Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn thương lượng, hòa giải tranh chấp lao động cá nhân theo pháp luật lao đ...

Tài liệu Luận văn thương lượng, hòa giải tranh chấp lao động cá nhân theo pháp luật lao động việt nam từ thực tiễn các khu công nghiệp tại quận bình tân, thành phố hồ chí minh

.PDF
91
238
109

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN HỒNG NHẪN THƯƠNG LƯỢNG, HÒA GIẢI TRANH CHẤP LAO ĐỘNG CÁ NHÂN THEO PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TẠI QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ HÀ NỘI, Năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN HỒNG NHẪN THƯƠNG LƯỢNG, HÒA GIẢI TRANH CHẤP LAO ĐỘNG CÁ NHÂN THEO PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TẠI QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8.38.01.07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. PHẠM THỊ THÚY NGA HÀ NỘI, Năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Luận văn là kết quả của quá trình bản thân tự nghiên cứu, tìm hiểu từ lý luận và thực tiễn áp dụng tại các Khu công nghiệp tại quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh. Quá trình hoàn thành Luận văn này tôi có nghiên cứu một số tài liệu của các luận văn, khóa luận và các bài viết của một số tác giả khác; Song việc trích dẫn các số liệu có dẫn nguồn rõ ràng, cụ thể. Tôi xin cam đoan đây là sản phẩm nghiên cứu của cá nhân tôi, không vi phạm quyền sở hữu trí tuệ của các tác giả khác. Nếu vi phạm tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Tác giả luận văn Trần Hồng Nhẫn LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới Tiến sĩ: Cô Phạm Thị Thúy Nga – Giảng viên Viện Hàn Lâm Khoa Học và Xã hội đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong thời gian hoàn thành luận văn; Cảm ơn Ban Giám hiệu Học viện đã tạo mọi điều kiện cho em được nghiên cứu các tài liệu, góp phần sự thành công của luận văn. Em xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn là nguồn động viên, giúp đỡ trong thời gian em nghiên cứu, hoàn thành luận văn! MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ THƯƠNG LƯỢNG, HÒA GIẢI TRANH CHẤP LAO ĐỘNG CÁ NHÂN VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY VỀ THƯƠNG LƯỢNG, HÒA GIẢI TRANH CHẤP LAO ĐỘNG CÁ NHÂN ............................... 11 1.1. Khái niệm chung về pháp luật thương lượng, hòa giải tranh chấp lao động cá nhân............................................................................................................. 11 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm tranh chấp lao động cá nhân .............................. 11 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm thương lượng, hòa giải tranh chấp lao động cá nhân ................................................................................................................. 15 1.1.3. Khái niệm, đặc điểm pháp luật thương lượng, hòa giải tranh chấp lao động cá nhân ................................................................................................... 21 1.2. Quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về thương lượng, hòa giải tranh chấp lao động cá nhân ..................................................................................... 22 1.2.1. Thương lượng, hòa giải là một trong các nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động .................................................................................................. 22 1.2.2. Thương lượng giải quyết tranh chấp lao động cá nhân ....................... 24 1.2.3. Hòa giải tranh chấp lao động cá nhân ................................................. 27 1.3 Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động cá nhân ........................ 27 1.3.1 Trình tự hoà giải tranh chấp lao động cá nhân tại Hội đồng hoà giải lao động cơ sở và Hoà giải viên lao động ............................................................30 1.3.2 Trình tự giải quyết tại Toà án nhân dân ................................................31 Chương 2: THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THƯƠNG LƯỢNG, HÒA GIẢI TRANH CHẤP LAO ĐỘNG CÁ NHÂN TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.............................................................................................................. 43 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thương lượng, hòa giải tranh chấp lao động cá nhân tại Khu công nghiệp quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh .............. 43 2.1.1. Đặc điểm kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội ......................................... 43 2.1.2. Đặc điểm quan hệ lao động .................................................................. 49 2.1.3. Chủ thể có thẩm quyền hòa giải............................................................ 51 2.2. Những thành tựu trong thực hiện pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bằng thương lượng, hòa giải ..................................................... 57 2.3. Những hạn chế trong thực hiện pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bằng thương lượng, hòa giải ..................................................... 60 Chương 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ THƯƠNG LƯỢNG, HÒA GIẢI TRANH CHẤP LAO ĐỘNG CÁ NHÂN VÀ CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN ........................................................ 69 3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về thương lượng, hòa giải tranh chấp lao động cá nhân.............................................................................................. 69 3.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thương lượng, hòa giải tranh chấp lao động cá nhân.................................................................................................... 70 3.3. Các giải pháp tổ chức thực hiện pháp luật về thương lượng, hòa giải tranh chấp lao động cá nhân bằng hòa giải từ kinh nghiệm của quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh................................................................................... 73 KẾT LUẬN .................................................................................................... 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BLĐTBXH: Bộ Lao động Thương binh và Xã Hội KCX-KCN: Khu chế xuất – Khu công nghiệp NĐ-CP: Nghị định – Chính Phủ NQ/TW: Nghị quyết/Trung ương NLĐ: Người lao động NSDLĐ: Người sử dụng lao động PGS-TS: Phó Giáo sư – Tiến sĩ TNHH: Trách nhiệm hữu hạn MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong các quan hệ xuất hiện, tồn tại và được thừa nhận nền kinh tế thị trường, quan hệ lao động là một loại quan hệ đặc biệt bởi nó vừa là quan hệ có tính cá nhân, vừa là quan hệ có tính tập thể; vừa là quan hệ kinh tế, vừa là quan hệ mang tính xã hội và nhân văn sâu sắc. Quan hệ lao động trong thị trường được xác lập trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng và không trái pháp luật. Pháp luật điều chỉnh quan hệ lao động trong thị trường lao động chủ yếu là quy định của Bộ luật Lao động và văn bản hướng dẫn. Như đã trình bày, quan hệ lao động được xác lập trên cơ sở thỏa thuận tự nguyện, bình đẳng giữa các bên – do đó, về lý thuyết quan hệ lao dộng không có xung đột, bởi vì người ta không thể bất đồng và dẫn đến tranh chấp với những quyền và nghĩa vụ do chính mình tạo ra. Tuy nhiên, có rất nhiều các nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau mà dường như tranh chấp lao động là vấn đề có tính khách quan và phổ biến. Về khách quan, thỏa thuận của các bên trong quan hệ lao động được thực hiện tại một thời điểm nhất định với những điều kiện, khả năng, mong muốn có tính thời điểm. Tuy nhiên, quan hệ lao động lại được thực hiện thường trong một thời gian khá dài, theo đó cùng với sự thay đổi về quy mô và khả năng phát triển của doanh nghiệp, điều kiện kinh tế - xã hội, lạm phát... dẫn đến sự thay đổi về điều kiện, khả năng thực hiện quan hệ lao động của hai bên. Về chủ quan, đó là sự chuyển biến và thay đổi về nhận thức của các chủ thể - dù theo chiều hướng tích cực hay tiêu cực cũng ảnh hưởng đến các thỏa thuận ban đầu của quan hệ lao động. Ngoài ra, các quy định của pháp luật lao động đang trong quá trình bổ sung, hoàn thiện cùng nhân tố ảnh hưởng đến tính ổn định của quan hệ lao động xảy ra khá phổ biến và như là một tất yếu của thị trường lao động. Tranh chấp lao động xảy ra được giải quyết theo nhiều phương thức khác nhau trong 1 đó phương thức thương lượng, hòa giải luôn được khuyến khích, ưu tiên lựa chọn. Việt Nam hiện nay được đánh giá là quốc gia có nguồn lao động dồi dào, đặc biệt là nguồn lao động trẻ. Với nguồn lao động dồi dào như vậy, việc phát sinh và phát triển các mối quan hệ lao động tại Việt Nam là điều tất yếu. Trong các mối quan hệ lao động người lao động luôn đứng ở vị trí yếu thế hơn, bởi lẽ, doanh nghiệp đầu tư kinh phí, trí tuệ và thời gian vào hoạt động kinh doanh với nhiều rủi ro thì luôn mong muốn nhanh chóng thu hồi được nguồn vốn đầu tư và đạt được mục tiêu lợi nhuận. Để đạt được các mục tiêu đó, doanh nghiệp sẽ sử dụng và đòi hỏi cao ở người lao động nhưng lại trả công chưa thật sự tương xứng với công sức mà người lao động đã bỏ ra hoặc không đảm bảo được các điều kiện cơ bản cho người lao động trong quá trình sử dụng lao động. Điều này dẫn đến việc các tranh chấp lao động trong đó có tranh chấp lao động cá nhân ngày một gia tăng, đặc biệt gia tăng nhiều tại các khu công nghiệp, nơi có số lượng người lao động đông đảo, phức tạp như khu công nghiệp Đồng Nai, khu công nghiệp Bình Dương, khu công nghiệp Linh Trung, khu công nghiệp Tân Tạo, khu công nghiệp Vĩnh Lộc,… Việc giải quyết tranh chấp lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động có thể thực hiện thông qua nhiều phương thức như thương lượng, hòa giải hoặc tố tụng. Tuy nhiên, quan hệ lao động là một mối quan hệ xã hội mang tính chất đặc thù, người sử dụng lao động cần người lao động làm việc để duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, người lao động thì cần có công việc để có nguồn thu nhập phục vụ cho cuộc sống của bản thân và gia đình. Do đó, khi giải quyết tranh chấp trong quan hệ lao động, các bên đều mong muốn có thể thông qua thương lượng, hòa giải đạt được kết quả giải quyết thống nhất. Đây là phương thức đơn giản, nhanh gọn và đảm bảo được tối thiểu chi phí cho cả các bên trong tranh chấp. 2 Thương lượng, hòa giải được đánh giá là một trong những phương thức giải quyết tranh chấp lao động có hiệu quả, góp phần không nhỏ vào việc duy trì và ổn định quan hệ lao động, phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta. Nhằm đảm bảo cho hoạt động thương lượng, hòa giải có kết quả, pháp luật lao động Việt Nam hiện hành đã quy định về thương lượng, hòa giải tại Bộ luật lao động năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Những quy định này là cơ sở pháp lý góp phần nâng cao hiệu quả giải quyết các tranh chấp lao động cá nhân. Tuy nhiên, thực tiễn thời gian qua cho thấy việc giải quyết các tranh chấp lao động cá nhân bằng thương lượng, hòa giải theo quy định của Bộ luật lao động năm 2012 (dự thảo Bộ luật Lao động sửa đổi năm 2019) không đạt được hiệu quả cao như mong muốn, nhiều tranh chấp lao động buộc phải giải quyết bằng con đường tố tụng vì không thống nhất được phương án giải quyết tranh chấp lao động. Trong tình hình mới, khi đất nước ngày càng hội nhập và phát triển thì vấn đề hoàn thiện các quy định pháp luật lao động về thương lượng, hòa giải và nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bằng phương thức thương lượng, hòa giải theo quy định của Bộ luật lao động là hết sức cần thiết, nhằm đảm bảo cho việc giải quyết tranh chấp lao động cá nhân được triệt để, tiết kiệm được tối đa chi phí nhưng vẫn đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong tranh chấp. Hiện nay, pháp luật giải quyết tranh chấp lao động thông qua thương lượng, hòa giải được quy định khá đầy đủ trong Bộ luật Lao động và Bộ luật Tố tụng dân sự. Tuy nhiên, thực tế cho thấy còn nhiều hạn chế cả về quy định của pháp luật cũng như áp dụng pháp luật nên hiệu quả còn chưa đạt như mong muốn. Có nhiều nguyên nhân để giải thích cho hiện tượng nói trên, trong đó có những vấn đề mang tính nhận thức về mặt lý luận đối với hoạt động giải quyết tranh chấp lao động thông qua thương lượng, hòa giải cũng 3 như thực trạng quy định pháp luật... Trong khi đó các công trình ngiên cứu về vấn đề này ở nước ta cũng chưa giải quyết triệt để vấn đề này. Thành phố Hồ Chí Minh là địa bàn có số lượng tranh chấp lao động cá nhân cao nhất cả nước. Chính vì vậy, đề tài: “Thương lượng, hòa giải tranh chấp lao động cá nhân theo pháp luật lao động Việt Nam từ thực tiễn các Khu công nghiệp tại quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh” được tác giả lựa chọn vừa có ý nghĩa về mặt lý luận, vừa có giá trị thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Thương lượng, hòa giải trong tranh chấp lao động tại Việt Nam và các vấn đề có liên quan đã được nhiều học giả nghiên cứu. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu như: Vũ Thị Thu Hiền (2016), Pháp luật giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Luật Hà Nội: Luận án tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật Việt Nam về nguyên tắc, chủ thể, trình tự thủ tục trong giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích, trong đó có phương thức giải quyết tranh chấp thông qua thương lượng, hòa giải. Cao Phương Hiền (2018), Giải quyết tranh chấp lao động trong trường hợp người lao động bị sa thải theo pháp luật Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sĩ, Viện Hàn lâm Khoa học Xã Hội Việt Nam: Luận văn nghiên cứu vấn đề giải quyết tranh chấp lao động cá nhân nhưng chỉ bó hẹp trong trường hợp người lao động bị sa thải. Phạm Thị Thu Huyền, (2017), Pháp luật giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại Tòa án từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sĩ, Viện Đại Học Mở Hà Nội: những vấn đề lý luận cơ bản về giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại Tòa án, trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tại Tòa án theo quy định của pháp luật Việt Nam. Đồng thời tìm hiểu về thực tiễn 4 áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, từ đó chỉ ra những bất cập để đưa ra những kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại Tòa án ; Trần Thị Kim Chung, (2018), Pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại Tòa án nhân dân từ thực tiễn tỉnh Phú Thọ, Trường Đại học Mở Hà Nội: Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về tranh chấp lao động cá nhân và giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại Tòa án; thực trạng giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại TAND theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành và thực tiễn giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại TAND tại tỉnh Phú Thọ, từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả việc giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại TAND ở tỉnh Phú Thọ; Nguyễn Thị Thanh Loan (2016), Giải quyết tranh chấp lao động cá nhân qua thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Khoa học xã hội: Nội dung luận văn chỉ nghiên cứu về giải quyết tranh chấp lao động cá nhân của Tòa án, trong đó có quá trình thương lượng hòa giải tại Tòa khi thực hiện giải quyết tranh chấp. Phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ bó hẹp qua thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội. Tuy vậy, luận văn đã cung cấp cho tác giả nguồn tài liệu tham khảo quan trọng và hữu ích về cơ sở và quá trình giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại Tòa án; Nguyễn Thị Thanh Huệ (2014), Giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại Toà án nhân dân – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội: Luận văn nghiên cứu về giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại Tòa án trên phạm vi rộng, không bó hẹp tại một địa phương cụ thể. Thông qua nghiên cứu, luận văn đã giúp cho tác giả có thêm nguồn tham khảo về cơ sở lý luận và quá trình giải quyết tranh 5 chấp lao động cá nhân tại Tòa án, trong đó có sử dụng phương thức thương lượng, hòa giải khi giải quyết tranh chấp. Nguyễn Thị Kim Anh (2014), Giải quyết tranh chấp lao động cá nhân theo pháp luật Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ: Nội dung của luận văn tập trung nghiên cứu về giải quyết tranh chấp lao động cá nhân dựa trên các quy định của pháp luật Việt Nam bao gồm Bộ luật lao động, Luật trọng tài và Bộ luật tố tụng dân sự bằng các hình thức thương lượng, hòa giải, trọng tài, tố tụng. Hà Thị Thanh Nga (2014), Pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động cá nhân và tình hình thực hiện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Quốc Gia Hà Nội: Nội dung của luận văn tập trung nghiên cứu về vấn đề pháp luật giải quyết tranh chấp lao động cá nhân và thực tiễn thực hiện hoạt động giải quyết tranh chấp này trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Tuy nội dung nghiên cứu của luận văn chỉ bó hẹp phạm vi áp dụng và thực hiện trên địa bàn một thành phố nhưng thông qua nghiên cứu luận văn, tác giả hiểu rõ thêm về các quy định pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp lao động cá nhân để có sự vận dụng và tham khảo vào bài viết của mình. Ngô Thị Tâm (2012), Pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động cá nhân – một số bất cập và hướng hoàn thiện, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Luật Hà Nội: Luận văn tập trung nghiên cứu về pháp luật giải quyết tranh chấp lao động cá nhân trên phạm vi rộng, không bó hẹp ở một địa bàn cụ thể. Thông quá nghiên cứu pháp luật giải quyết tranh chấp lao động cá nhân để làm rõ những hạn chế, bất cập trong quy định pháp luật và đề xuất định hướng hoàn thiện các quy định này. Việc nghiên cứu luận văn, giúp tác giả có thêm nguồn tài liệu về xác định các bất cập của quy định pháp luật giải quyết tranh chấp lao động cá nhân và định hướng hoàn thiện. TS. Lưu Bình Nhưỡng (Chủ biên), TS. Nguyễn Xuân Thu – TS. Đỗ Thị Dung (2015), Bình luận khoa học BLLĐ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa 6 Việt Nam, Nxb Lao động, Hà Nội; Giáo trình Luật Lao động Việt Nam của Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2014; và các bài viết: Tranh chấp lao động và giải quyết tranh chấp lao động trên Đặc san tuyên truyền pháp luật của Bộ Tư pháp số 02/2014 của tác giả Vũ Thu Hiền; Đào Xuân Hội với bài viết Pháp luật về hòa giải tranh chấp lao động và định hướng hoàn thiện, tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Bộ Tư pháp, Số 2/2016; Nguyễn Thị Bích với bài viết Giải quyết tranh chấp lao động tập thể vì lợi ích bằng hòa giải - một số kiến nghị hoàn thiện, tạp chí Tòa án nhân dân, Tòa án nhân dân tối cao, Số 14/2018. Có thể nói, các công trình nghiên cứu trên có ý nghĩa quan trọng về mặt lý luận và thực tiễn, cung cấp cho tác giả cơ sở lý luận về tranh chấp lao động cá nhân, giải quyết tranh chấp lao động cá nhân và các quy định pháp luật trong giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, những hạn chế bất cập và định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động cá nhân. Đó là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích và có giá trị đối với việc nghiên cứu, thực hiện luận văn thạc sĩ của tác giả. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu các quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về thương lượng, hòa giải tranh chấp lao động cá nhân. Luận văn nghiên cứu thực tiễn thực hiện quy định pháp luật về thương lượng, hòa giải tranh chấp lao động cá nhân trong phạm vi các khu công nghiệp tại quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn từ năm 2013 - 2018. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn phân tích, làm rõ một số vấn đề lý luận về pháp luật thương lượng, hòa giải tranh chấp lao động cá nhân, đánh giá thực trạng quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về vấn đề này và thực tiễn thực hiện trong các 7 khu công nghiệp tại quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh, trên cơ sở đó đề xuất một số kiến nghị, giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bằng thương lượng, hòa giải tại nước ta. Để thực hiện mục đích đó, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau: - Phân tích, làm rõ một số vấn đề lý luận như khái niệm, đặc điểm tranh chấp lao động cá nhân; thương lượng giải quyết tranh chấp lao động cá nhân; khái niệm, hòa giải giải quyết tranh chấp lao động cá nhân. - Phân tích làm rõ nội dung pháp luật về thương lượng, hoà giải tranh chấp lao động cá nhân. - Đánh giá thực trạng quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về thương lượng, hòa giải tranh chấp lao động cá nhân. - Đánh giá thực tiễn thực hiện quy định về thương lượng, hòa giải tranh chấp lao động cá nhân tại các Khu công nghiệp tại quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh, chỉ ra những thành công và hạn chế. - Đề xuất các định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật và các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật Việt Nam về thương lượng, hòa giải tranh chấp lao động cá nhân. 5. Phương pháp nghiên cứu Xuất phát từ các nguyên lý của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử theo quan điểm khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin: tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, đồng thời giữa chúng có mối liên hệ biện chứng. Pháp luật là một bộ phận của kiến trúc thượng tầng xã hội, được hình thành từ một cơ sở hạ tầng phù hợp. Pháp luật được coi là tấm gương phản chiếu xã hội, còn về phần mình, xã hội được coi là cơ sở thực tiễn của pháp luật. Về lý thuyết và thực tiễn cho thấy, các quy định của pháp luật phù hợp với sự phát triển của các điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội thì mới có tính khả thi trong 8 quá trình thực hiện và áp dụng pháp luật; từ đó tạo cơ sở cho xã hội ổn định và phát triển. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện đề tài này, chúng tôi đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu: + Phương pháp lịch sử được sử dụng khi nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật lao động về hòa giải tranh chấp lao động cá nhân qua các thời kỳ ở Việt Nam; + Phương pháp phân tích, Phương pháp phân tích được sử dụng trong toàn bộ luận văn. Phương pháp này được áp dụng để làm rõ những quy định cụ thể liên quan đến thương lượng, hòa giải tranh chấp lao động cá nhân. + Phương pháp tổng hợp cũng được sử dụng trong toàn bộ luận văn. Trên cơ sở các tài liệu đã phân tích, so sánh, tác giả sử dụng phương pháp này để tổng hợp những vấn đề đã nêu ra, từ đó rút ra những nhận định, kiến nghị, những bổ sung cần thiết nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về thương lượng hòa, giải tranh chấp lao động cá nhân. + Phương pháp so sánh được thực hiện nhằm tìm hiểu quy định của pháp luật hiện hành với hệ thống pháp luật trước đây ở Việt Nam cũng như pháp luật của một số nước khác quy định về thương lượng, hòa giải tranh chấp lao động cá nhân. Qua đó, phân tích nét tương đồng và đặc thù của pháp luật Việt Nam quy định về thương lượng, hòa giải tranh chấp lao động cá nhân, phù hợp với điều kiện về kinh tế, văn hóa, xã hội và tập quán của Việt Nam; + Phương pháp thống kê được thực hiện trong quá trình khảo sát thực tiễn hoạt động áp dụng pháp luật, với các số liệu cụ thể giải quyết các vấn đề về thương lượng, hòa giải tranh chấp lao động cá nhân. Tìm ra mối liên hệ giữa các quy định của pháp luật với thực tiễn áp dụng đã phù hợp hay chưa? Các lý do? Từ đó xem xét nội dung quy định của pháp luật về thương lượng, 9 hòa giải tranh chấp lao động cá nhân, với thực tiễn của đời sống xã hội nhằm nâng cao hiệu quả điều chỉnh của pháp luật về vấn đề này. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn là công trình nghiên cứu chuyên sâu một số vấn đề lý luận về pháp luật thương lượng, hòa giải tranh chấp lao động cá nhân, đánh giá thực trạng quy định pháp luật Việt Nam hiện hành, góp phần hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề lý luận về quản lý Nhà nước trong giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bằng thương lượng, hòa giải; bước đầu đánh giá được thực trạng quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về vấn đề này và thực tiễn thực hiện trong các khu công nghiệp tại quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh; những đề xuất, kiến nghị trong luận văn sẽ là cơ sở góp phần đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bằng thương lượng, hòa giải trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn ngoài Phần mở đầu và danh mục tài liệu tham khảo còn lại được kết cấu thành ba chương như sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận pháp luật về thương lượng, hòa giải tranh chấp lao động cá nhân và quy định pháp luật Việt Nam về thương lượng, hòa giải tranh chấp lao động cá nhân. Chương 2: Thực tiễn thực hiện pháp luật Việt Nam hiện nay về thương lượng, hòa giải tranh chấp lao động cá nhân tại các Khu công nghiệp quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3: Định hướng, kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về thương lượng, hòa giải tranh chấp lao động cá nhân và một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật. 10 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ THƯƠNG LƯỢNG, HÒA GIẢI TRANH CHẤP LAO ĐỘNG CÁ NHÂN VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY VỀ THƯƠNG LƯỢNG, HÒA GIẢI TRANH CHẤP LAO ĐỘNG CÁ NHÂN 1.1. Khái niệm chung về pháp luật thương lượng, hòa giải tranh chấp lao động cá nhân 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm tranh chấp lao động cá nhân Trong quá trình tồn tại và phát triển của quan hệ lao động thì tranh chấp xảy ra giữa các bên về quyền, lợi ích là điều khó tránh khỏi, đặc biệt khi nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, người sử dụng lao động luôn hướng đến lợi nhuận tối đa trong sản xuất kinh doanh, họ cố gắng cắt giảm chi phí từ nhiều nguồn, điều đó gây ảnh hưởng không nhỏ đến quyền và lợi ích của người lao động, làm phát sinh các tranh chấp giữa người sử dụng lao động và người lao động. Như vậy, tranh chấp lao động là những tranh chấp về quyền và lợi ích phát sinh trong quan hệ lao động giữa người lao động, tập thể lao động với người sử dụng lao động. Hay có thể hiểu, đó là những mâu thuẫn bất đồng không thể tự dàn xếp được giữa cá nhân hoặc tập thể người lao động và người sử dụng lao động liên quan đến quyền và lợi ích của các bên trong quan hệ lao động. Để duy trì hài hòa quan hệ lao động, cân bằng lợi ích giữa các bên, bảo đảm ổn định sản xuất kinh doanh, ổn định nền kinh tế thì yêu cầu đặt ra là phải giải quyết tranh chấp lao động một cách có hiệu quả. Giải quyết tranh chấp lao động là việc các tổ chức, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiến hành những thủ tục theo luật định nhằm giải quyết những tranh chấp phát sinh giữa cá nhân, tập thể người lao động với người sử dụng 11 lao động về việc thực hiện quyền nghĩa vụ và lợi ích của hai bên trong quan hệ lao động, khôi phục các quyền và lợi ích hợp pháp đã bị xâm hại. Tranh chấp lao động được phân loại thành tranh chấp lao động tập thể và tranh chấp lao động cá nhân. Trong đó, tranh chấp lao động cá nhân được khái quát như sau: Tranh chấp lao động cá nhân là tranh chấp giữa cá nhân người lao động và người sử dụng lao động về quyền, nghĩa vụ và lợi ích phát sinh giữa các bên trong quan hệ lao động1. Tranh chấp lao động cá nhân là loại tranh chấp phổ biến diễn ra trong quan hệ lao động, xuất phát từ mâu thuẫn giữa quyền lợi và nghĩa vụ giữa hai bên là người lao động và chủ sử dụng lao động. Tranh chấp lao động cá nhân gây ảnh hưởng rất lớn đến quan hệ lao động, tới cá nhân người lao động và tới doanh nghiệp. Việc giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là hết sức cần thiết nhằm đảm bảo mối quan hệ lao động được duy trì, hài hòa, đảm bảo cho quá trình vận động phát triển của các hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của quốc gia. Giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là việc dựa trên cơ sở quy định của pháp luật, cá nhân người lao động và người sử dụng lao động cùng giải quyết những tranh chấp bất đồng giữa hai bên nhằm đạt được lợi ích và hai bên mong muốn trong quan hệ lao động. Bản chất của tranh chấp lao động cá nhân là một tranh chấp lao động phản ánh xung đột, mâu thuẫn của các bên trong quan hệ lao động về quyền và lợi ích, đồng thời nó còn phản ánh những xung đột về giá trị tinh thần của đời sống xã hội. Xét về mặt về pháp lý, tranh chấp lao động cá nhân thể hiện Tranh chấp lao động là gì, đặc điểm, phân loại tranh chấp lao động; http://vnresource.vn/hrmblog/tranhchap-lao-dong-la-gi/ 1 12 rõ tất cả các đặc điểm chung nhất của tranh chấp lao động. Tuy nhiên, tranh chấp lao động cá nhân còn có những đặc điểm riêng bao gồm2: - Một bên chủ thể trong tranh chấp lao động cá nhân là một người lao động hoặc một nhóm người lao động. Trong tranh chấp lao động cá nhân mà chủ thể là một nhóm người lao động thì giữa những người lao động này không có sự liên kết nào về quyền và lợi ích, mỗi người lao động đều có một yêu cầu riêng đối với người sử dụng lao động. Việc xác định số lượng người tham gia vào vụ tranh chấp là hết sức quan trọng và cần thiết. Trong một số trường hợp, mặc dù chỉ có sự xuất hiện của một người lao động đại diện cho tập thể lao động nhưng cũng không thể căn cứ vào sự tham gia của một người lao động đó để khẳng định đây là tranh chấp lao động cá nhân và ngược lại, khi một vụ tranh chấp lao động xảy ra, có nhiều người lao động tham gia thì không thể căn cứ vào số lượng người tham gia đó để kết luận đây là tranh chấp lao động tập thể. Số lượng người tham gia chỉ là một trong các dấu hiệu cơ bản, nó chỉ có ý nghĩa khi phù hợp với mục đích của người tham gia vụ tranh chấp lao động đó. Nếu trong một vụ tranh chấp lao động có đông người lao động tham gia mà mỗi người chỉ quan tâm đến quyền lợi của bản thân mình thì đó là tranh chấp lao động cá nhân còn nếu tất cả mọi người tham gia vụ tranh chấp đó quan tâm đến quyền lợi của nhau thì là tranh chấp lao động tập thể. Việc xác định đúng loại tranh chấp lao động có ý nghĩa quan trọng giúp cho việc giải quyết tranh chấp lao động được đúng thẩm quyền và các trình tự, thủ tục luật định. - Tranh chấp lao động cá nhân là tranh chấp lao động không mang tính tổ chức, không có quy mô và không phức tạp như tranh chấp lao động tập thể, nó chỉ mang tính đơn lẻ, không có sự thống nhất ý chí và sự gắn kết giữa những người lao động như trong tranh chấp lao động tập thể. Tranh chấp lao động là gì, đặc điểm, phân loại tranh chấp lao động; http://vnresource.vn/hrmblog/tranhchap-lao-dong-la-gi/ 2 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan