Chuyên đề thực tập
1
Bộ môn Kinh tế Bảo hiểm
Mục lục
Lời mở đầu
Chương I : Lý luận chung về bảo hiểm ô tô và công tác khai tác bảo
hiểm ............................................................................................................................
....... 6
I. Sự cần thiết và tác dụng của bảo hiểm ô tô...................................................... 6
1. Sự cần thiết............................................................................................................ 6
1. Tác dụng ............................................................................................................... 7
II. Nội dung cơ bản của bảo hiểm xe ô tô ............................................................. 8
1. Bảo hiểm vật chất xe ............................................................................................ 8
1.1. Đối tượng và phạm vi bảo hiểm......................................................................... 8
1.1.1. Đối tượng bảo hiểm ........................................................................................ 8
1.1.2. Phạm vi bảo hiểm ........................................................................................... 8
1.2. Giá trị bảo hiểm , số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm ....................................... 10
1.2.1. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm ............................................................ 10
1.2.2. Phí bảo hiểm ................................................................................................. 10
1.3. Giám định và bồi thường.................................................................................. 10
1.3.1. Giám định ..................................................................................................... 10
1.3.2. Bồi thường .................................................................................................... 11
2. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba ........................................... 12
2.1. Đối tượng và phạm vi bảo hiểm ...................................................................... 12
2.1.1. Đối tượng bảo hiểm ...................................................................................... 12
2.1.2. Phạm vi bảo hiểm ......................................................................................... 13
2.2. Phí bảo hiểm .................................................................................................... 14
2.3. Giám định và bồi thường ................................................................................. 18
2.3.1. Giám định ..................................................................................................... 18
2.3.2. Bồi thường .................................................................................................... 19
3. Bảo hiểm tai nạn lái phụ xe và người ngồi trên xe.............................................. 20
3.1. Đối tượng và phạm vi bảo hiểm ...................................................................... 20
3.2. Phí bảo hiểm .................................................................................................... 21
3.3. Giám định và bồi thường ................................................................................. 21
III. Công tác khai thác bảo hiểm ....................................................................... 22
Vũ Toàn Thắng
Lớp: Bảo hiểm 46A
Chuyên đề thực tập
2
Bộ môn Kinh tế Bảo hiểm
1. Vai trò của công tác khai thác bảo hiểm ............................................................ 22
2. Nội dung khai thác và các kênh khai thác chính................................................. 22
Chương II: Lý thuyết căn bản về Bancassurance ............................................... 24
I. Mối quan hệ của ngân hàng và bảo hiểm ....................................................... 24
1. Mối quan hệ hợp tác ........................................................................................... 24
2. Mối quan hệ cạnh tranh ...................................................................................... 27
II. Lý thuyết căn bản về Bancassurance ............................................................ 29
1. Bancassurance và quá trình hình thành .............................................................. 29
2. Sự cần thiết của Bancassurance ......................................................................... 30
3. Lợi ích mang lại từ Bancassurance .................................................................... 31
4. Các mô hình Bancassurance ............................................................................... 33
4.1. Mô hình công ty bảo hiểm trong các ngân hàng ............................................. 33
4.2. Mô hình ngân hàng trong các công ty bảo hiểm ............................................. 36
4.3. Ngân hàng và bảo hiểm hợp tác thành lập công ty liên doanh ........................ 37
4.4. Ngân hàng và bảo hiểm hợp tác phát triển các sản phẩm và dịch vụ liên
kết ................................................................................................................................
. 37
5. Sản phẩm Bancassurance ................................................................................... 38
5.1. Vài nét về sản phẩm Bancassurance ............................................................... 38
5.2, Một số yêu cầu về sản phẩm Bancassurance .................................................. 39
III. Đánh giá chung về Bancassurance tại Việt Nam......................................... 40
1. Tình hình chung ................................................................................................. 40
2. Bancassurance tiêu biểu tại Việt Nam ................................................................ 41
3. Các hướng hoạt động của Bancassurance tại Việt Nam trong thời gian tới.................. 44
ChươngIII:Đánh giá tình hình khai thác bảo hiểm ô tô qua liên kết ngân hàng và
bảo hiểm tại Văn phòng 7- PJICO Hà nội .......................................................................... 45
I. Giới thiệu chung về Công ty PJICO và Văn phòng 7 tại Hà Nội................................ 45
1. Giới thiệu chung về Công ty PJICO.................................................................................... 45
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ................................................................ 45
1.2. Các ngành nghề kinh doanh ...............................................................................................
49
1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty ............................................................................................ 50
1.4. Tình hình kinh doanh của Công ty PJICO trong 2007............................................... 52
Vũ Toàn Thắng
Lớp: Bảo hiểm 46A
Chuyên đề thực tập
3
Bộ môn Kinh tế Bảo hiểm
2. Giới thiệu chung về Văn phòng 7 tại Hà Nội .................................................................. 54
II. Thực trạng khai thác bảo hiểm ô tô qua ngân hàng tại Văn phòng 7 .................. 54
III. Những khó khăn và thuận lợi trong công tác khai thác ........................................ 57
1. Những thuân lợi.................................................................................................................. 57
1.1. Nguồn nhân lực .............................................................................................................. 57
1.2. Khách hàng ..................................................................................................................... 57
1.3. Những thuận lợi khác ...................................................................................... 58
2. Những khó khăn ................................................................................................. 58
2.1. Nguồn nhân lực ............................................................................................... 58
2.2. Khách hàng ...................................................................................................... 58
2.3. Năng lực .......................................................................................................... 58
2.4. Sự cạnh tranh gay gắt của thị trường bảo hiểm............................................... 59
2.5. Cơ chế hoạt động.............................................................................................. 60
IV. Những giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác khai thác sản phẩm............... 60
Kết luận
Vũ Toàn Thắng
Lớp: Bảo hiểm 46A
4
Chuyên đề thực tập
Bộ môn Kinh tế Bảo hiểm
Lời mở đầu
Đời sống xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu bảo vệ và được bảo vệ trước
những rủi ro về người và tài sản của người dân ngày càng nâng cao và trở thành
nhu cầu cấp thiết. Trong lịch sử, con người đã có nhiểu phương thức bảo vệ mình,
nhưng trong đó bảo hiểm luôn là lựa chon tốt nhất để bảo vệ, đảm bảo cho những
rủi ro mà con người có thể gặp phải.
Nhu cầu sử dụng ô tô để đi lại của người dân ngày cao. Một gia đình có thể
tự sắm riêng cho mình những chiếc ô tô để phục vụ đi lại. Bên cạnh đó, vẫn có
nhiều gia đình và cơ quan vay vốn của ngân hàng để có thể mua được những chiếc
xe phục vụ nhu cầu đi lại của họ. Hiểu được tầm quan trọng của việc tham gia bảo
hiểm xe ô tô, khách hàng và ngân hàng ý thức được phải mua bảo hiểm để bảo vệ
tài sản của chính họ. Thông qua mối liên kết giữa ngân hàng và bảo hiểm, các công
ty bảo hiểm có thể cung cấp dịch vụ của mình cho những chiếc ô tô trên.
Trước nhu cầu về xe ô tô ngày càng nhiều của người dân và các doanh
nghiệp tại Hà Nội, và đặc biệt là thông qua hệ thống ngân hàng, bản thân em muốn
tìm hiều và đưa ra một số biện pháp để nâng cao hiệu quả của hoạt động khai thác
bảo hiểm ô tô qua hệ thống ngân hàng. Do đó em quyết định chọn đề tài “ Thực
trạng khai thác bảo hiểm ô tô qua liên kết ngân hàng và bảo hiểm tại Văn
phòng 7- Hà nội của Công ty bảo hiểm PJICO”. Nội dung gồm có 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về bảo hiểm xe ô tô và công tác khai thác bảo
hiểm
Chương II: Lý thuyết căn bản về Bancassurance
Chương III: Đánh giá tình hình hoạt động khai thác bảo hiểm ô tô qua
liên kết ngân hàng và bảo hiểm tại VP 7- PJICO Hà Nội
Vũ Toàn Thắng
Lớp: Bảo hiểm 46A
Chuyên đề thực tập
5
Bộ môn Kinh tế Bảo hiểm
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị tại văn phòng 7- PJICO Hà Nội đã tận
tình hướng dẫn và tạo điều kiện tốt nhất để em hoàn thành tốt nhất chuyền đề tốt
nghiệp này. Và đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo Nguyễn Thị
Lệ Huyền đã quan tâm và hướng dẫn em trong suốt quá trình làm chuyên đề tốt
nghiệp.
Hà Nội, ngày tháng năm 2008
Sinh viên
Vũ Toàn Thắng
Vũ Toàn Thắng
Lớp: Bảo hiểm 46A
6
Chuyên đề thực tập
Bộ môn Kinh tế Bảo hiểm
Chương I
Lý luận chung về bảo hiểm xe ô tô và công tác khai thác
bảo hiểm
I. Sự cần thiết và tác dụng của bảo hiểm ô tô
1. Sự cần thiết
Theo thống kêc của các ban ngành có liên quan thì số lượng ô tô tham gia
giao thông ngày càng tăng đặc biệt tại các nước phát triển trong đó có Việt Nam.
Với mức độ xe lưu thông ngày càng đông và hệ thống đường xá xuống cấp, không
đảm bảo dẫn đến tai nạn giao thông ngày càng tăng và mức độ thiệt hại ngày càng
nghiêm trọng. Hậu quả của tai nạn giao thông để lại có thể là: thiệt hại đến tính
mạng và sức khoẻ của chủ xe, lái xe, người ngồi trên xe; thiệt hại đối với hàng hoá
chuyên chở trên xe, thiệt hại vật chất xe, thiệt hại đối với người thứ 3...
Vấn đề đặt ra là làm sao chủ xe có thể sẵn sàng về tài chính để có thể giải
quyết hậu quả của các vụ tai nạn giao thông và đảm bảo quyền lợi cho các nạn
nhân,... Đó là mối quan tâm lớn của các chủ xe, người tham gia giao thông và toàn
xã hội. Với những yêu cầu trên bảo hiểm ô tô ra đời và phát triển là một tất yếu
khách quan.
Có 5 hình thức bảo hiểm để chủ xe có thể tham gia:
- Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với người thứ 3 và
bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với hành khách (áp
dụng với xe kinh doanh vận tải).
- Bảo hiểm tai nạn lái, phụ xe và người ngồi trên xe.
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với hàng hoá.
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự tự nguyện tăng thêm.
Vũ Toàn Thắng
Lớp: Bảo hiểm 46A
Chuyên đề thực tập
7
Bộ môn Kinh tế Bảo hiểm
- Bảo hiểm vật chất xe.
Trong phạm vi chuyên đề này em xin chỉ trình bày ba nghiệp vụ đó là: Bảo
hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe với người thứ ba, Bảo hiểm vật chất xe và Bảo
hiểm tai nạn lái phụ xe và người ngồi trên xe.
2. Tác dụng
- Người đầu tiên được lợi là chủ xe. Họ sẽ có được tâm lý thoải mái, tự tin
khi điều khiển xe tham gia giao thông. Các chủ phương tiện có thể được các nhà
bảo hiểm tư vấn cách phòng ngừa tai nạn giao thông, hoặc khi sảy ra tai nạn nhà
bảo hiểm cam kết sẽ bồi thường một cách nhanh chóng nhất, chính xác nhất.Thông
qua công tác giám định và bồi thường nhanh chóng sẽ giúp các chủ xe nhanh chóng
khắc phụ những khó khăn đột xuất để ổn định sản xuất, phát huy quyền tự chủ về tài
chính, tránh thiệt hại về kinh tế cho chủ xe.
Ngoài ra còn góp phần xoa dịu, làm giảm bớt căng thẳng giữa chủ xe và
người bị tai nạn. Trong các vụ tai nạn thường sảy ra xung đột giữa chủ xe và nạn
nhân. Có thể là tranh cãi về tài sản hoặc về con người. Lúc này bảo hiểm là người
hoà giải, trung gian đứng ra giải quyết một cách thoả đáng, đảm bảo công bằng cho
cả hai bên.
- Đối với công ty bảo hiểm: tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tại các công ty phi nhân thọ thì nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới chiếm tỷ trọng
doanh thu rất lớn. Tại Công ty PJICO năm 2007 thì doanh thu từ bảo hiểm ô tô đạt
230 tỷ đồng trên tổng doanh thu 880 tỷ đồng. Thông qua trích một phần phí thu
được xây dựng biển báo, đường tránh nạn mà các công ty vừa hạn chế được tai nạn
giao thông, vừa quảng bà được hình ảnh của công ty qua đó tăng uy tín, thương hiệu
của chính mình.
- Đối với xã hội: thông qua các công tác hạn chế tai nạn, rủi ro sẽ góp phần
giảm thiểu tai nạn giao thông, thiệt hại cho xã hội. Ngoài ra còn góp phần giảm nhẹ
ngân sách nhà nước đồng thời tăng thu cho ngân sách nhà nước.
Vũ Toàn Thắng
Lớp: Bảo hiểm 46A
Chuyên đề thực tập
8
Bộ môn Kinh tế Bảo hiểm
II. Nội dung cơ bản của bản hiểm xe ô tô
1. Bảo hiểm vật chất xe
1.1. Đối tượng và phạm vi bảo hiểm
1.1.1. Đối tượng bảo hiểm
Đối tượng bảo hiểm của loại hình này là bản thân những chiếc xe còn giá trị
và được phép lưu hành trên lãnh thổ quốc gia. Chủ xe có thể tham gia toàn bộ hoặc
từng bộ phận xe.
Xe ô tô thường thống nhất gồm 7 tổng thành:
Tổng thành động cơ.
Tổng thành thân vỏ xe.
Tổng thành hộp số.
Tổng thành hệ thống lái.
Tổng thành trục trước.
Tổng thành trục sau.
Tổng thành lốp.
1.1.2. Phạm vi bảo hiểm
Các công ty bảo hiểm sẽ chấp nhận bồi thường cho các tổn thất xảy ra là
ngẫu nhiên và thông thường bao gồm các trường hợp sau:
Tai nạn do đâm va, lật đổ.
Cháy, nổ, bão lụt, sét đánh, động đất, mưa đá.
Mất cắp toàn bộ xe.
Tai nạn do rủi ro bất ngờ khác gây nên.
Ngoài các chi bồi thường thiệt hại trên nhà bảo hiểm còn chi các khoản chi
sau cho chủ xe:
Vũ Toàn Thắng
Lớp: Bảo hiểm 46A
Chuyên đề thực tập
9
Bộ môn Kinh tế Bảo hiểm
Ngăn ngừa và hạn chế tổn thất phát sinh thêm khi xe bị thiệt hại do các
rủi ro được bảo hiểm.
Chi phí bảo hiểm bảo vệ xe và kéo xe thiệt hại tới nơi sửa chữa gần
nhất.
Giám định tổn thất nếu thuộc trách nhiệm của bảo hiểm.
Công ty bảo hiểm sẽ bồi thường với số tiền bảo hiểm không vượt quá số tìên
bảo hiểm ghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm. Công ty sẽ không chịu trách nhiệm
bối thường trong các trường hợp sau:
Hao mòn tự nhiên, mất giá tự nhiên, mất giá, giảm dần chất lượng,
hỏng hóc do khuyết tật hoặc hư hỏng thêm do sửa chữa. Hao mòn tự nhiên được
tính dưới hình thức khấu hao và thường được tính theo tháng.
Hư hỏng về điện hoặc bộ phận máy móc, thiết bị, săm lốp bị hư hỏng
mà không do tai nạn gây ra.Tổn thất đối với săm lốp chỉ bồi thường khi tổn thất này
xảy ra do cùng nguyên nhân và cùng một vụ với các bộ phận khác.
Mất cắp bộ phận của xe.
Hành động cố ý của chủ xe, lái xe.
Xe không đủ điều kiện kỹ thuật và thiết bị an toàn để lưu hành theo
quy định của Luật an toàn giao thông đường bộ.
Chủ xe vi phạm nghiêm trọng Luật an toàn giao thông đường bộ như:
Xe không có giấy phép lưu hành, lái xe không có bằng lái hoặc không hợp lệ, lái xe
sử dụng các chất kích thích trong khi điều khiển xe, xe chở chất cháy nổ trái phép,
xe chở quá trọng tải, hoặc số hành khách quy định, xe đi vào đường cấm, đi đêm
không có đèn, xe sử dụng để tập lái, đua thể thao, chạy thử.
Những thiệt hại gián tiếp như: Giảm giá trị thương mại, làm đình trệ
sản xuất kinh doanh.
Thiệt hại do chiến tranh.
Vũ Toàn Thắng
Lớp: Bảo hiểm 46A
10
Chuyên đề thực tập
Bộ môn Kinh tế Bảo hiểm
Ngoài ra còn liên quan đến thời hạn bảo hiểm, các tai nạn phải được báo cho
nhà bảo hiểm sau tối đa là 5 ngày nếu không sẽ không bồi thường. Nếu xe được
chuyển quyền sở hữu thì quyền lợi bảo hiểm vẫn còn nếu trong thời hạn bảo hiểm.
1.2. Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm và Phí bảo hiểm
1.2.1. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm của xe ô tô là giá trị thực tế của xe trên thị trường tại thời
điểm người tham gia mua bảo hiểm. Đây là cơ sở để bồi thường. Thông thường
công ty bảo hiểm sẽ dựa vào các nhân tố như: Loại xe, năm sản xuất, mức độ mới
cũ, ... Phương pháp xác định giá trị bảo hiểm mà các công ty hay áp dụng đó là căn
cứ vào giá trị ban đầu của xe và mức khấu hao.
Giá trị bảo hiểm = Giá trị ban đầu - Khấu hao
Trên cơ sở giá trị bảo hiểm, chủ xe có thể tham gia bảo hiểm với số tiền nhỏ
hơn, bằng hoặc lớn hơn giá trị thực tế của xe. Tuy nhiên, việc quyết định tham gia
bảo hiểm với số tiền là bao nhiêu sẽ là cơ sở để xác định STBT khi có tổn thất xảy
ra.
1.2.2. Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm của xe được công ty bảo hiểm tính theo:
P=
Trong đó
S
b
S
b
xR
- Số tiền bảo hiểm.
R là tỷ lệ phí bảo hiểm.
Tỷ lệ phí R tại công ty PJICO quy định áp dụng với bảo hiểm toàn bộ xe
100% , áp dụng cho xe 3 năm đầu tiên: 1.35 %( Đối với xe trị giá dưới 700triệu )
1,2 % ( Đối với xe trị giá trên 700 triệu )
1.3. Giám định và bồi thường
1.3.1. Giám định
Vũ Toàn Thắng
Lớp: Bảo hiểm 46A
Chuyên đề thực tập
11
Bộ môn Kinh tế Bảo hiểm
Khi xe gặp tai nạn, chủ xe hoặc lái xe cần giữ nguyên hiện trường và kịp thời
báo cho các bên liên quan. Trong trường hợp có bao gồm cả trách nhiệm dân sự thì
cần giữ đối tượng liên quan. Có thể di chuyển hoặc tháo dỡ nếu chứng minh được
những hành động đó là góp phần hạn chế tổn thất.
Các bên tham gia thường bao gồm chủ xe, lái xe hoặc người đại diện hợp
pháp cùng nhân viên giám định của công ty bảo hiểm. Các bên sẽ thống nhâts thông
qua nguyên nhân tai nạn và mức độ thiệt hại, những phần nhà bối thường và những
phần chủ xe hoặc lái xe tự chịu.
Nếu bên chủ xe, lái xe không đồng ý với kết luận của nhân viên giám định
thì có thể mời giám định viên độc lập làm trung gian.
1.3.2. Bồi thường
Sau khi giám định song các bên nhất trí với biên bản giám định, xe tai nạn sẽ
được đưa vào xưởng. Xưởng sửa chữa này có thể là do bên chủ xe yêu cầu hoặc bên
bảo hiểm chỉ định. Việc giải quyết bảo hiểm chia ra thành 2 trường hợp:
─ Tổn thất bộ phận:
+ Trong trường hợp chủ xe tham gia với số tiền bảo hiểm bằng hoặc thấp hơn
giá trị thực tế thì số tiền bồi thường của công ty bảo hiểm được xác định theo tỷ lệ
giữa số tiền bảo hiểm và giá trị thực tế của xe nhưng tối đa không vượt quá tỷ lệ
phần trăm của bộ phận hư hỏng trong bảng tỷ lệ tổng thành xe của công ty bảo hiểm
và số tiền bảo hiểm.
+ Nếu xe mua được mua bảo hiểm trên giá trị thực tế thì công ty bảo hiểm
bồi thường theo giá trị thực tế của bộ phận đó ngay trước khi xe bị tai nạn.
─ Tổn thất toàn bộ:
Tổn thất toàn bộ xảy ra khi được cho là mất cắp hoặc thiệt hại nặng đến mức
không thể sửa chữa phục hồi đảm bảo các tiêu chuẩn an toàn lưu hành, hay chi phí
sửa chữa phục hồi bằng hoặc lớn hơn giá trị thực tế của xe.
Vũ Toàn Thắng
Lớp: Bảo hiểm 46A
Chuyên đề thực tập
12
Bộ môn Kinh tế Bảo hiểm
+ Nếu xe tham gia dưới giá trị hay bằng giá trị thực tế của xe thì số tiền bảo
hiểm đúng bằng số tiền ghi trong Giấy chứng nhận bảo hiểm.
+ Nếu xe tham gia trên giá trị thực tế của xe thì số tiền bồi thường bằng đúng
giá trị của xe trước khi xảy ra tai nạn.
+ Nếu xảy ra mất cắp cần báo ngay cho nhà bảo hiểm để kết hợp với công an
tìm kiếm. Sau một thời gian nhất định mà chưa tìm thấy, thì nhà bảo hiểm sẽ bồi
thường số tiền ghi trong Giấy chứng nhận và có tính khấu hao. Nếu sau đó tìm lại
được xe thì xe đó thuộc sở hữu của nhà bảo hiểm. Chủ xe muốn chuộc xe thì có thể
thương lượng với nhà bảo hiểm.
2. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba
2.1. Đối tượng và phạm vi bảo hiểm
2.1.1. Đối tượng bảo hiểm
Theo sách Kinh tế Bảo hiểm thì “ Người tham gia bảo hiểm thông thường là
chủ xe, có thể là cà nhân hoặc đại diện cho một tập thể. Các công ty bảo hiểm chỉ
nhận bảo hiểm cho phần trách nhiệm dân sự của chủ xe phát sinh do sự hoạt động
và điều khiển của người lái xe.Như vậy đối tượng được bảo hiểm là trách nhiệm
dân sự của chủ xe đối với người thứ ba. Trách nhiệm dân sự của chủ xe với người
thứ ba là trách nhiệm hay nghĩ vụ bồi thường ngoài hợp đồng của chủ xe hay lái xe
cho người thứ ba khi xe lưu hành gây tai nạn”.
Cũng theo sách Kinh tế Bảo hiểm thì “ Đối tượng bảo hiểm không được xác
định trước. Chỉ khi nào việc lưu hành gây ra tai nạn có phát sinh trách nhiệm dân
sự thì đối tượng này mới được xác định cụ thể”. Trách nhiệm dân sự phát sinh khi
thoả mãn các điều kiện sau:
Có thiệt hại về tài sản, tính mạng tình trạng sức khoẻ của bên thứ ba.
Chủ xe (lái xe) phải có hành vi trái pháp luật. Như các vi phạm luật lệ
an toàn giao thông.
Vũ Toàn Thắng
Lớp: Bảo hiểm 46A
Chuyên đề thực tập
13
Bộ môn Kinh tế Bảo hiểm
Phải có quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật của chủ xe (lái
xe) với những thiệt hại của người thứ ba.
Chủ xe (lái xe) phải thực sự có lỗi.
Trên thực tế thì chỉ cần đồng thời có ba điều kiện đầu. Nếu thiếu một trong ba
điều kiện thì sẽ không phát sinh trách nhiệm dân sự. Điều kiện thứ tư có thể có
hoặc không, vì nhiều tai nạn xảy ra là do nguồn nguy hiểm cao độ mà không hoàn
toàn do lỗi của chủ xe hay lái xe. Ví dụ xe đang lưu hành thì bị nổ lốp, lái xe mất
khả năng điều khiển nên đã gây ra tai nạn. Trong trường hợp này, trách nhiệm dân
sự vẫn có thể phát sinh nếu có đủ ba điều kiện đầu tiên.
Những đối tượng thứ ba bị thiệt hại không bao gồm các đối tượng sau:
Lái, phụ xe, người làm công cho chủ xe.
Những người lái xe phải nuôi dưỡng: cha, mẹ, chồng, vợ, con cái....
Hành khách, những người có mặt trên xe.
Tài sản, tư trang, hành lý của những người nêu trên.
2.1.2. Phạm vi bảo hiểm
Công ty bảo hiểm cam kết sẽ bồi thường cho các rủi ro bất ngờ không lường
trước được gây ra tai nạn và làm phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe. Các thiệt
hại sau sẽ nằm trong phạm vi được bồi thường:
Thiệt hại về tính mạng tình trạng và tính mạng sức khoẻ của bên thứ
ba.
Thiệt hại về tài sản của bên thứ ba.
Thiệt hại về kết quả kinh doanh hoặc giảm thu nhập do thiệt hại về tài
sản mang lại.
Các chi phí cần thiết và hợp lý để thực hiện hạn chế ngăn ngừa tổn
thất, các chi phí thực hiện biện pháp đề xuất của cơ quan bảo hiểm.
Vũ Toàn Thắng
Lớp: Bảo hiểm 46A
Chuyên đề thực tập
14
Bộ môn Kinh tế Bảo hiểm
Những thiệt hại về tình mạng, tình trạng sức khoẻ cuat những người
tham gia cứu chữa, ngăn ngừa tai nạn, chi phí cấp cứu và chăm sóc nạn nhân.
Công ty bảo hiểm sẽ từ chối bồi thường trong các trường hợp sau:
Hành động cố ý của chủ xe, lái xe và người bị thiệt hại.
Xe không đủ điều kiện về đăng kiểm tham gia giao thông theo quy
định của điều lệ trật tự an toàn giao thông.
Chủ xe hoặc lái xe vi phạm nghiêm trọng trật tự an toàn giao thông
đường bộ như:
+ Xe không đủ các giấy tờ như giấy phép lưu hành, giấy chứng nhận kiểm
định an toàn kỹ thuật và môi trường.
+ Lái xe không có bằng lái hoặc bị tịch thu, bằng không hợp lệ.
+ Xe chở chất cháy, nổ trái phép.
+ Xe sử dụng để tập lái, xe đua, đua trái phép, chạy thử sau khi sửa chữa.
+ Xe đi vào đường cấm, đi đêm không có đèn hoặc chỉ có một đèn.
+ Xe không có hệ thống lái bên phải.
Thiệt hại do chiến tranh bạo động.
Thiệt hại gián tiếp do tai nạn như giảm giá trị thương mại, làm đình
trệ sản xuất kinh doanh.
Thiệt hại đối với tài sản bị cướp, mất cắp trong tai nạn.
Thiệt hại xảy ra ngoài lãnh thổ quốc gia trừ có những thoả thuận
Không bồi thường đối với tài sản đặc biệt như vàng, bạc, đá quý,
khác.
tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.
2.2. Phí bảo hiểm
Vũ Toàn Thắng
Lớp: Bảo hiểm 46A
15
Chuyên đề thực tập
Bộ môn Kinh tế Bảo hiểm
Phí loại hình bảo hiểm này được tính trên đầu phương tiện. Các phương tiện
khác nhau về chủng loại, về độ lớn có xác suất gây ra tai nạn khác nhau nên phí bảo
hiểm cũng được tính riêng cho từng loại phương tiện.
Theo trong giáo trình Kinh tế Bảo hiểm thì phí sẽ được tính theo công thức:
P=f+d
Trong đó: P – Phí bảo hiểm / đầu phương tiện
f – Phí thuần
d - Phụ phí
Phí thuần được xác định theo công thức:
n
S
i 1
i
Ti
f=
n
Ci
i i
Trong đó:
Si
- Số vụ tai nạn có phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe được bảo
hiểm bối thường trong năm i.
Ti
- Số tiền bồi thường bình quân một vụ tai nạn có phát sinh TNDS
trong năm i.
Ci
- Số đầu phương tiện tham gia bảo hiểm TNDS trong năm i.
n - Số năm thống kê, thường từ 3-5 năm
Dưới đây là bảng biểu phí và mức trách nhiệm dân sự của chủ xe
Vũ Toàn Thắng
Lớp: Bảo hiểm 46A
16
Chuyên đề thực tập
Phí
ST
Loại xe
T
I
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
II
1
2
Bộ môn Kinh tế Bảo hiểm
BHTND Thuế VAT
S năm
BH lái
Phí chưa Tổng
phụ xe,
thuế
phí
350000
660000
670000
680000
1080000
1120000
1160000
1170000
1180000
1190000
1200000
1630000
1380000
380000
720000
730000
740000
1176000
1216000
1256000
1266000
1276000
1286000
1296000
1768000
1518000
755000
825500
600000
735000
625500
799500
Xe ô tô không kinh doanh
người
Số người
vận tải
x
Loại xe dưới 6 chỗ ngồi
300000
Loại xe 6 chỗ ngồi
600000
Loại xe 7 chỗ ngồi
600000
Loại xe 8 chỗ ngồi
600000
Loại xe 12 chỗ ngồi
960000
Loại xe 16 chỗ ngồi
960000
Loại xe 20 chỗ ngồi
960000
Loại xe 21 chỗ ngồi
960000
Loại xe 22 chỗ ngồi
960000
Loại xe 23 chỗ ngồi
960000
Loại xe 24 chỗ ngồi
960000
Loại xe 25 chỗ ngồi
1380000
Loại xe trên 25 chỗ ngồi
1380000
Xe vừa chở người vừa chở
705000
hàng
Xe ô tô kinh doanh vận tải
Dưới 6 chỗ ngồi theo đăng ký
Loại 6 chỗ theo đăng ký
Vũ Toàn Thắng
525000
645000
300000
60000
60000
60000
96000
96000
96000
96000
96000
96000
96000
138000
138000
70500
10000đ
50000
60000
70000
80000
120000
160000
200000
210000
220000
230000
240000
250000
50000
Số người
52500
64500
x15000đ
75000
90000
Lớp: Bảo hiểm 46A
Chuyên đề thực tập
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
Loại 7 chỗ theo đăng ký
Loại 8 chỗ theo đăng ký
Loại 9 chỗ theo đăng ký
Loại 10 chỗ theo đăng ký
Loại 11 chỗ theo đăng ký
Loại 12 chỗ theo đăng ký
Loại 13 chỗ theo đăng ký
Loại 14 chố theo đăng ký
Loại 15 chỗ theo đăng ký
Loại 16 chỗ theo đăng ký
Loại 17 chỗ theo đăng ký
Loại 18 chỗ theo đăng ký
Loại 19 chỗ theo đăng ký
Loại 20 chỗ theo đăng ký
Loại 21 chỗ theo đăng ký
Loại 22 chô theo đăng ký
Loại 23 chỗ theo đăng ký
Loại 24 chỗ theo đăng ký
Loại 25 chố theo đăng ký
Trên 25 chố
17
750000
870000
975000
1095000
1200000
1320000
1425000
1545000
1665000
1770000
1890000
1995000
2115000
2220000
2340000
2445000
2565000
2685000
2970000
2790000
+30000x
(số chỗ
Bộ môn Kinh tế Bảo hiểm
75000
87000
97500
109500
120000
132000
142500
154500
166500
177000
189000
199500
211500
222000
234000
244500
256500
268500
279000
105000
120000
135000
150000
165000
180000
195000
210000
225000
240000
255000
270000
285000
300000
315000
330000
345000
360000
375000
855000
990000
1110000
1245000
1365000
1500000
1620000
1755000
1890000
2010000
2145000
2265000
2400000
2520000
2655000
2775000
2910000
3045000
3165000
930000
1077000
1207500
1354500
1485000
1632000
1762500
1909500
2056500
2187000
2334000
2464500
2611500
2742000
2889000
3019500
3166500
3313500
3444000
110%
10%
+TNNN
ngồi- 25)
III
1
2
3
4
Xe ô tô chở hàng (xe tải)
Dưới 3 tấn
Từ 3 đến 8 tấn
Từ 8 đến 15 tấn
Trên 15 tấn
570000
1110000
1530000
1950000
57000
111000
153000
195000
30000
30000
30000
30000
600000
1140000
1560000
1980000
657000
1251000
1713000
2175000
Ngoài ra còn một số quy định khác:
─ Xe taxi tính bằng 150% của phí xe kinh doanh cùng số chỗ ngồi quy
định tại mục II.
─ Xe ô tô chuyên dùng tính bằng phí bảo hiểm của xe chở hàng cùng trọng
tải quy định tại mục III.
─ Đầu kéo rơ móc tính bằng xe trọng tải từ trên 3 tấn trên 15 tấn.
Vũ Toàn Thắng
Lớp: Bảo hiểm 46A
Chuyên đề thực tập
18
Bộ môn Kinh tế Bảo hiểm
─ Xe máy chuyên dùng tính bằng phí bảo hiểm của xe chở hàng dưới 3 tấn
quy định tại mục III.
2.3. Giám định và bối thường.
2.3.1 Giám định.
Việc giám định nghiệp vụ này thường đi cùng giám định bảo hiểm vật chất.
Điểm khác biệt ở đây là phải xác định lỗi của chủ xe và mức độ thiệt hại thực tế của
người thứ ba.
Khi tai nạn xảy ra, chủ xe (lái xe) phải gửi hồ sơ khiếu nại bồi thường cho
công ty bảo hiểm, thường bao gồm:
─ Giấy chứng nhận bảo hiểm.
─ Biên bản khám nghịêm hiện trường.
─ Tờ khai tai nạn của chủ xe.
─ Bản kết luận điều ra tai nạn (nếu có).
─ Biên bản hoà giải (nếu trong trường hợp có hoà giải).
─ Quyết định của toà án (nếu có).
─ Các chứng từ liên quan đến thiệt hại của người thứ ba: Thiệt hại về con
người, thiệt hại về tài sản.Các chứng từ phải hợp lệ.
Sau khi nhận được hồ sơ khiếu nại bồi thường, công ty bảo hiểm sẽ tiến hành
giám định để xác định thiệt hại thực tế của bên thứ ba và bồi thường tổn thất.Nhân
viên của công ty cần làm rõ về các thiệt hại sau:
─ Thiệt hại về tài sản bao gồm : Bị mất, bị hư hỏng hoặc huỷ hoại, thiệt hại
liên quan đến việc sử dụng tài sản và các chi phí hợp lý để ngăn ngừa, hạn chế và
khắc phục thiệt hại. Với tài sản lưu động thì tính theo giá trị thực tế tại thời điểm
tổn thất. Với tài sản cố định thì phải tính đến khấu hao.
─ Thiệt hại về con người bao gồm thiệt hại về sức khoẻ và thiệt hại về tính
mạng. Thiệt hại về sức khoẻ bao gồm
Vũ Toàn Thắng
Lớp: Bảo hiểm 46A
Chuyên đề thực tập
19
Bộ môn Kinh tế Bảo hiểm
+ Các chi phí hợp lý cho công việc cứu chữa, bồi thường phục hồi sức khoẻ
và chức năng bị mất hoặc giảm sút như: Chi phí cấp cứu, chi phí y tế,...
+ Chi hợp lý và phần thu nhập bị mất của người chăm sóc bệnh nhân theo
yêu cầu của bác sĩ và khoản tiền cấp dưỡng cho người mà bệnh nhân có nghĩa vụ
phải nuôi dưỡng.
+ Khoản thu nhập bị mất hoặc giảm sút của người đó.
+ Khoản chênh lệch giữa thu nhập trước và sau khi điều trị do tai nạn.
+ Thu nhập bị mất được xác định trong trường hợp bệnh nhân điều trị nội trú.
Nếu không xác định được thì căn cứ vào mức lương tối thiểu hiện hành.Khoản này
không bao gồm các hoạt động phi pháp mà có.
Thiệt hại về tính mạng có:
+ Chi phí cho việc chăm sóc, cứu chữa người thứ ba trước khi chết.
+ Chi phí cho việc mai táng. Trừ những chi phí do hủ tục mang lại.
+ Tiền trợ cấp cho những người mà người thứ ba có nghĩ vụ nuôi dưỡng.
2.3.2 Bồi thường.
Như trên thì thiệt hại của người thứ ba được xác định bao gồm cả thiệt hại về
tài sản và thiệt hại về con người.Việc xác định số tiền bồi thường được dựa trên hai
yếu tố là thiệt hại thực tế của bên thứ ba và mức độ lỗi của chủ xe ( Lái xe) trong vụ
tai nạn.
Số tiền bồi thường = Lỗi của chủ xe
x
Thiệt hại của người thứ ba
Trong trường hợp có cả lỗi của người khác gây thiệt hại cho người thứ ba
thì:
STBT = ( Lỗi của chủ xe + Lỗi khác) x Thiệt hại của bên thứ ba
Sau khi bồi thường, công ty bảo hiểm được quyền đòi lại người khác số thiệt
hại do họ gây ra theo mức độ lỗi của họ.Tuy nhiên số tiền bồi thường được quy
định trong hạn mức. Thông thường mức quy định là
─ Về tài sản 50 triệu đồng / 1 vụ
Vũ Toàn Thắng
Lớp: Bảo hiểm 46A
20
Chuyên đề thực tập
Bộ môn Kinh tế Bảo hiểm
─ Về con người là 50 triệu đồng / 1 vụ
Tuy nhiên tại các công ty còn cho bên tham gia có thể nâng cao phần trách
nhiệm này bằng cách tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự tự nguyện tăng thêm.
Do vậy hạn mức có thể là 50/60, 50/70 hay 50/100.
3. Bảo hiểm tai nạn lái phụ xe và người ngồi trên xe
3.1. Đối tượng và phạm vi bảo hiểm
Đối tượng được bảo hiểm là thiệt hại về thân thể đối với lái xe và những
người khác được chở trên xe. Những người này bị tai nạn khi đang trên xe, lên
xuống xe trong quá trình xe đang tham gia giao thông. Đối tượng bảo hiểm bao
gồm lái xe, phụ xe và người ngồi trên xe.
Những trường hợp loại trừ bao gồm:
─ Đối tượng được bảo hiểm cố ý gây thiệt hại.
─ Xe không có giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường phương tiện cơ giới đường bộ hợp lệ, đi đêm không có đèn chiếu sáng bên
trái.
─ Lái xe không có Giấy phép lái xe hợp lệ, có nồng độ cồn trong máu vượt
quá tỷ lệ cho phép theo quy định của pháp luật,
─ Xe chở chất cháy nổ trái phép.
─ Xe sử dụng để tập lái, đua, chạy thử sau khi sửa chữa.
─ Xe đi vào đường cấm, khu vực cấm.
─Xe chở quá số chỗ ngồi cho phép.
─ Chiến tranh, khủng bố.
3.2. Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm được tính theo công thức:
P=Rx
S
b
x Số chỗ ngồi trên xe
Trong đó :
Vũ Toàn Thắng
Lớp: Bảo hiểm 46A
- Xem thêm -