhà nước các thông tư hướng 14 dẫn số 13/LĐTBXH-TT, Nghị định số 10/2000/NĐ-CP về việc quy định mức tiền lương tối thiểu của các doanh nghiệp và hướng dẫn của cấp trên. Hàng năm dựa trên cở sở rà soát lại các định mức kinh tế kỹ thuật, các định mức lao động, trên cở sở kế hoạch kinh doanh của năm, Công ty ứng dụng phát triển phát thanh truyền hình đã xác định mức lương tối thiểu và xây dựng kế hoạch đơn giá tiền lương của công ty. Bảng 5: Giải trình xây dựng đơn giá tiền lương theo doanh thu TT Các chỉ tiêu Đơn vị I Chỉ tiêu SXKD 1 Tổng doanh thu 1000đ Năm 2000 Kế hoạch Năm 2001 Thực hiện Kế hoạch Thực hiện 33.700.00 35.511.26 36.000.00 44.469.87 0 3 0 8 2 Lợi nhuận 1000đ 900.000 1.488.016 1.500.000 1.739.504 II Quỹ lương tính đơn giá 1000đ 3.033.000 3.261.722 3.800.000 6.036.745 1 Quỹ lương theo ĐMLĐ 1000đ 2.857.680 3.446.402 3.624.680 5.861.425 + Lao động định biên Người 180 217 228 369 + Hệ số cấp bậc bình quân Hs 2.6 2.6 2.6 2.6 + Hệ số phụ cấp bình quân Hs 0.1 0.1 0.1 0.1 + Mức lương tối thiểu áp 1000đ dụng trong công ty 490 490 490 490 2 Quỹ lương chưa tính trong định mức 175.320 175.320 175.320 175.320 + Lương trách nhiệm 1000đ 175.320 175.320 175.320 175.320 III Đơn giá tiền lương 1000đ 90 102 106 136 IV Quỹ lương làm thêm giờ 1000đ V Tổng quỹ lương 1000đ 3.033.000 3.621.722 3.800.000 6.036.745 - Hệ số phụ cấp bình quân là 0.1 - Đơn giá lương 15 V kh = (Lđb x Lmindn x (H cb + Hpc) + Vgt) x 12 Trong đó: V kh: Quỹ lương kế hoạch Lđb: Số lao động định biên Lmindn: Mức lương tối thiểu của doanh nghiệp. H cb: Hệ số cấp bậc (hệ số lương). Bình quân H pc: Hệ số phụ cấp. Bình quân V gt: Quỹ lương chưa tính trong định mức - Quỹ lương thực hiện của xí nghiệp: V th = Đg x Tth + Vpc + Vtg V th: Quỹ lương thực hiện Tth: Tổng doanh nghiệp thực hiện. V pc: Các khoản ngoài định mức V tg: Quỹ lương làm thêm giờ I.2.2. Chế độ trả lương cho người lao động. Căn cứ vào tính chất đặc thù riêng của doanh nghiệp lực lượng lao động đa dạng, nhiều ngành nghề. Vì vậy để thống nhất việc chi trả lương cho các đối tượng lao động. Công ty ban hành quy chế lương mới cùng bảng hệ số lương, hệ số năng suất doanh nghiệp áp dụngtrong toàn công ty nhằm đảm bảo nguyên tắc: - Thực hiện phân phối lao động, chống thực hiện. - Tiền lương hàng tháng phụ thuộc vào kết quả cuối cùng của từng người, từng bộ phận. + Những quy định chung: - Ngày công chế độ làm việc trong tháng = 22 công. - Căn cứ tính lương dựa vào bản chấm công hàng tháng, bản chấm công phải ghi rõ, đầy đủ thời gian làm việc từng ngày trong tháng, kể cả 16 ngày nghỉ ốm đau, nghỉ phép... Cuối tổng hợp lại gửi về phòng kế toán thống kê để tính lương. - Mức lương tối thiểu được áp dụng theo thời điểm quy định hiẹn hành của Nhà nước, quy định của công ty là 490.000 VNĐ. * Lương chính (Lương theo nghị định 26/CP): Được tính như sau Lương chính = (hệ số lương x Mức lương tối thiểu + Phụ cấp (nếu có)) - Tiền BHXH-(nếu có) + Hệ số lương: Đối với từng chức vụ cụ thể Công ty sẽ quy định cụ thể hệ số lương cho từng người theo hệ số lương do Nhà nước quy định. + Mức lương tối thiểu: Là mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định áp dụng trả lương cho người lao động tại mỗi thời điểm. + Phụ cấp (nếu có): là các khoản phụ cấp mà người lao động được hưởng theo lương tối thiểu như phụ cấp trách nhiệm chức vụ, phụ cấp thâm niên, phụ cấp quốc phòng... + BHXH là phần trăm tiền BHXh trên lương phải nộp (nếu có). * Lương năng suất (lương sản xuất): Được tính dựa trên cở sở thời gian lao động thực tế và điểm đánh giá năng suất lao động, mức độ hoàn thành công việc theo yêu cầu nhiệm vụ được giao. Lương năng suất được tính = Hệ số năng suất x lương cơ bản + Hệ số năng suất: căn cứ vào tình hình SXKD, căn cứ vào tính chất, mức độ phức tạp của công việc và mức độ hoàn thành của từng công việc, nhóm công việc của người lao động đê quy định hệ số năng suất cho phù hợp. Khi xây dựng hệ số năng suất trong doanh nghiệp phải đảm bảo nguyên tắc người có hệ số cao nhất không lớn hơn 10 lần người có hệ số năng suất thấp nhất. Cách tính hệ số năng suất: Được xác định theo công thức sau: Đ 1i + Đ 2i 17 H= -------------Đ1 + Đ 2 xK Trong đó: - H là hệ số năng suất của người đảm nhiệm công việc được giao. - Đ1i là số điểm đánh giá mức độ phức tạp của công việc, đòi hái tính tư duy, sáng tạo, mức độ hợp tác và thâm niên của người đảm nhận. - Đ2i là số điểm đánh giá mức quan trọng của công việc và mức độ hoàn thành của người đảm nhận. - Đ1 + Đ 2 là tổng số điểm đánh giá cho mức độ phức tạp và mức độ hoàn thành công việc đơn giản nhất trong doanh nghiệp. Việc cho điểm này được quy định cụ thể theo quy định của công ty. K là hệ số biến động của năng suất so với năm kế hoạch. Năng suất thực tế K = K kh x -------------------------Năng suất kế hoạch II. TÌNH HÌNH GIÁ THÀNH CỦA CÔNG TY BDC. Trong quá trình hoạt động sản xuất doanh nghiệp phải huy động đưa vào sử dụng các nguồn lực khác nhau như: Nhân công, vật tư, thiết bị, dịch vụ mua ngoài... như vậy chi phí sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu tổng hợp do đó bao giờ cũng chỉ thể hiện bằng tiền. Khi quyết định lựa chọn phương án sản xuất mỗi loại sản phẩm nào đó, doanh nghiệp phải tính đến hiệu quả của hoạt động sản xuất loại sản phẩm, tứ là phải tính đến lượng chi phí bá ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đó so với doanh thu bán hàng. Do đó doanh nghiệp phải xác định được giá thành của sản phẩm. Muốn xác định được giá thành của sản phẩm chúng ta cần sắp xếp, phân loại toàn bộ các công đoạn trong quá trình sản xuất và xác định từng khoản mục của giá thành một cách cụ thể, đúng đắn. Trong công ty BCD đối tượng tính giá thành sản xuất căn cứ vào hoá đơn các sản phẩm hoàn thành nhập kho, các bản thanh lý hợp đồng bao gồm: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 18 - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sản xuất chung * Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: + Chi phí nguyên liệu + Chi phí phụ liệu * Chi phí nhân công trực tiếp: + Tiền lương + BHXH, BHYT, KPCĐ * Chi phí sản xuất chung + Tiền điện + Khấu hao TSCĐ + Chi phí khác bằng tiền III. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP. Để tiến hành sản xuất kinh doanh bất cứ 1 doanh nghiệp nào cũng phải có một lượng vốn nhất định bao gồm: Vốn cố định, vốn lưu động, vốn do ngân sách Nhà nước cấp,... doanh nghiệp có nhiệm vụ bảo tồn và phát triển vốn một cách hợp lý và có hiệu quả cao nhất trên cở sở chấp hành các chế độ chính sách quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước, việc thường xuyên tiến hành phân tích sẽ giúp cho người sử dụng nắm được thực trạng hoạt động tài chính, xác định rõ nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính, trên cở sở đó đề xuất những biện pháp hữu hiệu và ra các quy định cần thiết để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cơ cấu tài sản Đầu kỳ Giá trị (đ) Cuối kỳ Tỷ trọng % A. Tài sản lưu động và 32.249.838.411 Giá trị (đ) Tỷ trọng % 91.68 37.258.391.121 95.03 44.89 12.891.929.493 34.60 đầu tư ngắn hạn - Các khoản phải thu 14.476.703.980 - Hàng tồn kho 9.346.058.681 28.98 9.425.612.873 25.30 B. Tài sản cố định và 2.926.532.722 8.32 1.947.148.524 4.97 đầu tư dài hạn 19 - Tài sản cố định hữu 2.92653.2.722 100.00 1.947.148.524 100.00 hình Tổng cộng tài sản 35.176.371.133 39.205.539.645 Qua bảng cân đối kế toán ta thấy rằng tổng tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý đến đầu năm 2001 là: 35.176.371.133 đồng. Trong đó: * Tài sản lưu động là: 32.249.838.411đ chiếm 91.68% tổng tài sản Với các khoản thu là: 14.476.703.980đ chiếm 44.89% tài sản lưu động. * Tài sản cố định là 2.926.532.722đ chiếm 8.32% tổng tài sản. * Hàng tồn kho là 9.346.058.681 đ chiếm 28.98% tài sản lưu động Qua một năm hoạt động sản xuất kinh doanh theo bảng cân đối kế toán ta thấy rằng: Cơ cấu tài sản Biến động tài sản Giá trị A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn Tỷ trọng 5.008.552.710 15.53 -1.584.774.487 -10.95 79.554.192 0.8512 1.943.773.312 245.07 B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn -979.384.198 -33.47 - Tài sản cố định hữu hình -979.384.198 -33.47 4.029.168.512 11.454 - Các khoản phải thu - Hàng tồn kho - Tài sản lưu động khác Tổng cộng tài sản Tổng tài sản tăng như sau = 4.029.168.512 đồng. Trong dó tài sản lưu động tăng = 5.008.552.710 tức 15.53%. Tăng nhiều nhất là tài sản lưu động khác = 1943773312 đồng (tăng 245.07%) TSCĐ giảm xuống = - 979.384.198 đ (= - 3.47%) do chi phí cố định giảm làm cho kết cấu tài sản thay đổi. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan