VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VÕ THỊ NHÀN
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP TỔ CHỨC
BỘ MÁY TẠI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
XÃ HỘI VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VÕ THỊ NHÀN
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP TỔ CHỨC
BỘ MÁY TẠI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
XÃ HỘI VIỆT NAM HIỆN NAY
Ngành: Chính sách công
Mã số: 8 34 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN MINH TUẤN
HÀ NỘI, 2019
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài nghiên cứu “Thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy tại Viện
Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam hiện nay” của luận văn này là kết quả của sự
nỗ lực cố gắng, tìm tòi và sáng tạo của riêng bản thân tôi cùng với sự hướng dẫn tận
tình của người hướng dẫn khoa học PGS.TS. Trần Minh Tuấn. Tôi xin cam đoan
luận văn là công trình tổng hợp và nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận
văn là trung thực, khách quan, khoa học và được trích nguồn rõ ràng. Nếu không
đúng sự thật tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 10 năm 2019
Học viên
Võ Thị Nhàn
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY ................................................................... 7
1.1. Một số khái niệm về thực hiện chính sách công, thực hiện chính sách sắp
xếp tổ chức bộ máy ............................................................................................... 7
1.2. Quan điểm, mục tiêu và giải pháp của Đảng, Nhà nước về sắp xếp tổ chức
bộ máy ................................................................................................................ 11
1.3. Nội dung tổ chức thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy ................ 15
1.4. Yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy......... 21
Tiểu kết chương .................................................................................................. 24
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP TỔ CHỨC
BỘ MÁY TẠI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM.................. 26
2.1. Khái quát chung về Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam .................. 26
2.2. Tổ chức thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy tại Viện Hàn lâm
Khoa học xã hội Việt Nam ................................................................................. 33
2.3. Đánh giá chung về thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy tại Viện
Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam .................................................................. 51
Tiểu kết chương .................................................................................................. 64
Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP TỔ CHỨC
BỘ MÁY TẠI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM ............... 65
3.1. Mục tiêu, phương hướng xây dựng và hoàn thiện tổ chức bộ máy của Viện
Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam .................................................................. 65
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy tại Viện
Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam .................................................................. 68
Tiểu kết chương .................................................................................................. 79
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Khoa học xã hội
KHXH
Khoa học xã hội và nhân văn
KHXH&NV
Đơn vị sự nghiệp công lập
ĐVSNCL
Chính sách sắp xếp Tổ chức bộ máy
Chính sách sắp xếp TCBM
Công chức, viên chức
CCVC
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Nội dung
Đánh giá thực trạng xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện chính sách sắp xếp TCBM
Đánh giá thực trạng phổ biến, tuyên truyền thực hiện
chính sách sắp xếp TCBM
Đánh giá thực trạng phân công, phối hợp thực hiện
chính sách sắp xếp TCBM
Đánh giá thực trạng điều chỉnh thực hiện chính sách sắp
xếp TCBM
Đánh giá thực trạng theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực
hiện chính sách sắp xếp TCBM
Đánh giá thực trạng tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện
chính sách sắp xếp TCBM
Số lượng ĐVSNCL trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học
xã hội Việt Nam
Số lượng tổ chức cấp phòng các đơn vị thuộc lĩnh vực
nghiên cứu khoa học
Số lượng tổ chức cấp phòng các đơn vị thuộc lĩnh vực
khác
Trang
33
36
39
45
46
48
49
52
53
DANH MỤC CÁC BIỂU
TT
Biểu 2.1
Biểu 2.2
Nội dung
Số lượng tổ chức cấp phòng các đơn vị thuộc lĩnh vực
nghiên cứu khoa học
Số lượng tổ chức cấp phòng các đơn vị thuộc lĩnh vực
khác
Trang
53
53
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cải cách, sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính nhà nước là một chủ trương lớn
được Đảng và Nhà nước quan tâm, được xác định là một trong những nội dung
quan trọng trong chương trình tổng thể cải cách hành chính nhằm hướng tới xây
dựng bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực hiệu quả, vận hành thông suốt từ trung
ương tới cơ sở. Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước đã ban hành và lãnh đạo,
chỉ đạo toàn hệ thống chính trị tổ chức thực hiện nhiều chủ trương, chính sách về
cải cách, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, trong đó phải kể đến Nghị
quyết số 10-NQ/TW ngày 09/02/2007 của Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung
ương (Khoá X)về đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan đảng, định hướng
về đổi mới tổ chức bộ máy nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã
hội; Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 01/8/2007 của Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp
hành Trung ương (Khoá X) về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý của tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; Kết luận số 64-KL/TW
ngày 28/5/2013 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI)
về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở; Nghị
quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ
cấu lại đội ngũ công chức, viên chức; ngày 25/10/2017, Hội nghị lần thứ 6 Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) đã thông qua Nghị quyết số
18-NQ/TW về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống
chính trị, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và Nghị quyết số 19-NQ/TW về
tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động của đơn vị sự nghiệp công lập.
Tiếp tục thể chế hóa chủ trương cải cách, sắp xếp tổ chức bộ máy hành
chính, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành các văn bản về cải
cách tổ chức bộ máy: Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ
ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 -
1
2020; Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 22/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy
mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011
- 2020; Nghị quyết số 56/2017/QH14 của Quốc hội ngày 24/11/2017 về tiếp tục cải
cách bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Các văn
bản trên đã góp phần định hướng các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp để thực hiện
sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính nhà nước theo hướng tinh gọn, phân định và hạn
chế sự chồng chéo trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ. Từ những chủ trương,
chính sách trên cho thấy, công cuộc đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy ở nước ta hơn
bao giờ hết dành được sự quan tâm đặc biệt và có sự vào cuộc của cả hệ thống
chính trị từ trung ương đến địa phương, trong đó Viện Hàn lâm Khoa học xã hội
Việt Nam cũng không phải là một ngoại lệ nhằm thực hiện mục tiêu tinh gọn, đảm
bảo hiệu lực, hiệu quả trong tổ chức và hoạt động.
Để thực hiện mục tiêu phát triển Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
trở thành cơ quan nghiên cứu, đào tạo về khoa học xã hội và nhân văn của đất nước,
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam xác định việc hoàn thiện hệ thống tổ chức
bộ máy là hoàn toàn cần thiết và phù hợp với thực tiễn đặt ra. Do đó, trên cơ sở các
quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về sắp xếp tổ chức bộ máy, Viện Hàn lâm
Khoa học xã hội Việt Nam đã tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc các chủ
trương, chính sách đảm bảo phù hợp với định hướng của Đảng và Nhà nước về sắp
xếp tinh gọn tổ chức bộ máy. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước về sắp xếp tổ chức bộ máy tại Viện Hàn lâm Khoa học
xã hội Việt Nam đã bộc lộ những khó khăn, hạn chế nhất định, nhất là trong khâu tổ
chức thực hiện đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện mục tiêu của chính
sách, từ đó cần phải nghiên cứu, đề xuất các giải pháp thích hợp để tiếp tục hoàn
thiện việc thực hiện chính sách trong thời gian tới.
Từ lý do trên tôi chọn chủ đề “Thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ
máy tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam hiện nay” làm đề tài nghiên cứu
luận văn thạc sỹ.
2
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong quá trình nghiên cứu đề tài “Thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức
bộ máy tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam hiện nay”, chúng tôi nhận
thấy, đây là một vấn đề còn khá mới mẻ và ít có các đề tài nghiên cứu về vấn đề
này. Trên thực tế đã có một số nhà khoa học quan tâm nghiên cứu vấn đề này theo
nhiều góc độ khác nhau được thể hiện qua một số đề tài cụ thể:
ThS. Đỗ Tuấn Thành (2011) với đề tài “Nghiên cứu luận cứ khoa học xây
dựng mô hình chuẩn về cơ cấu tổ chức bộ máy của các đơn vị nghiên cứu khoa học
trực thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam”; trên cơ sở luận cứ khoa học đề tài xác
định mô hình chuẩn về cơ cấu tổ chức và hoạt động của Viện Khoa học xã hội Việt
Nam làm cơ sở thống nhất cho việc xây dựng và sắp xếp tổ chức bộ máy một cách
có hiệu quả; đồng thời đề ra mô hình mang tính phổ biến, đặc thù của từng đơn vị.
ThS. Lê Thị Thu Hằng (2012) với đề tài “Nghiên cứu luận cứ khoa học nhằm
kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy của Viện Khoa học xã hội Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay”; trên cơ sở đánh giá thực trạng tổ chức bộ máy của Viện Khoa học
xã hội Việt Nam; căn cứ luận cứ khoa học về cải cách sắp xếp tổ chức bộ máy, đề
tài đã xác định những nhiệm vụ, giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức bộ máy của
Viện Khoa học xã hội Việt Nam trong giai đoạn tiếp theo.
GS.TS. Phạm Văn Đức (2017) với đề tài “Nghiên cứu xây dựng Đề án sửa
đổi, bổ sung, thay thế Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam”; đề tài góp phần cụ thể
hóa tầm nhìn chiến lược và hoàn thiện định hướng tổ chức và hoạt động của Viện
Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, đảm bảo kiện toàn tổ chức bộ máy, định
hướng, nâng cao chất lượng hoạt động khoa học đúng chức năng, nhiệm vụ của
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
PGS.TS. Trần Thị Minh Tuyết (2016), có bài viết “Xây dựng bộ máy hành
chính nhà nước tinh gọn, hiệu quả theo tư tưởng Hồ Chí Minh”, Tạp chí Cộng sản, số
3
901, tr 15-23; bài viết đề cập đến việc vận dụng quan điểm, tư tưởng Hồ Chí Minh
để xây dựng bộ máy tinh gọn hoạt động hiệu lực, hiệu quả gắn với tinh giản biên chế.
PGS.TS. Nguyễn Minh Tuấn (2017) có bài viết “Vận dụng khoa học tổ chức
trong kiện toàn tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế của hệ thống chính trị ở nước
ta”, Tạp chí Lý luận Chính trị, tr11-14; bài viết đề cập một số vấn đề lý luận về tổ
chức bộ máy, con người trong tổ chức bộ máy, cơ sở vật chất và cơ chế hoạt động
trong tổ chức cụ thể để từ đó đề xuất các biện pháp kiện toàn phù hợp.
TS. Đỗ Hồng Lâm (2017), có bài viết “Những vấn đề đặt ra trong đổi mới,
sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị”Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số
405, tr12-19; bài viết đã chú trọng về những vấn đề trong tổ chức thực hiện sắp xếp
tổ chức bộ máy của các cấp, ban ngành, đoàn thể; đề cập đến một số mô hình sáp
nhập tổ chức bộ máy; đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị, tổ
chức trong việc thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy, xác định các lộ trình
thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy.
Trên cơ sở các đề tài nghiên cứu khoa học và bài viết về sắp xếp tổ chức bộ
máy của Đảng và Nhà nước, luận văn sẽ tiếp tục kế thừa các kết quả nghiên cứu
trước đó để tiếp tục hệ thống hóa các vấn đề lý luận để đánh giá kết quả và đề xuất
giải pháp thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy tại Viện Hàn lâm Khoa học xã
hội Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy
tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy.
- Đánh giá kết quả thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy tại Viện Hàn
lâm Khoa học xã hội Việt Nam hiện nay để chỉ rõ những ưu điểm, tồn tại hạn chế và
4
nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế và đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính
sách sắp xếp tổ chức bộ máy trong thời gian tới tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội
Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề trong tổ chức thực hiện chính sách sắp
xếp tổ chức bộ máy tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam dưới góc độ khoa
học chính sách công.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá quá trình tổ chức thực hiện chính sách
sắp xếp tổ chức bộ máy các đơn vị sự nghiệp công lập tại Viện Hàn lâm Khoa học
xã hội Việt Nam.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Luận văn được triển khai dựa trên quan điểm duy vật biện chứng của chủ
nghĩa Mác - Lênin trong phân tích, đánh giá tình hình; các quan điểm, chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về sắp xếp tổ chức bộ máy.
- Để đạt được mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương
pháp cụ thể sau: phương pháp thống kê các kết quả thực hiện chính sách sắp xếp tổ
chức bộ máy tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; phương pháp thu thập
thông tin: thu thập thông tin về tổ chức bộ máy thông qua hệ thống văn bản pháp
luật của Đảng và Nhà nước về tổ chức bộ máy bao gồm các Nghị quyết, Quyết định,
Chỉ thị; văn bản quy phạm pháp luật về sắp xếp tổ chức bộ máy; trên mạng internet;
qua các báo cáo tổng kết; phương pháp phân tích, tổng hợp và phương pháp khảo
sát, điều tra đánh giá kết quả tổ chức thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy
các đơn vị sự nghiệp công lập tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Về lý luận: các kết quả của luận văn góp phần bổ sung và hoàn thiện những
vấn đề lý luận về tổ chức thực hiện chính sách công nói chung và chính sách sắp
xếp tổ chức bộ máy nói riêng.
- Về thực tiễn: đề xuất hệ thống các giải pháp có tính khả thi trong luận văn
nhằm giải quyết những vấn đề trong thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy
tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; đồng thời luận văn có thể có giá trị
tham khảo trong nghiên cứu về chính sách công.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 03
chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức
bộ máy
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy tại Viện
Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy tại Viện
Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY
1.1. Một số khái niệm về thực hiện chính sách công, thực hiện chính sách
sắp xếp tổ chức bộ máy
1.1.1. Khái niệm về chính sách công và thực hiện chính sách công
1.1.1.1. Khái niệm Chính sách công
Nghiên cứu về khoa học chính sách công, trên thế giới, cũng như ở Việt Nam
đã có nhiều tác giả đưa ra các định nghĩa khác nhau về khái niệm này như sau:
Thomas Dye (1972) đưa ra định nghĩa khá súc tích về chính sách công
“Chính sách công là những gì Chính phủ lựa chọn làm hoặc không làm” [27, tr.16].
William Jenkins (1978) định nghĩa “Chính sách công là một tập hợp các
quyết định có liên quan đến nhau được ban hành bởi một hoặc một nhóm các nhà
hoạt động chính trị liên quan đến lựa chọn các mục tiêu và các phương tiện để đạt
mục tiêu trong một tình huống xác định thuộc phạm vi thẩm quyền” [27, tr.17].
Jame Anderson (1984) đưa ra định nghĩa khái quát về chính sách công
“Chính sách công là đường lối hành động có mục đích được ban hành bởi một hoặc
một tập hợp các nhà hoạt động chính trị để giải quyết một vấn đề phát sinh hoặc vấn
đề cần quan tâm” [27, tr.18].
B. Guy Peter (1990) định nghĩa “Chính sách công là toàn bộ các hoạt động
của nhà nước có ảnh hưởng một cách trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi
người dân” [27, tr.19]. Định nghĩa này khẳng định nhà nước là chủ thể ban hành và
thực hiện chính sách, đồng thời nhấn mạnh chính sách của nhà nước nó có tác động
mạnh đến đời sống của người dân với tư cách là cộng đồng trong xã hội.
PGS.TS. Đỗ Phú Hải (2012) cho rằng “Chính sách công là một tập hợp các
quyết định chính trị có liên quan của nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể
với giải pháp và công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu cụ
7
thể với giải pháp và công cụ thực hiện các quyết định các vấn đề xã hội theo mục
tiêu đã xác định của đảng chính trị cầm quyền”.
Từ những định nghĩa trên của các tác giả về chính sách công thì bản thân tác
giả đưa ra một cách khái quát về khái niệm chính sách công như sau: “Chính sách
công là sự lựa chọn hành động của Nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các
quyết định liên quan với nhau do Nhà nước ban hành tác động lên đối tượng để giải
quyết một vấn đề công nhằm đạt được các mục tiêu nhất định”.
Chủ thể ban hành chính sách công là nhà nước; mục tiêu của chính sách công
nhằm hướng tới giải quyết vấn đề công và việc giải quyết vấn đề này sẽ ảnh hưởng
đến một hoặc nhiều nhóm dân số trong xã hội; hướng tới việc thay đổi hành vi của
đối tượng và thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng; chính sách công bao gồm
mục tiêu và giải pháp chính sách.
1.1.1.2. Khái niệm Thực hiện chính sách công
Thực hiện chính sách công là một giai đoạn rất quan trọng trong chu trình
chính sách, bởi sự thành công của một chính sách công phụ thuộc vào kết quả của
thực hiện chính sách công. Trong thực tế đã có nhiều học giả, nhà nghiên cứu trong
nước và thế giới có các quan niệm khác nhau về thực hiện chính sách công; trên cơ
sở các quan niệm của các nhà nghiên cứu về thực hiện chính sách công thì bản thân
tác giả đưa ra một cách hiểu khái quát về thực hiện chính sách công như sau:
Thực hiện chính sách công là quá trình triển khai các nhiệm vụ, giải pháp
chính sách vào thực tiễn đời sống xã hội thông qua việc ban hành các văn bản,
chương trình, dự án thực hiện chính sách công và tổ chức thực hiện chính sách công
nhằm hiện thực hóa mục tiêu chính sách công; chủ thể thực hiện chính sách công là
các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội, cơ quan lập pháp, tư pháp và
người dân.
Hay nói một cách khác, thực hiện chính sách công được hiểu là toàn bộ quá
trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực với các đối tượng
quản lý nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Thực hiện chính sách công là khâu đặc
8
biệt quan trọng trong chu trình chính sách có nhiệm vụ hiện thực hóa chính sách,
đưa chính sách vào đời sống và nếu thiếu vắng giai đoạn này thì quy trình chính
sách sẽ không tồn tại.
1.1.2. Khái niệm Thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy
Để làm rõ khái niệm tổ chức bộ máy thì trước hết chúng ta cần hiểu về khái
niệm về tổ chức, tổ chức bộ máy
1.1.2.1. Khái niệm Tổ chức, Tổ chức bộ máy
Xét theo nghĩa danh từ thì khái niệm “Tổ chức được hiểu là một tập hợp các
cá nhân riêng lẻ, tương tác lẫn nhau, cùng làm việc hướng tới mục tiêu chung và
mối quan hệ của họ được xác định theo cơ cấu nhất định” [22, tr.5]. Theo định
nghĩa này, tổ chức là một tập hợp của ít nhất hai cá nhân trở lên và đều hướng đến
mục tiêu chung; yếu tố liên kết, gắn bó các cá nhân lại với nhau chính là mục tiêu
chung; khi tham gia vào tổ chức các cá nhân có thể theo đuổi những mục tiêu khác
nhau nhưng họ có điểm chung là cùng hướng đến mục tiêu chung; tổ chức được coi
là một loại công cụ, phương tiện đặc biệt để đạt được mục tiêu, không có tổ chức sẽ
không đạt được mục tiêu.
Xét theo nghĩa động từ, khái niệm “Tổ chức được tiếp cận như một hoạt
động của một thực thể, bao gồm các hoạt động liên quan đến công tác tổ chức cán
bộ, bố trí sắp xếp nhân lực, công tác điều hành các hoạt động trong một cơ quan, tổ
chức…” [22, tr.5]; Tổ chức là do con người đặt ra nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm
vụ, đáp ứng lợi ích thiết thực cho con người. Đó là yếu tố liên kết các thành viên
của tổ chức và là lý do ra đời, tồn tại của mỗi tổ chức.
Chức năng tổ chức là hoạt động của chủ thể quản lý nhằm thiết lập một cơ
cấu, hệ thống các vị trí cho mỗi cá nhân và các bộ phận sao cho các cá nhân và bộ
phận có thể phối hợp với nhau một cách tốt nhất để thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Có thể nói về bản chất tổ chức là việc phân công lao động một cách khoa học.
Khái niệm “Tổ chức bộ máy” được hiểu là một tập hợp các cơ quan, bộ phận
dựa trên các chức năng, nhiệm vụ đã được xác định và tổ chức theo những nguyên
9
tắc chung thống nhất để sắp xếp về lực lượng, bố trí về cơ cấu, xây dựng về mô
hình và giúp cho toàn bộ hệ thống hoạt động như một chỉnh thể có hiệu quả nhất,
đảm bảo hệ thống được vận hành thông suốt và sự phân chia hệ thống thành các bộ
phận và được xác định các mối quan hệ giữa chúng với nhau.
1.1.2.2. Khái niệm Thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy
Chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy là một hợp phần của chính sách công, là
tập hợp các quy định của Đảng và Nhà nước nhằm đưa ra công cụ chính sách và
cách thức giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác tổ chức bộ máy. Các cơ quan
trong hệ thống hành pháp và mọi cá nhân, tổ chức có nhiệm vụ chấp hành quy định
này và thực hiện các hoạt động theo đúng quy định của pháp luật.
Thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy là khâu cấu thành chu trình
chính sách công, là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách thành
hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu nhất định. Tổ chức thực hiện
chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy là trung tâm kết nối các khâu (các bước) trong
chu trình chính sách thành một hệ thống. Hoạch định được chính sách sắp xếp tổ
chức bộ máy đúng, có chất lượng là rất quan trọng, nhưng thực hiện đúng chính
sách sắp xếp tổ chức bộ máy còn quan trọng hơn. Nếu xây dựng được chính sách
sắp xếp tổ chức bộ máy đúng, có chất lượng nhưng nếu không được thực hiện sẽ trở
thành khẩu hiệu suông, không những không có ý nghĩa, mà còn ảnh hưởng đến uy
tín của chủ thể hoạch định và ban hành chính sách (uy tín của nhà nước). Nếu chính
sách sắp xếp tổ chức bộ máy không được thực hiện đúng sẽ dẫn đến sự thiếu tin tưởng và
sự phản ứng của người dân đối với nhà nước.
1.1.3. Thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy các đơn vị sự nghiệp
công lập
Để hiểu rõ khái niệm thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy các đơn
vị sự nghiệp công lập, cần phải hiểu khái niệm Đơn vị sự nghiệp công lập như sau:
Dẫn chiếu theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Luật Viên chức năm 2010 thì
đơn vị sự nghiệp công lập được hiểu là “tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà
10
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp
luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước”.
Đơn vị sự nghiệp công lập (gọi tắt là ĐVSNCL) có đặc điểm:
+ Là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật.
+ Được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định.
+ Là bộ phận cấu thành trong tổ chức bộ máy của cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
+ Có tư cách pháp nhân.
+ Cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.
+ Lực lượng lao động chủ yếu trong ĐVSNCL là viên chức góp phần bảo
đảm cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
Thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy các đơn vị sự nghiệp công lập
là quá trình đưa các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến
công tác sắp xếp tổ chức bộ máy vào thực tiễn các ĐVSNCL thông qua ban hành
các kế hoạch, chương trình hành động thực hiện chủ trương, chính sách về sắp xếp
tổ chức bộ máy vào trong các ĐVSNCL; đây là hoạt động có tổ chức nhằm huy
động mọi nguồn lực (con người, tài chính, cơ sở vật chất) và tổ chức thực hiện
chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu.
1.2. Quan điểm, mục tiêu và giải pháp của Đảng, Nhà nước về sắp xếp tổ
chức bộ máy
1.2.1. Quan điểm
Tại Hội nghị Trung ương 7 (Khóa XI) Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã
ban hành Kết luận số 64-KL/TW ngày 27/5/2013 một số vấn đề tiếp tục đổi mới,
hoàn thiện hệ thống chính trị từ trung ương đến cơ sở đã chỉ đạo: “Đổi mới, kiện
toàn tổ chức bộ máy phải gắn với hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; xác định rõ quan hệ giữa tập thể lãnh
11
đạo với cá nhân phụ trách; quyền hạn đi đôi với trách nhiệm và đề cao trách nhiệm
người đứng đầu; đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở
nhằm xây dựng tổ chức bộ máy đồng bộ, tinh gọn, có tính ổn định, phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ”.
Triển khai thực hiện chủ trương tinh giản biên chế theo Kết luận số 64KL/TW, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 về
tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức, đã chỉ đạo: “Tổ chức
kiện toàn hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở, bảo đảm bộ máy đồng bộ,
tinh gọn, ổn định, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ; trước mắt, giữ ổn định tổ chức
như hiện nay. Không thành lập các tổ chức trung gian; chỉ thành lập tổ chức mới
trong trường hợp cá biệt thật sự cần thiết do yêu cầu của thực tiễn. Rà soát để sửa
đổi quy định về tổ chức bộ máy và biên chế trong các văn bản pháp luật hiện hành
không thuộc chuyên ngành Luật Tổ chức Nhà nước; kiện toàn tổ chức bộ máy phải
gắn với hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ”.
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương 6 (Khóa XII), đã thông qua Nghị quyết
số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức
bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả (gọi tắt là Nghị
quyết số 18-NQ/TW) và Nghị quyết 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 về tiếp tục đổi
mới, sắp xếp hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt
động của ĐVSNCL (gọi tắt là Nghị Quyết số 19-NQ/TW), trong đó:
- Nghị quyết số 18-NQ/TW đã chỉ đạo “Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ
máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và phù hợp với
thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm tăng cường vai trò
lãnh đạo của Đảng; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước và chất lượng
hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội; phát huy quyền làm
chủ của nhân dân. Tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng, sử
dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; giảm chi thường xuyên và góp
phần cải cách chính sách tiền lương”.
12
- Nghị quyết số 19-NQ/TW chỉ đạo:“Đổi mới căn bản, toàn diện và đồng bộ
hệ thống các ĐVSNCL, bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ,
quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; giữ vai trò chủ đạo, then chốt trong
thị trường dịch vụ sự nghiệp công; cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết
yếu có chất lượng ngày càng cao. Giảm mạnh đầu mối, khắc phục tình trạng manh
mún, dàn trải và trùng lắp; tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, viên chức. Giảm mạnh tỉ trọng, nâng cao hiệu quả chi ngân
sách nhà nước cho ĐVSNCL để cơ cấu lại ngân sách nhà nước, cải cách tiền lương
và nâng cao thu nhập cho công chức, viên chức trong ĐVSNCL”.
1.2.2. Mục tiêu, giải pháp
1.2.2.1. Mục tiêu thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy
Đảm bảo cho tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, từng bước khắc
phục được sự cồng kềnh, chồng chéo, hoạt động kém hiệu quả của tổ chức bộ máy,
góp phần tạo bước chuyển biến về đổi mới phương thức, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả của bộ máy hành chính phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa. Việc thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy gắn liền với tinh giản biên
chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhằm xây dựng đội ngũ này
có số lượng phù hợp, có trình độ, năng lực đáp ứng được yêu cầu thực hiện nhiệm
vụ; tạo động lực để đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức không ngừng trau dồi về
chuyên môn, nghiệp vụ cũng như đạo đức nghề nghiệp, có trách nhiệm cao với công
việc được giao.
1.2.2.2. Giải pháp thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy
- Kết luận số 64-KL/TW đề ra giải pháp “Trước mắt giữ ổn định tổ chức của
Chính phủ, tổ chức bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực phù hợp với thực tiễn đất nước.
Điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của các bộ, ngành tập trung vào
quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, khắc phục những chồng chéo hoặc bỏ trống về
chức năng, nhiệm vụ, phạm vi, đối tượng quản lý; làm rõ mối quan hệ phối hợp giữa
các Bộ, cơ quan ngang Bộ; bảo đảm nguyên tắc một việc chỉ giao một cơ quan chủ
13
trì thực hiện và chịu trách nhiệm chính. Thực hiện điều chỉnh một số tổ chức không
cần thiết, chưa phù hợp bên trong một số Bộ, việc thành lập một số tổng cục; khắc
phục những hạn chế khi tổ chức bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực; nghiên cứu việc
thành lập tổ chức thực hiện chức năng chủ sở hữu, quản lý, giám sát hoạt động của
các doanh nghiệp nhà nước”
- Nghị quyết số 18-NQ/TW đã đề ra các giải pháp đổi mới, sắp xếp tổ chức
bộ máy hoạt động tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả như sau:
Đối với toàn hệ thống chính trị: thực hiện rà soát, sắp xếp, kiện toàn, tinh
gọn đầu mối bên trong các tổ chức cần gắn với tinh giản biên chế, cơ cấu lại và
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Kiên quyết giảm và
không thành lập mới các tổ chức trung gian; giải thể hoặc sắp xếp lại các tổ chức
hoạt động không hiệu quả; sắp xếp tổ chức bộ máy đảm bảo không tăng đầu mối và
biên chế.
Tiếp tục rà soát, bổ sung, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối
quan hệ công tác giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị, khắc phục tình trạng
trùng lắp, chồng chéo để một tổ chức, một người có thể đảm nhiệm nhiều việc,
nhưng một việc chỉ do một tổ chức, một người chủ trì và chịu trách nhiệm chính.
Trên cơ sở đặc điểm của từng cấp, từng ngành để quy định số lượng biên chế tối
thiểu khi thành lập tổ chức, số lượng cấp phó tối đa của tổ chức.
Đối với hệ thống tổ chức của Đảng: tiếp tục cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm, mối quan hệ công tác của cấp ủy các cấp. Tổ chức nghiên
cứu, xây dựng quy định về tiêu chuẩn, cơ cấu, số lượng, điều kiện, quy trình hợp lý
để lựa chọn cấp ủy viên, ủy viên thường vụ các cấp; sắp xếp lại bộ máy, đổi mới cơ
chế hoạt động của các ban Đảng, tổ chức đảng trong các doanh nghiệp, đơn vị sự
nghiệp công lập; thí điểm việc kiêm nhiệm chức danh người đứng đầu hoặc hợp
nhất ở một số cơ quan có chức năng, nhiệm vụ tương đồng.
Đối với hệ thống tổ chức Nhà nước: thực hiện đổi mới, kiện toàn, sắp xếp tổ
chức bộ máy theo hướng tập trung vào quản lý vĩ mô, nâng cao năng lực chỉ đạo
14
- Xem thêm -