Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn thực hành quyền công tố trong vụ án cố ý gây thương tích hoặc gây tổn h...

Tài liệu Luận văn thực hành quyền công tố trong vụ án cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác từ thực tiễn quận 9, thành phố hồ chí minh

.PDF
84
196
117

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRƯƠNG THỊ NGỌC HUỆ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG VỤ ÁN CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI KHÁC TỪ THỰC TIỄN QUẬN 9, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ HÀ NỘI, năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRƯƠNG THỊ NGỌC HUỆ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG VỤ ÁN CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI KHÁC TỪ THỰC TIỄN QUẬN 9, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: Luật Hình sự và Tố tụng hình sự Mã số: 8.38.01.04 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. TRẦN HƯNG BÌNH HÀ NỘI, năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các tài liệu, tư liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn dẫn rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn có được là do quá trình lao động trung thực của tôi. Hà Nội, ngày tháng 8 năm 2019 NGƯỜI CAM ĐOAN TRƯƠNG THỊ NGỌC HUỆ MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1 : MỘT SỐ VÁN ĐỀ LÍ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ ĐỐI VỚI CÁC VỤ ÁN CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI KHÁC ................................................................................................ 9 1.1. Khái niệm - Phạm vi - Đặc điểm của thực hành quyền công tố ............ 9 1.1.1. Khái niệm - Phạm vi........................................................................ 9 1.1.2. Đặc điểm và nội dung hực hành quyền công tố ............................ 14 1.1.3. Mối quan hệ giữa thực hành quyền công tố với kiểm sát hoạt động tư pháp..................................................................................................... 16 1.2. Khái niệm- Đặc điểm tội phạm cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác ...................................................................... 19 1.2.1. Khái niệm ...................................................................................... 19 1.2.2. Đặc điểm ....................................................................................... 19 1.3. Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 về thực hành quyền công tố trong các giai đoạn tố tụng ............................................................. 22 1.3.1. Giai đoạn thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố .......................... 22 1.3.2. Giai đoạn điều tra vụ án ............................................................... 26 1.3.3. Giai đoạn truy tố ........................................................................... 28 Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ ĐỐI VỚI CÁC VỤ ÁN CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 9, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................................................................................... 32 2.1. Tình hình tội phạm Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn Quận 9 thời gian từ năm 2014 đến năm 2018 ............................................................................................................. 32 2.1.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội Quận 9 ............. 32 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân Quận 9 Thành phố Hồ Chí Minh…………………………………………………………………….34 2.1.3. Tình hình của tội phạm cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn Quận 9 ....................................... 35 2.2. Kết quả thực hành quyền công tố đối với các vụ án cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn Quận 9 Thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................. 38 2.3. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân ............................................... 47 2.3.1. Những hạn chế, tồn tại .................................................................. 47 2.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ..................................... 56 Chương 3:YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ ĐỐI VỚI CÁC VỤ ÁN CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 9, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................................................................................... 60 3.1. Yêu cầu và phương hướng ................................................................... 60 3.1.1. Yêu cầu .......................................................................................... 60 3.1.2. Phương hướng ............................................................................... 62 3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố đối với các vụ án cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác trên địa bàn Quận 9 thành phố Hồ Chí Minh ..................................... 62 3.2.1. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân trong công tác thực hành quyền công tố đối với các vụ án cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác ......................................................................................................... 62 3.2.2. Nâng cao chất lượng quản lý, chỉ đạo, điều hành trong công tác thực hành quyền công tố đối với các vụ án về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác ...................................... 63 3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ Kiểm sát viên làm công tác thực hành quyền công tố ................................................................................. 64 3.2.4. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ của Viện kiểm sát nhân dân................ 66 3.3. Kiến nghị .............................................................................................. 67 3.3.1. Kịp thời ban hành văn bản hướng dẫn giải đáp một số vấn đề vướng mắc trên thực tế và sửa đổi nội dung quy định không phù hợp... 67 3.3.2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phối hợp giữa Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra và các cơ quan hữu quan ..................................... 69 KẾT LUẬN .................................................................................................... 71 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BLHS : Bộ luật Hình sự BLTTHS : Bộ luật Tố tụng hình sự CQĐT : Cơ quan điều tra KSV : Kiểm sát viên TTHS : Tố tụng hình sự VKS : Viện kiểm sát VKSND : Viện kiểm sát nhân dân DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Số vụ, số bị can về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác bị khởi tố từ năm 2014 đến năm 2018 trên địa bàn Quận 9 ............................................................................................................. 35 Bảng 2.2. Số vụ án và bị can bị đình chỉ, tạm đình chỉ về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong các năm từ 2014 2018 trên địa bàn Quận 9 ................................................................................ 40 Bảng 2.3. Số vụ án và bị can về tội tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác kết thúc điều tra được VKS truy tố trong các năm từ 2014-2018 trên địa bàn Quận 9........................................................... 45 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tình hình kinh tế - xã hội đất nước ngày càng phát triển kéo theo hệ lụy là tội phạm ngày càng gia tăng và phức tạp hơn. Điều này đặt ra yêu cầu nặng nề hơn cho công tác đấu tranh phòng chống tội phạm. Nghị quyết số 63/2013/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội về tăng cường các biện pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm đã nhấn mạnh yêu cầu cụ thể về các biện pháp đấu tranh phòng chống tội phạm trong giai đoạn hiện nay. Để cụ thể hóa các chủ trương, biện pháp đó, các văn bản pháp luật hình sự, đặc biệt là quy định của Bộ luật hình sự, BLTTHS ngày càng được hoàn thiện hơn. Trách nhiệm đấu tranh phòng chống tội phạm thuộc về nhân dân và cả hệ thống chính trị, trong đó, trách nhiệm của các cơ quan tư pháp, trong đó có VKS. Trách nhiệm đó được VKS thực hiện thông qua công tác thực hiện chức năng của mình, nhất là công tác THQCT. Trước yêu cầu cải cách tư pháp, trách nhiệm của VKS càng được đặt ra nặng nề hơn. Nghị quyết số 08/NQTN ngày 02/01/2002 “Về một số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp trong thời gian tới” và Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/06/2005 “Về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020” của Bộ Chính trị đã khẳng định “VKSND tiếp tục thực hiện chức năng công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tư pháp … tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra…”. Hiến pháp năm 2013 tiếp tục khẳng định VKSND có chức năng THQCT và kiểm sát hoạt động tư pháp nhằm thực hiện “nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất”[15, tr.27]. Điều này đòi hỏi hoạt động của VKSND nói chung, hoạt động THQCT nói riêng cần được nhận thức đầy đủ, đúng đắn, thực hiện 1 một cách triệt để, có hiệu quả. Trên cơ sở đó, Ngành kiểm sát cũng đã xác định rõ nhiệm vụ và đặt ra yêu cầu cụ thể để thực hiện những nhiệm vụ đó thông qua nhiều văn bản như Chỉ thị số 06/CT-VKSTC ngày 06/12/2013 về tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm, Chỉ thị số 04/CT-VKSTC ngày 10 tháng 7 năm 2015 về tăng cường các biện pháp phòng chống oan, sai và nâng cao trách nhiệm trong giải quyết bồi thường thiệt hại cho người bị oan trong hoạt động tố tụng hình sự. Quận 9 Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị nằm ở vị trí cửa ngõ Đông Bắc của thành phố, nối liền địa bàn kinh tế trọng điểm của khu vực. Quận 9 có diện tích 113,896.200 km2, có 13 phường với dân số 235.268 người [5]. Với địa bàn rộng, dân cư tương đối đông và hàng năm đều gia tăng, kinh tế ngày càng phát triển đưa đến hệ lụy là tình hình tội phạm cũng ngày càng gia tăng. Vì vậy, bên cạnh giữ vững ổn định, phát triển kinh tế, Quận 9 còn đối mặt với không ít những khó khăn về vấn đề đấu tranh phòng chống tội phạm, trong đó có tội phạm cố ý gây thương tích và gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. So với các địa phương khác, Quận 9 là khu vực luôn chiếm tỷ lệ tương đối lớn về loại tội phạm này và hiện nay đang có chiều hướng gia tăng về số lượng cũng như mức độ nguy hiểm. Công tác THQCT đối với các tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn Quận 9 trong những năm gần đây có nhiều chuyển biến tích cực, vai trò của Viện kiểm sát ngày càng được khẳng định. Hầu hết các vụ án cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác xảy ra trên địa bàn quận được phát hiện, điều tra, truy tố và xét xử nhanh chóng, kịp thời, đảm bảo sự nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật đã góp phần quan trọng vào việc giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Tuy nhiên, qua thực tiễn công tác của Viện kiểm sát cho thấy, công tác thực hành quyền công 2 tố đối với các vụ án cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn Quận 9 cũng có những hạn chế, bất cập do nhiều nguyên nhân khác nhau cần được khắc phục kịp thời. Trước thực trạng nêu trên, việc làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động thực hành công tố đối với các vụ án về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh là hết sức cần thiết. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài: Thực hành quyền công tố trong vụ án cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ngườì khác từ thực tiễn Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh” làm Luận văn thạc sỹ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu THQCT nói chung và THQCT đối với các vụ án cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nói riêng hiện nay đang là chủ đề được khá nhiều học giả cũng như người làm công tác thực tiễn quan tâm, nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Đưa ra quan điểm nghiên cứu dưới dạng sách tham khảo có thể kể đến một số tác phẩm điển hình như cuốn “THQCT và kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra” của TS. Lê Hữu Thể, TS Đỗ Văn Đương và CN Nông Xuân Trường. Cuốn sách này tác giả chủ yếu đưa ra và phân tích các vấn đề lý luận chung về thực hành quyền công tố và thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra. Bên cạnh đó còn có cuốn “Một số vấn đề về tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra theo yêu cầu cải cách tư pháp” của TS. Nguyễn Hải Phong (chủ biên). Cuốn sách này tác giả chủ yếu đưa ra và phân tích các vấn đề lý luận chung về thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra, chủ trương định hướng của Đảng và đưa ra giải pháp nhằm tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra mà không gắn công tác 3 này với tội phạm cụ thể. Bên cạnh đó, những cuốn bình luận khoa học Bộ luật Tố tụng Hình sự của các trường như Đại học Luật Hà Nội, Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh hoặc các cuốn bình luận của các tác giả như GS.TS Nguyễn Ngọc Anh – LS.TS. Phan Trung Hoài, TS. Phạm Mạnh Hùng và các đồng tác giả, TS. Trần Văn Biên – TS. Đinh Thế Hưng, … cũng nghiên cứu về công tác thực hành quyền công tố nhưng chỉ đề cập với thời lượng ít và mang tính chất chung đối với quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự về chức năng nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự mà không đi sâu nghiên cứu công tác này cũng như không gắn công tác này với tội phạm cụ thể. Nghiên cứu dưới góc độ luận văn có tác giả Trịnh Duy Tám với luận văn thạc sỹ luật học "Áp dụng pháp luật trong THQCT trong giai đoạn điều tra của VKSND ở Việt Nam hiện nay”; tác giả Nguyễn Mạnh Tùng với luận văn thạc sỹ luật học “THQCT và kiểm sát hoạt động điều tra các vụ án về ma túy ở Thành phố Hà Nội”; tác giả Phạm Anh Đức với luận văn thạc sỹ “Nhiệm vụ, quyền hạn của VKS trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố”; tác giả Nguyễn Ngọc Ánh với luận văn thạc sỹ luật học “THQCT và kiểm sát điều tra các vụ án xâm phạm sở hữu trên địa bàn thành phố Hà Nội”; tác giả Phan Thị Sa với luận văn thạc sỹ luật học “THQCT trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi”, tác giả Lê Thị Tuyết Hoa với luận án tiến sỹ luật học “Quyền công tố ở Việt Nam”, ... Các công trình này nghiên cứu về công tác thực hành quyền công tố nói chung, công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật ở giai đoạn điều tra hoặc giai đoạn xét xử gắn với một loại tội phạm cụ thể như tội phạm về ma túy, tội xâm phạm sở hữu. Ngoài ra, có nhiều tác giả thể hiện quan điểm nghiên cứu về vấn đề này dưới dạng các bài viết khoa học được đăng trên các báo, tạp chí như: bài viết 4 “Tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát trong tiến trình cải cách tư pháp” của tác giả Lê Hữu Thể đăng trên Tạp chí Kiểm sát số 14 – 16/2008; “Bàn về mô hình viện kiểm sát theo yêu cầu cải cách tư pháp” của tác giả Lại Hợp Việt, tạp chí kiểm sát số 14-16/ 2008; bài viết “Tăng cường trách nhiệm của công tố trong giai đoạn điều tra trong BLTTHS” của tác giả Nguyễn Tiến Sơn đăng tạp chí kiểm sát số 09/2015; bài viết “Một số vấn đề đặt ra từ thực tiễn thực hiện chức năng THQCT và kiểm sát hoạt động tư pháp của VKS theo yêu cầu cải cách tư pháp” của tác giả Nguyễn Duy Giảng đăng trên Trang thông tin điện tử của VKS ND tối cao; bài viết “Một số vấn đề về quyền công tố” của tác giả Trần Văn Độ đăng trên Tạp chí Luật học số 3/2001, bài viết “thực trạng công tác THQCT ,kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử các vụ án hình sự tại Viện kiểm sát 02 cấp tỉnh Bình Dương và giải pháp, kiến nghị” của tác giả Nguyễn Phước Trung đăng trên Trang thông tin điện tử của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Dương, … Các công trình nghiên cứu, các bài viết nêu trên đã đề cập các góc độ khác nhau khi bàn về hoạt động THQCT dưới góc độ lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có tác giả nào đưa ra công trình khoa học nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện, sâu sắc và đầy đủ về công tác THQCT đối với các vụ án về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, nhất là gắn với địa bàn cụ thể là Quận 9 thành phố Hồ Chí Minh. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài - Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về THQCT đối với các vụ án về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, phân tích thực trạng áp dụng pháp luật để trên cơ sở đó tác giả đưa ra một số đề xuất, kiến nghị góp phần nâng cao chất lượng công tác THQCT đối với các vụ án về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nói riêng và các vụ án hình sự nói chung. 5 - Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục đích nghiên cứu, luận văn đặt ra và giải quyết các nhiệm vụ: + Làm rõ lý luận về THQCT đối với các vụ án cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. + Làm rõ quy định của BLTTHS năm 2015 và các văn bản pháp luật có liên quan về THQCT trong các giai đoạn tố tụng. + Phân tích, đánh giá thực trạng công tác THQCT đối với các vụ án về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn Quận 9 thành phố Hồ Chí Minh và những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện công tác này. + Đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác THQCT đối với các vụ án cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài - Đối tượng nghiên cứu: Công tác THQCT đối với các vụ án cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh. - Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi về thời gian: luận văn tập trung khảo sát công tác THQCT đối với các vụ án cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2014 đến năm 2018; + Phạm vi về không gian: luận văn khảo sát tình hình thực hiện công tác THQCT đối với các vụ án cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác chỉ trên địa bàn Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh. 6 + Phạm vi về nội dung: Công tác THQCT và kiểm sát hoạt động tư pháp đối với các vụ án cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác được Viện kiểm sát thực hiện trong cả giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử. Tuy nhiên, với thời gian ngắn và khả năng nghiên cứu có hạn, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu, khảo sát thực trạng công tác này ở hai giai đoạn là điều tra và truy tố. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài - Cơ sở phương pháp luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận là phép duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và hệ thống các quan điểm của Đảng, Nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm, cải cách tư pháp trong giai đoạn hiện nay. - Phương pháp nghiên cứu: tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau, cụ thể là các phương pháp: phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, nghiên cứu án điển hình nhằm làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực tiễn của đề tài. 6. Đóng góp mới và ý nghĩa của đề tài Việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa quan trọng cả về mặt lý luận và thực tiễn. Về mặt lý luận: Luận văn là công trình nghiên cứu đi sâu vào phân tích một cách tương đối đầy đủ, toàn diện, có hệ thống quy định về hoạt động của Viện kiểm sát khi THQCT đối với các vụ án về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác và việc áp dụng những quy định đó trên thực tế. Với kết quả nghiên cứu đạt được, luận văn có thể góp phần bổ sung và làm phong phú thêm lý luận về hoạt động THQCT đối với các vụ án về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác dưới góc độ pháp lý hình sự, tố tụng hình sự và đưa ra cơ sở khoa học của hoạt động hoàn thiện pháp luật về hoạt động này. 7 Về mặt thực tiễn: Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo đối với những người làm công tác thực tiễn để nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật hình sự, tố tụng hình sự và những người học tập, giảng dạy, nghiên cứu lập pháp về công tác THQCT đối với các vụ án về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1 : Một số vấn đề lí luận và pháp luật về THQCT đối với các vụ án cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác Chương 2: Thực trạng THQCT các vụ án cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh Chương 3: Yêu cầu và một số giải pháp nâng cao hiệu quả THQCT đối với các vụ án cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh 8 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ ĐỐI VỚI CÁC VỤ ÁN CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI KHÁC 1.1. Khái niệm - Phạm vi - Đặc điểm của thực hành quyền công tố 1.1.1. Khái niệm - Phạm vi Khái niệm về quyền công tố: Chế định VKS được quy định trong pháp luật Việt Nam đã từ rất lâu nhưng cho đến Hiến pháp năm 1980 thì thuật ngữ “thực hành quyền công tố” với tư cách là chức năng của Viện kiểm sát mới được chính thức ghi nhận. Từ thời điểm đó, khái niệm quyền công tố và THQCT đã được nghiên cứu, đề cập khá nhiều trong khoa học pháp lí nước ta dưới các góc độ khác nhau. Song, cho đến nay, chúng ta vẫn chưa đạt được sự thống nhất cao về nhận thức đối với vấn đề này, chưa có một quan điểm thống nhất khi bàn về quyền công tố. Theo Đại từ điển tiếng Việt của tác giả Nguyễn Như Ý, công tố có nghĩa là "điều tra, truy tố và buộc tội kẻ phạm pháp trước Tòa án" [34, tr.204]. Theo đó, công tố bao gồm cả hoạt động điều tra và truy tố, buộc tội kẻ phạm tội trước Tòa án. Theo Từ điển Luật học, công tố “là quyền của Nhà nước truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội”[26, tr.188]. Ở Việt Nam hiện nay, quyền công tố được Nhà nước giao cho VKS thực hiện. Trên cơ sở đó có thể hiểu, “quyền công tố là quyền buộc tội nhân danh Nhà nước đối với người phạm tội”[26, tr.188]. Trong giới nghiên cứu khoa học, khái niệm quyền công tố được đưa ra tương đối nhiều nhưng có thể kể đến một số quan điểm chính sau: Quan điểm thứ nhất: “Quyền công tố là quyền của nhà nước giao cho VKS truy tố kẻ phạm tội ra Tòa án, thực hiện sự buộc tội tại phiên tòa (thực hiện quyền công tố)” [21, tr.24]. Như vậy, theo quan điểm này, quyền công tố 9 chỉ tồn tại trong lĩnh vực hình sự, đó là quyền của Nhà nước truy tố kẻ phạm tội ra trước Tòa án để xét xử và bảo vệ sự buộc tội đó tại phiên tòa hình sự (duy trì quyền công tố). Và ở Việt Nam, quyền này được giao cho chủ thể duy nhất là VKSND. Điều này đồng nghĩa với việc công tác thực hiện quyền công tố chỉ diễn ra ở một lĩnh vực duy nhất là TTHS và công tác này cũng chỉ tồn tại ở một giai đoạn duy nhất của TTHS là giai đoạn xét xử sơ thẩm. Quan điểm này chưa phản ánh đầy đủ bản chất của quyền công tố. Bởi lẽ, truy tố và buộc tội chỉ là một trong số các quyền năng, hoạt động của VKS ở giai đoạn xét xử sơ thẩm trong TTHS. Ngoài hai quyền năng đó, VKS còn có nhiều quyền năng khác khi THQCT ở giai đoạn xét xử sơ thẩm hình sự và ở các giai đoạn khác trong TTHS. Quan điểm thứ hai: “Quyền công tố là quyền của Nhà nước giao cho các cơ quan tiến hành tố tụng trong việc truy cứu trách nhiệm hình sự và áp dụng các chế tài hình sự đối với người phạm tội”[21, tr.26]. Theo quan điểm này, chủ thể THQCT không chỉ có VKS mà còn có các cơ quan tiến hành tố tụng khác như CQĐT, Tòa án, Thi hành án. Như vậy, quyền công tố có trong tất cả các giai đoạn tố tụng từ khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử đến thi hành án đối với các vụ án hình sự. Quan điểm này đã đồng nhất khái niệm quyền công tố với nguyên tắc TTHS, dẫn đến nhầm lẫn giữa các chức năng cơ bản trong TTHS (buộc tội, gỡ tội, xét xử …). Quan điểm thứ ba: “Quyền công tố là quyền nhân danh Nhà nước thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Quyền này thuộc về nhà nước, được Nhà nước giao cho một cơ quan thực hiện (ở nước ta là VKS ) để phát hiện tội phạm và truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội” [21, tr.40]. Cụ thể, cơ quan có chức năng THQCT có trách nhiệm bảo đảm việc thu thập đầy đủ tài liệu, chứng cứ để có thể xác định một cách chính xác tội phạm, người phạm tội và trên cơ sở đó quyết định truy tố bị can 10 ra trước Tòa án cũng như bảo vệ sự buộc tội đó trước phiên tòa. Bên cạnh đó, theo quan điểm này thì cơ quan có quyền công tố được phép nhân danh Nhà nước để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội và quyền này chỉ có trong lĩnh vực duy nhất là trong TTHS. Ở Việt Nam, VKS ND là cơ quan duy nhất được Nhà nước giao quyền công tố mà không có bất kỳ cơ quan nào có thể thay thế được. Có thể nói rằng, cho đến nay, khi đưa ra khái niệm quyền công tố có rất nhiều quan điểm khác nhau. Mỗi quan điểm đều có những yếu tố hợp lý nhưng cũng đều thể hiện những bất cập nhất định. Với nhận thức của mình khi nghiên cứu về vấn đề này, tác giả ủng hộ khái niệm quyền công tố được đưa ra tại quan điểm thứ năm nêu trên, bởi một số lý do sau: Một là, quan điểm này phù hợp với quan điểm truyền thống ở Việt Nam khi nghiên cứu lịch sử nhà nước - pháp luật về quyền công tố. Theo đó, quyền công tố là quyền của Nhà nước buộc tội đối với người có hành vi vi phạm pháp luật hình sự. Hai là, quan điểm này cũng phù hợp với các quy định pháp luật của Nhà nước ta qua các thời kỳ về quyền công tố. Cụ thể, Hiến pháp, Luật tổ chức VKS ND và pháp luật tố tụng hình sự của nước ta qua các thời kỳ đều khẳng định VKSND có chức năng THQCT. Bên cạnh đó, Nghị quyết số 08NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị cũng đã nêu rõ: "VKS các cấp thực hiện tốt chức năng công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tư pháp [1, tr. 8]. Bên cạnh đó, quan điểm của ngành Kiểm sát cũng đã thể hiện một cách thống nhất từ trước đến nay: "Việc THQCT chỉ có trong lĩnh vực hình sự và chỉ trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử" [23, tr. 2]. Phạm vi quyền công tố Về phạm vi không gian: dựa trên quan điểm chính thống về khái niệm quyền công tố được đưa ra ở trên có thể khẳng định rằng quyền công tố chỉ có 11 trong lĩnh vực TTHS mà không thể có trong lĩnh vực tố tụng khác. Theo đó, quyền công tố là quyền nhân danh Nhà nước thực hiện việc buộc tội đối với người phạm tội. Việc buộc tội thì chỉ có trong lĩnh vực TTHS, cho nên quyền công tố không thể tồn tại trong các lĩnh vực khác không liên quan đến sự buộc tội như trong tố tụng hành chính, dân sự, kinh tế, ... Vì lẽ đó, quyền công tố chỉ tồn tại trong lĩnh vực duy nhất có liên quan đến tội phạm và sự buộc tội là lĩnh vực TTHS. Về phạm vi thời gian: theo quan điểm khoa học được thừa nhận phổ biến hiện nay, “phạm vi quyền công tố bắt đầu có từ khi tội phạm được thực hiện và kết thúc khi bản án có hiệu lực pháp luật, không bị kháng nghị” [21, tr.50-51]. Tác giả cho rằng quan điểm này rất đúng đắn. Bởi lẽ, từ khi tội phạm được thực hiện, trách nhiệm của cơ quan được giao quyền công tố là tiến hành các hoạt động tố tụng theo quy định của pháp luật nhằm phát hiện tội phạm và người phạm tội cũng như xác định căn cứ để buộc tội họ. Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp THQCT đều kéo dài đến khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, mà có thể chấm dứt ở giai đoạn tố tụng sớm hơn theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Bởi vì, không phải tất cả các vụ án hình sự đều được đưa ra xét xử trước Tòa án mà ở giai đoạn tố tụng nào đó khi quyền công tố chấm dứt thì quyền THQCT cũng không còn. Như vậy, phạm vi quyền công tố kết thúc khi bản án có hiệu lực pháp luật hoặc trong trường hợp đặc biệt, nó sẽ kết thúc khi có quyết định đình chỉ vụ án. Khái niệm về thực hành quyền công tố Trên cơ sở khái niệm quyền công tố, khái niệm thực hành quyền công tố cũng được đưa ra tương đối nhiều. Theo Từ điển tiếng Việt, “thực hành” có nghĩa là “làm để áp dụng lý thuyết vào thực tế, thực hành đồng nghĩa với “thực hiện”” [33, tr.1245]. Như vậy, THQCT có thể được hiểu là áp dụng 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan