Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện...

Tài liệu Luận văn thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện phú bình, tỉnh thái nguyên

.PDF
85
160
92

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐOÀN THỊ THU HUYỀN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: Chính sách công Mã số: 8 34 04 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN HỒNG HẠNH HÀ NỘI - 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, khảo sát tình hình thực tiễn và sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Trần Hồng Hạnh. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn chính xác và có nguồn gốc rõ ràng. Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 2019 Học viên Đoàn Thị Thu Huyền LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn đến PGS.TS. Trần Hồng Hạnh vì đã tận tình hướng dẫn, tư vấn và định hướng tôi thực hiện Luận văn này. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã luôn động viên, giúp đỡ tôi học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này! MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ................................................................. 8 1.1. Một số khái niệm ........................................................................................ 8 1.2. Thực thi chính sách việc làm cho lao động nông thôn ............................ 11 1.3. Nội dung chính sách việc làm, các chỉ tiêu đo lường kết quả thực thi chính sách ........................................................................................................ 17 1.4. Các nhân tố tác động tới việc thực thi chính sách việc làm cho lao động nông thôn ......................................................................................................... 24 1.5. Kinh nghiệm của địa phương khác trong nước và bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ............................................................ 26 Chương 2 NGUỒN NHÂN LỰC VÀ THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN .......................... 30 2.1. Đặc điểm tự nhiên và nguồn nhân lực của huyện Phú Bình .................... 30 2.2. Thực trạng thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2018 ......................... 35 2.3. Phân tích thực trạng thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2018 40 2.4. Đánh giá chung về thực trạng thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ........................... 52 Chương 3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN .................................... 59 3.1. Bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội huyện Phú Bình ............................... 59 3.2. Quan điểm, mục tiêu và phương hướng thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Phú Bình giai đoạn 2020 - 2030....... 60 3.3. Một số giải pháp thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. ............................................ 61 3.4. Một số kiến nghị....................................................................................... 70 KẾT LUẬN .................................................................................................... 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 76 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCH Ban chấp hành CMKT Chuyên môn kỹ thuật CN - XD Công nghiệp - xây dựng CNH Công nghiệp hóa DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ ĐCSVN Đảng Cộng sản Việt Nam EPS Employment Permit System (Hệ thống cấp phép tuyển dụng) GDP Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội) HDI Human Developmet Index (Chỉ số phát triển con người) HĐH Hiện đại hóa ILO International Labor Organization (Tổ chức Lao động Quốc tế) KCN Khu công nghiệp LĐ - TB & XH Lao động - Thương binh và Xã hội NLĐ Người lao động NN & PTNT Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn SX - KD Sản xuất kinh doanh TW Trung ương UBND Ủy ban nhân dân XKLĐ Xuất khẩu lao động DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ Bảng 2.1: Biến động dân số huyện Phú Bình giai đoạn 2016 - 2018 ............. 31 Bảng 2.2: Quy mô và cơ cấu lao động tham gia hoạt động kinh tế huyện Phú Bình chia theo nhóm tuổi giai đoạn 2016 - 2018 ............................................ 32 Bảng 2.3: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động ở huyện Phú Bình giai đoạn 2016 - 2018 ............................................................................. 33 Bảng 2.4: Thực trạng việc làm của lực lượng lao động ở huyện Phú Bình giai đoạn 2014 - 2018 ............................................................................................. 35 Bảng 2.5: Quy mô và cơ cấu lao động có việc làm chia theo khu vực và giới tính của huyện Phú Bình ................................................................................. 36 Bảng 2.6: Quy mô và cơ cấu lao động có việc làm việc theo ngành kinh tế của huyện Phú Bình giai đoạn 2016 - 2018 ........................................................... 37 Bảng 2.7: Quy mô và cơ cấu lao động có việc làm chia theo thành phần kinh tế của huyện Phú Bình giai đoạn 2016 - 2018 ................................................ 38 Bảng 2.8: Lao động phân theo vị thế việc làm, giai đoạn 2016 - 2018 .......... 40 Bảng 2.9: Kết quả thực hiện chính sách việc làm cho lao động huyện Phú Bình giai đoạn 2014 - 2018 ............................................................................. 41 Bảng 2.10: Số lượng cơ sở kinh doanh công nghiệp cá thể trên địa bàn huyện Phú Bình giai đoạn 2014 - 2018...................................................................... 43 Bảng 2.11: Số lượng lao động làm việc trong các cơ sở kinh doanh công nghiệp cá thể trên địa bàn huyện Phú Bình giai đoạn 2014 - 2018 ................ 45 Bảng 2.12: Quy mô lao động đi xuất khẩu lao động của huyện Phú Bình giai đoạn 2016 - 2018 ............................................................................................. 47 Bảng 2.13: Kết quả thực hiện hỗ trợ dạy nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2014 - 2018 ............................................................................................. 49 Bảng 2.14: Lao động huyện Phú Bình làm việc trong các doanh nghiệp ngoài tỉnh giai đoạn 2016 - 2018 .............................................................................. 51 Biểu đồ 2.1: Quy mô xuất khẩu lao động huyện Phú Bình so với cả tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018 ........................................................................ 48 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việc làm có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, không thể thiếu đối với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên suốt trong các hoạt động kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với kinh tế và xã hội. Trong những năm qua, việc làm luôn là vấn đề mang tính chất toàn cầu, được đặt lên hàng đầu trong các quyết sách phát triển kinh - xã hội của mỗi quốc gia trên con đường phát triển. Việc làm luôn gắn liền với ổn định kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội và tạo đà cho phát triển kinh tế của đất nước. Việt Nam là một quốc gia đang phát triển với hơn 90 triệu dân [18]; trong đó, dân số sống ở nông thôn chiếm tỷ lệ cao trong lực lượng lao động. Lao động nông thôn đã và đang trực tiếp tạo ra những sản phẩm thiết yếu cho xã hội, đảm bảo an ninh lương thực cho quốc gia. Tuy nhiên, quá trình phát triển kinh tế thị trường đã và đang mở ra nhiều cơ hội mới, song cũng đặt ra nhiều thách thức đối với việc làm cho lao động nói chung và lao động nông thôn nói riêng. Nhóm lao động này đang đứng trước những thách thức trong việc khó tiếp cận với việc làm có thu nhập ổn định và có chất lượng; đa phần lao động nông thôn chưa qua đào tạo, có tính thời vụ và phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. Bên cạnh đó, tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm vẫn đang là vấn đề nóng ở khu vực nông thôn. Với những vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, Việt Nam luôn coi trọng chính sách tạo việc làm, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng. Nhà nước ta đã và đang có nhiều chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho lao động, đặc biệt là lao động nông thôn được tiếp cận việc làm, hỗ trợ tài chính, an sinh xã hội, ổn định thu nhập và 1 đời sống cho lao động nông thôn. Tuy nhiên, sự phát triển đó còn chưa thực sự tương xứng với tiềm năng và kỳ vọng; tình trạng thiếu việc làm và có việc làm nhưng không giao kết hợp đồng lao động ở nông thôn còn chiếm tỷ lệ cao; tỷ lệ thất nghiệp giữa lao động nam và lao động nữ có sự chênh lệch khá lớn; chất lượng lao động nông thôn còn nhiều hạn chế. Phú Bình cũng không phải là ngoại lệ. Phú Bình là huyện trung du thuộc tỉnh Thái Nguyên, có vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội bền vững, với nguồn lao động dồi dào chiếm trên 65% tổng dân số [7], cơ cấu lao động có xu hướng trẻ hóa nhưng chủ yếu là lao động phổ thông chưa qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật, đa số lao động sinh sống ở khu vực nông thôn. Trong những năm gần đây, Phú Bình đã đạt được những thành tựu đáng kể về phát triển kinh tế - xã hội. Với sự phát triển nền kinh tế thị trường, chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ, tăng tỷ trọng công nghiệp - dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp, lao động nông thôn huyện Phú Bình đang có nguy cơ thiếu việc làm và thất nghiệp. Vấn đề việc làm trên địa bàn huyện còn nhiều bấp cập, lực lượng lao động trẻ, được đào tạo nghề thường thoát ly khỏi địa bàn, đi tìm việc làm tại các huyện hoặc tỉnh khác. Chuyển dịch cơ cấu lao động của huyện diễn ra còn chậm, tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp chiếm khoảng 75%, chưa tương xứng với tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ảnh hưởng đến mục tiêu hiện đại hóa nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Nghiên cứu về tình hình thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông thôn của huyện Phú Bình hiện nay chưa được quan tâm đúng mức. Trong khi đó, cần có những nghiên cứu mang tính lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông thôn huyện Phú Bình nhằm đánh giá thực trạng lao động và việc làm nơi đây; từ đó, phát huy những lợi thế tiềm năng về nguồn lao động, đảm bảo việc làm và thu nhập ổn định cho 2 người lao động, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, phát triển kinh tế gia đình, địa phương và đất nước. Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên” làm luận văn cao học Chính sách công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Việc làm có vai trò quan trọng, thiết yếu trong đời sống xã hội, không thể thiếu đối với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là một trong những vấn đề mang tính cầu. Chính vì vậy, đã có nhiều công trình ngiên cứu khoa học, bài viết, đề tài nghiên cứu về vấn đề này. Có thể kể đến nghiên cứu của Nguyễn Kim Ngân (2007) về “Giải quyết việc làm trong thời kỳ hội nhập” đăng trên Tạp chí Cộng sản, số 23 năm 2007. Tác giải đã khái quát và đánh giá những thuận lợi, khó khăn, thách thức của việc làm trong thời kỳ hội nhập toàn cầu hóa. Đặng Thị Phương Thảo (2010) đã thực hiện luận văn thạc sĩ về “Việc làm cho thanh niên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam”. Luận văn đã đánh giá, phân tích thực trạng và vai trò tạo việc làm cho thanh niên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. Bên cạnh đó, Lê Thị Diệu Hiền (2015) cũng thực hiện luận văn thạc sĩ về “Thực trạng lao động - việc làm và phương hướng giải quyết việc làm có hiệu quả ở tỉnh Quảng Trị”. Luận văn đã đánh giá, phân tích thực trạng việc làm và phương hướng giải quyết việc làm ở tỉnh Quảng Trị. Nghiên cứu về chính sách lao động và việc làm cũng được một số học giả quan tâm. Chẳng hạn, Nguyễn Minh Phong (2011) nghiên cứu về “Chính sách lao động - việc làm nhìn từ góc độ kinh tế vĩ mô”, được đăng trên Tạp chí Tài chính điện tử, số 96 ngày 15/6/2011. Trong bài viết này, tác giả đã phân tích và đánh giá chính sách lao động - việc làm từ góc độ kinh tế vĩ mô; trên cơ sở đó, đề xuất hoạch định chính sách vi mô. Quan tâm đến chính sách việc làm, Trần Việt Tiến (2012) có bài viết về “Chính sách việc làm ở Việt 3 Nam: Thực trạng và định hướng thực hiện” đăng trên Tạp chí Kinh tế phát triển, số 181 tháng 7/2012. Theo đó, tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng chính sách việc làm từ đó đưa ra những định hướng thực hiện. Có thể nói, các nghiên cứu vừa nêu chủ yếu tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về lao động và việc làm; trên cơ sở đó, đưa ra quan điểm và giải pháp hoàn thiện và thực hiện chính sách việc làm ở tầm vĩ mô, góc nhìn kinh tế. Trên thực tế, chưa có nghiên cứu chuyên sâu nào về thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông thôn từ góc nhìn chính sách công và cũng chưa có nghiên cứu nào về tình hình thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Tuy nhiên, những nghiên cứu hiện có sẽ là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị và hữu ích cho nghiên cứu trường hợp của huyện Phú Bình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn nhằm phân tích, đánh giá tình hình thực thi chính sách việc làm lao động nông thôn ở huyện Phú Bình giai đoạn 2014 - 2018; trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện việc thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông thôn đến năm 2030. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để giải quyết các mục đích trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau: Một là, hệ thống hoá cơ sở lý luận về chính sách việc làm cho lao động nông thôn, cụ thể liên quan đến các nội dung như: khái niệm, đặc điểm, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông thôn. Trong đó có khảo cứu kinh nghiệm của một số nước, địa phương khác trong nước về tạo việc làm cho lao động nông thôn, rút ra bài học kinh nghiệm mà huyện Phú Bình có thể tham khảo. 4 Hai là, khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông thôn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2018, làm rõ những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân thực trạng đó. Ba là, đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện công tác thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông huyện Phú Bình nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu về tình hình thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Phú Bình dưới góc độ chính sách công. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. - Phạm vi thời gian: Thời gian từ năm 2014 đến năm 2018. Đây là giai đoạn này đánh dấu sự ra đời của Luật Việc làm, lần đầu tiên nước ta có Luật Việc làm và người lao động được hưởng nhiều quyền lợi khi Luật được thi hành kể từ ngày 01/5/2015. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin để xem xét mối quan hệ việc làm trong kinh tế thị trường, kinh tế xã hội và vai trò của việc làm đối với sự phát triển của đất nước. Đề tài nghiên cứu thực tiễn dựa trên nền tảng tư tưởng Hồ Chí Minh về quan điểm, đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam và chính sách pháp luật của Nhà nước. Ngoài ra, luận văn còn dựa trên cơ sở các quan điểm, đường lối, chính sách và định hướng chiến lược của Đảng và Nhà nước về lao động và việc làm. 5 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện bởi cách tiếp cận đa ngành, liên ngành khoa học xã hội và phương pháp nghiên cứu khoa học chính sách công. Tiếp cận quy phạm chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch định chính sách đến xây dựng chính sách, thực hiện và đánh giá chính sách công có sự tham gia của chủ thể chính sách. Luận văn sử dụng, kết hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học như: + Phương pháp nghiên cứu định tính: Thu thập, nghiên cứu, hệ thống hóa, khái quát các lý luận về việc làm, lao động nông thôn, quản lý nhà nước về việc làm… thông qua Luật Việc làm, Bộ luật Lao động, giáo trình, bài giảng, đề tài và các bài viết liên quan. + Phương pháp nghiên cứu định lượng: Phương pháp này bao gồm việc thu thập và phân tích các số liệu thống kê thứ cấp thông qua các báo báo, tư liệu hoạt động của các phòng ban, bộ phận trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện Phú Bình và các tài liệu liên quan của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên. Từ đó, sử dụng phương pháp phân tích, thống kê, so sánh… để phân tích và làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận, các lý thuyết về khoa học chính sách công trong luận giải những vấn đề liên quan đến thực hiện chính sách, trong đó có hệ thống chính sách về lao động và việc làm. Kết quả nghiên cứu minh chứng cho lý thuyết liên quan đến chính sách công, từ đó đề xuất giải pháp chính sách nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả chính sách công đã ban hành. 6 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Luận văn mô tả, phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. - Luận văn góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học và thực tiễn cho các cơ quan, phòng ban ở huyện và tỉnh trong quá trình hoạch định và thực thi chính sách việc làm cho lao động nông thôn hiệu quả hơn nữa. - Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà khoa học, sinh viên chuyên ngành chính sách công mong muốn tìm hiểu về việc làm cho lao động nông thôn. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 03 chương. Cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông thôn. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Chương 3: Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Việc làm Có nhiều cách hiểu khác nhau về việc làm tùy thuộc vào góc độ tiếp cận của mỗi cá nhân, tổ chức, quốc gia. Chính vì thế, hiện nay chưa có một định nghĩa chung và khái quát nhất về việc làm. Tuy nhiên, có thể đưa ra một số khái niệm của một số tổ chức về việc làm như sau: Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) việc làm là những hoạt động lao động được trả công bằng tiền hoặc hiện vật. Người có việc làm là người làm một việc gì đó, được trả tiền công, lợi nhuận hoặc những người tham gia các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình không nhận được tiền công hay hiện vật [11]. Ở Việt Nam, việc làm được quy định trong Bộ luật Lao động sửa đổi bổ sung năm (2012) tại Điều 9, Chương II. Cụ thể là, “Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm”. Như vậy, việc làm được hiểu đầy đủ như sau: “Việc làm là hoạt động lao động của con người nhằm mục đích tạo ra thu nhập đối với cá nhân, gia đình hoặc lợi ích cho bản thân gia đình không bị pháp luật cấm, bao gồm: Những người làm các công việc được trả công dưới dạng bằng tiền hoặc hiện vật (gọi là việc làm có trả công). Những người làm các công việc tự làm hoặc các công việc gia đình để thu lợi nhuận cho bản thân hoặc tạo ra thu nhập cho gia đình nhưng không được trả công bằng hiện vật cho công việc đó (gọi là việc làm không được trả công). 8 Việc làm gồm có việc làm chính thức và việc làm phi chính thức. Trong đó, việc làm chính thức là công việc chính mang lại thu nhập chính và những thu nhập về của cải vật chất cho bản thân và gia đình; việc làm phi chính thức là những công việc làm thêm ngoài công việc chính. 1.1.2. Giải quyết việc làm Giải quyết việc làm là việc tạo ra các cơ hội để người lao động có việc làm và tăng được thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng đồng và xã hội; Nhằm khai thác triệt để tiềm năng của một con người, để đạt được việc làm hợp lý và hiệu quả. Vì vậy, giải quyết việc làm phù hợp có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với người lao động, tạo cơ hội cho người lao động thực hiện quyền và nghĩa vụ, trong đó quyền cơ bản nhất là quyền được làm việc nuôi sống bản thân và gia đình. Giải quyết việc làm được xem xét ở cả phía người sử dụng lao động, người lao động và nhà nước. Như vậy “giải quyết việc làm là tổng thể các biện pháp, chính sách kinh tế, xã hội từ vi mô đến vĩ mô tác động đến người lao động có việc làm”. 1.1.3. Lao động Theo C.Mác, “Lao động trước hết là quá trình diễn ra giữa con người và tự nhiên, một quá trình trong đó bằng hoạt động của chính mình, con người làm trung gian, điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên” [5]. Trong khi đó, Ph.Ăng-ghen “Khẳng định rằng lao động là nguồn gốc của của cải. Lao động đúng là như vậy, khi đi đôi với giới tự nhiên là cung cấp những vật liệu cho lao động đem biến thành của cải. Nhưng lao động còn là một cái gì vô cùng lớn lao hơn thế nữa, lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống loài người và như thế một mức và trên một ý nghĩa nào đó, chúng ta phải nói: Lao động đã sáng tạo ra bản chất loài người” [5]. Trong giáo trình Kinh tế học chính trị Mác-Lênin, “Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức 9 của con người nhằm tạo ra các sản phẩm phục vụ cho các nhu cầu của đời sống con người” [3]. Theo Bộ luật Lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội” [14]. Như vậy, có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về lao động. Lao động được hiểu là sự tác động của con người vào yếu tố tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất phục vụ cho xã hội. Trong quá trình lao động, con người ngày càng nâng cao trình độ hiểu biết về giới tự nhiên và xã hội, là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. 1.1.4. Lao động nông thôn Lao động nông thôn: Những người thuộc lực lượng lao động và hoạt động trong hệ thống kinh tế nông thôn. 1.1.5. Chính sách và Chính sách công Những chính sách do các cơ quan hay các cấp chính quyền trong bộ máy nhà nước ban hành nhằm giải quyết những vấn đề có tính cộng đồng được gọi là chính sách công (từ đây viết tắt là CSC). Cho đến nay, có nhiều quan điểm về khái niệm này. Chẳng hạn, William Jenkin cho rằng: “Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau của một nhà chính trị hay một nhóm nhà chính trị gắn liền với việc lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt được các mục tiêu đó” (William Jenkin, 1978). Trong khi đó, theo quan điểm của Wiliam N. Dunn, “Chính sách công là một kết hợp phức tạp những sự lựa chọn liên quan lẫn nhau, bao gồm cả các quyết định không hành động, do các cơ quan nhà nước hay các quan chức nhà nước đề ra” (Wiliam N. Dunn, 1992). 10 1.2. Thực thi chính sách việc làm cho lao động nông thôn 1.2.1. Khái niệm và yêu cầu của thực thi chính sách 1.2.1.1. Khái niệm thực thi chính sách Thực thi chính sách là một giai đoạn rất quan trọng trong chu trình chính sách bởi vì sự thành công của một chính sách phụ thuộc vào kết quả của thực thi chính sách công. Theo Wayne Hayes, có bốn khả năng xảy ra: (1) CSC tốt và thực hiện tốt dẫn đến thành công; (2) CSC tốt nhưng thực hiện tồi dẫn đến thất bại; (3) CSC tồi nhưng thực hiện tốt dẫn đến thành công; và (4) CSC tồi và thực hiện tồi dẫn đến thất bại. Từ đó thấy được vai trò quyết định đến sự thành công hay thất bại của một CSC là ở khâu thực thi CSC. Có thể hiểu, thực thi CSC là quá trình đưa CSC vào thực tiễn đời sống xã hội thông qua việc ban hành các văn bản, chương trình, dự án... Thực thi CSC và tổ chức thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu CSC. Qua thực thi chính sách có thể giúp phát hiện những điểm mạnh và những điều chưa hợp lý kể cả trong hoạch định và thực thi chính sách; từ đó, rút kinh nghiệm và dần hoàn thiện chính sách. Thực thi chính sách việc làm (CSVL) đối với lao động nông thôn (LĐNT) là hoạt động nhằm biến ý tưởng chính sách, mục tiêu chính sách việc làm đã được phê duyệt thành những kết quả cụ thể; là hoạt động có tổ chức của các cơ quản quản lý hành chính nhà nước, huy động mọi nguồn lực (con người, tài chính, cơ sở vật chất) nhằm đạt được mục tiêu của chính sách theo nguyên tắc tối ưu cả về con người, vốn và kết quả. Trên cơ sở đó, thực thi chính sách việc làm cho lao động nông thôn là toàn bộ quá trình, huy động, bố trí sắp xếp các nguồn lực để đưa chính sách việc làm vào đới sống thực tế người lao động theo trình tự thủ tục chặt chẽ và thống nhất nhằm đạt mục tiêu của chính sách việc làm. 11 1.2.1.2. Các yêu cầu đối với việc thực thi chính sách (1) Bảo đảm thực hiện được mục tiêu của chính sách Để có thể thực hiện, mục tiêu chính sách phải cụ thể, rõ ràng, chính xác. Đây là yêu cầu đầu tiên để thu hút mọi hoạt động thực thi chính sách theo một định hướng. Thực thi chính sách là những hoạt động cụ thể của các cơ quan nhà nước, các tổ chức liên quan và các đối tượng chính sách nhằm đạt những mục tiêu trực tiếp. Tổng hợp kết quả thực hiện mục tiêu của các chương trình, dự án và các hoạt động thực thi khác thành mục tiêu chung của chính sách. CSVL cho lao động nông thôn là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, bao gồm mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể. Để từng bước thực hiện các mục tiêu đó, Chính phủ đã giao cho các Bộ, ngành liên quan thực hiện mục tiêu cụ thể của chính sách. (2) Bảo đảm tính hệ thống trong thực thi chính sách Tổ chức thực thi chính sách là một bộ phận cấu thành trong chu trình chính sách, kết hợp chặt chẽ với các bộ phận khác trong chu trình tạo nên một hệ thống thống nhất, vì thế khi tiến hành tổ chức thực thi chính sách cần thiết phải đảm bảo tính hệ thống trong mỗi quá trình. Nội dung của tính hệ thống bao gồm: Hệ thống mục tiêu và biện pháp; hệ thống trong tổ chức bộ máy tổ chức; hệ thống trong điều hành, phối hợp thực hiện; hệ thống trong sử dụng công cụ chính sách với các công cụ quản lý khác của nhà nước. (3) Bảo đảm tính khoa học, pháp lý trong tổ chức thực thi chính sách Tính khoa học (tính phù hợp với thực tiễn) thể hiện trong quá trình thực thi chính sách là việc phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan quản lý chính sách, việc thu hút các nguồn lực vào thực hiện mục tiêu chính sách. Quy trình thực thi chính sách chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khi được triển khai vào đời sống xã hội. Bởi vậy, tính khoa học của quá trình tổ chức thực thi chính 12 sách phải thể hiện được sức sống để tồn tại trong thực tế như: mục tiêu cụ thể của chính sách phải phù hợp với mục tiêu phát triển của địa phương trong từng thời kỳ; các biện pháp thực hiện mục tiêu chính sách phải tương ứng với trình độ nhận thức và tài nguyên của mỗi vùng, miền… CSVL đối với LĐNT cũng vậy, theo sự thay đổi về thời gian, điều kiện kinh tế, nhu cầu… cũng có sự thay đổi. Để phù hợp với các điều kiện thực tế thì trong quá trình thực thi chính sách, Chính phủ cũng đã có những thay đổi như: Tăng mức cho vay dự án 120 giải quyết việc làm, cho vay chương trình học nghề, xuất khẩu lao động… để đảm bảo vẫn giữ được mục tiêu của chính sách và đảm bảo tính khoa học, linh hoạt của chính sách. Tuy vậy, quá trình tổ chức thực thi chính sách vẫn phải tuân theo các nguyên tắc pháp lý để đảm bảo tính tập trung, thống nhất trong chấp hành. Tính pháp lý được thể hiện là việc chấp hành các chế định về thực thi chính sách như: trách nhiệm, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân được giao. (4) Bảo đảm hài hòa lợi ích cho các đối tượng thụ hưởng CSVL đối với LĐNT là một chính sách có tính nhân văn, nhân đạo, tạo cơ hội cho tất cả LĐNT có điều kiện hưởng thụ một cách công bằng. Thời kỳ đầu thực hiện chính sách, đối tượng thụ hưởng quy định chặt chẽ hơn, sau đó chính sách đã mở rộng đối tượng, cụ thể: gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp không trong diện nghèo; hộ cận nghèo; người LĐNT được hỗ trợ học nghề để thay đổi nghề nghiệp… Còn về phía đối tượng thực thi chính sách, cụ thể ở đây là cán bộ, công chức các cấp cũng sẽ có được hưởng những lợi ích, họ được trả lương, thưởng, gây dựng hình ảnh tốt và tạo niềm tin trong nhân dân. Việc đảm bảo hài hòa lợi ích cho các đối tượng chính sách sẽ góp phần tạo sự công bằng trong xã hội, ổn định cuộc sống và khuyến khích các đối tượng tham gia thực thi chính sách một cách tích cực. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan