Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn thực hành quyền công tố trong các vụ án ma túy theo pháp luật tố tụng h...

Tài liệu Luận văn thực hành quyền công tố trong các vụ án ma túy theo pháp luật tố tụng hình sự việt nam từ thực tiễn huyện xuyên mộc, tỉnh bà rịa vũng tàu

.PDF
75
198
63

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN TRẦN THANH THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG CÁC VỤ ÁN MA TÚY THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN HUYỆN XUYÊN MỘC, TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ HÀ NỘI, năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN TRẦN THANH THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG CÁC VỤ ÁN MA TÚY THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN HUYỆN XUYÊN MỘC, TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU Ngành: Luật Hình sự và Tố tụng hình sự Mã số: 8.38.01.04 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. MAI ĐẮC BIÊN HÀ NỘI, năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy, trung thực, chỉ rõ nguồn gốc. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học viện Khoa học - Xã hội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Học viện Khoa học - Xã hội xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Người cam đoan Nguyễn Trần Thanh MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐÈ LÝ LUẬN VỀ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ CÁC VỤ ÁN MA TÚY .................................................................................................6 1.1. Khái niệm, đặc điểm của thực hành quyền công tố trong các vụ án ma túy .....6 1.2. Đối tượng, phạm vi, nội dung thực hành quyền công tố trong các vụ án ma túy ................................................................................................................................15 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hành quyền công tố trong các vụ án ma túy tại cấp Huyện...............................................................................................................22 Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG CÁC VỤ ÁN MA TÚY TẠI HUYỆN XUYÊN MỘC, TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ..................26 2.1. Tình hình đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, ảnh hưởng đến thực hành quyền công tố trong các vụ án ma túy của trên địa bàn huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu ................................................................................................................26 2.2. Những kết quả đạt được, những hạn chế yếu kém thực hành quyền công tố các vụ án ma túy tại huyện Xuyên Mộc và nguyên nhân .............................................28 2.3. Những hạn chế, yếu kém trong công tác thực hành quyền công tố các vụ án ma túy tại huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và nguyên nhân ..............44 Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HÀNH ĐÚNG QUYỀN CÔNG TỐ TRONG CÁC VỤ ÁN MA TÚY TẠI HUYỆN XUYÊN MỘC, TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU .....................................................................................54 3.1. Quan điểm bảo đảm thực hành đúng quyền công tố trong các vụ án ma túy tại huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu .........................................................54 3.2. Các giải pháp bảo đảm thực hành đúng quyền công tố trong các vụ án ma túy tại huyện Xuyên Mộc, Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ...................................................56 KẾT LUẬN ..............................................................................................................63 DANH MỤC VIẾT TẮT BLHS Bộ luật hình sự BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự CQCSĐT Cơ quan Cảnh sát điều tra CQĐT Cơ quan điều tra ĐTV Điều tra viên HĐXX Hội đồng xét xử KSV Kiểm sát viên NXB Nhà xuất bản TA Tòa án TAND Tòa án nhân dân THQCT Thực hành quyền công tố TTHS Tố tụng hình sự VKS Viện kiểm sát VKSND Viện kiểm sát nhân dân VKSNDTC Viện kiểm sát nhân dân tối cao XHCN Xã hội chủ nghĩa DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. So sánh tình hình tội phạm về tội mua bán trái phép chất ma túy với tình hình tội phạm nói chung trên địa bàn huyện Xuyên Mộc giai đoạn từ năm 2014– 2018.................................................................................................................. 31 Bảng 2.2. So sánh tình hình áp dụng biện pháp bắt, tạm giữ trong vụ án ma túy với vụ án nói chung trên địa bàn huyện Xuyên Mộc giai đoạn từ năm 2014– 2018. .....32 Bảng 2.3. So sánh số vụ án ma túy TAND huyện Xuyên Mộc đưa ra xét xử với số vụ án ma túy VKSND huyện truy tố với giai đoạn từ năm 2014 – 2018 ................. 51 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tội phạm ma túy là một trong những loại tội phạm nguy hiểm gây ảnh hưởng tiêu cực đến mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội, đến an ninh, trật tự, sự ổn định và phát triển đất nước, hiện nay với xu thế hội nhập và phát triển toàn cầu, tội phạm về ma túy hoạt động với phương thức, thủ đoạn mới tinh vi hơn, táo bạo hơn, mặc dù nước ta đã đầu tư rất nhiều công sức, tiền của nằm ngăn chặn loại tội phạm này nhưng hiện nay tội phạm về ma túy vẫn diễn ra rất phức tạp và có chiều hướng gia tăng. Vấn nạn ma túy đã và đang trở thành hiểm họa lớn của nhân loại, là một trong những nguyên nhân gây nên những hành vi phạm tội, gây mất an ninh trật tự, làm suy thoái nòi giống, phẩm giá con người, phá hoại hạnh phúc gia đình, làm ảnh hưởng đến sức khỏe và đặc biệt là lây truyền HIV/AIDS trong cộng đồng. Trong những năm gần đây, mặc dù trên các phương tiện thông tin đại chúng đã cảnh báo về tác hại của ma túy đối với con người, nhưng vẫn còn không ít người chưa thấy rõ tác hại của nó, trên thế giới hiện nay có khoảng hơn 250 triệu người nghiện ma túy. Tại Việt Nam có 63/63 tỉnh, thành và trên 93% số xã, phường có người nghiện ma túy, toàn quốc có gần 170.000 người nghiện ma túy; đối tượng nghiện thuộc mọi tầng lớp nhân dân (trên 80% là lao động phổ thông, thất nghiệp) và thuộc mọi độ tuổi (khoảng 70% trong độ tuổi từ 18-35 tuổi). Tại địa bàn huyện Xuyên Mộc, số người nghiện ma túy có chiều hướng gia tăng đến mức đáng lo ngại. Do đó việc giải quyết tội phạm ma túy là vấn đề hết rất bức thiết tuy nhiên việc xử lý trong thực tế lại gặp nhiều khó khăn hức tạp nhất là vấn đề THQCT đối với loại án này vì vậy cần phải có cách nhìn thống nhất để việc xử lý không còn khó khăn, vướng mắc. Công tác này còn nhiều khó khăn trong khâu chỉ đạo. Vì những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu THQCT liên quan đến loại tội phạm này. Nghiên cứu làm rõ thêm những quy định của pháp luật và việc áp dụng những quy định đó trong thực tế từ đó đề xuất các giải pháp để công tác THQCT đối với các vụ án ma túy 1 tại Huyện Xuyên Mộc được hoàn thiện. Từ thực tiễn nêu trên, tôi chọn đề tài “Thực hành quyền công tố trong các vụ án ma túy theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài THQCT đã được nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau tiêu biểu các công trình: - Lê Hữu Thể (2005), Thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạtđộng tư pháp trong giai đoạn điều tra, NXB Tư pháp, Hà Nội [25]; - Phan Hoàng Tân (2011), Thực tiễn áp dụng pháp luật trong hoạt độngthực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của Viện kiểm sát nhân dân ở tỉnh Điện Biên, Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội [24]; - Hoàng Công Hạnh (2011), Thực trạng chất lượng thực hành quyềncông tố và kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội [14]; - Bùi Mạnh Cường (2012), Gắn công tố với hoạt động điều tra trong tốtụng hình sự theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội [13]; - Nguyễn Hồng Chương (2012), Những vấn đề lý luận về thực hànhquyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện KSND, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Khoa học Xã hội – Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội [12]; - Nguyễn Diệp Liên (2017), Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án ma túy của Viện kiểm sát nhân dân quận 2 Hà Đông, thành phố Hà Nội; Luận văn thạc sỹ luật học, Học viện Khoa học Xã hội – Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội [15]. - Nguyễn Mạnh Tùng (2017), Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án về ma tuý ở thành phố Hà Nội; Luận văn thạc sỹ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội [30]. - Hà Minh Loan (2017), Thực hành quyền công tố trong giao đoạn điều tra các tội phạm về ma tuý trên địa bàn Huyện Văn Chấn, Tỉnh Yên Bái; Luận văn thạc sỹ luật học, Học viện Khoa học Xã hội – Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội [16]. - Mai Đắc Biên (2018), những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử tội phạm về ma túy; Kỷ yếu Hội thảo khoa học Học viện Công an nhân dân, Hà Nội [1]. - Lại Viết Quang (2018), áp dụng biện pháp cưỡng chế trong điều tra tội phạm về ma túy; Kỷ yếu Hội thảo khoa học Học viện Công an nhân dân, Hà Nội [18]. - Trần Công Phàn (2019), Điều tra và truy tố các tội phạm về ma túy theo pháp luật mới; sách chuyên khảo, NXB Công an nhân dân, Hà Nội [17]. Hiện nay chưa có công trình nghiên cứu nào bàn về THQCT trong các vụ án ma túy tại Huyện Xuyên Mộc mà chỉ nói về các vấn đề liên quan đến THQCT, các nghiên cứu này là nguồn tham khảo quý trong quá trình nghiên cứu đề tài. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Nhằm đưa ra quan điểm và giải pháp đảm bảo thực hành đúng quyền công tố trong các vụ án ma túy tại huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. 3.2. Nhiệm vụ - Nghiên cứu cơ sở lý luận về thực hành quyền công tố trong các vụ án ma 3 túy của VKSND như khái niệm, đặc điểm, vai trò, trình tự thủ tục và các yếu tố bảo đảm thực hành quyền công tố các vụ án ma túy của VKSND. - Làm rõ thực trạng THQCT, đưa ra các giải pháp đảm bảo THQCT trong các vụ án ma túy của Huyện Xuyên Mộc. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là cơ sở lý luận và thực tiễn thực hành quyền công tố các vụ án ma túy của VKSND huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn công tác thực hành quyền công tố trong cácvụ án ma túy của VKSND huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến năm 2018. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận khoa học của chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, các chủ trương, Nghị quyết, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về tăng cường pháp chế trong đấu tranh phòng, chống tội phạm, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, về chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Tác giả dùng phương pháp nghiên cứu tổng hợp, so sánh, phân tích để nghiên cứu đề tài 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Về mặt lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm rõ thêm lý luận về thực hành quyền công tố trong các vụ án ma túy theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam. 6.2. Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tư liệu tham khảo phục vụ yêu cầu nâng cao chất lượng công tác thực hành quyền công tố trong các vụ án ma túy của VKSND cấp huyện nói chung, của 4 huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu nói riêng trong giai đoạn hiện nay, qua đó có thể làm nguồn tham khảo trong việc công tác THQCT trong các vụ án ma túy ở cấp Huyện. 7. Kết cấu của luận văn Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hành quyền công tố trong các vụ án ma túy của VKSND. Chương 2: Thực trạng thực hành quyển công tố đối trong các vụ án ma túy của tại huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hành đúng quyền công tố trong các vụ án ma túy tại huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. 5 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐÈ LÝ LUẬN VỀ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ CÁC VỤ ÁN MA TÚY 1.1. Khái niệm, đặc điểm của thực hành quyền công tố trong các vụ án ma túy 1.1.1. Khái niệm thực hành quyền công tố các vụ án ma túy 1.1.1.1. Khái niệm quyền công tố Một trong những chức năng cơ bản của VKS là quyền công tố được quy định cụ thể tại Điều 137 trong Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi bổ sung năm 2002) và Điều 107 Hiến pháp năm 2013. Trên cơ sở quy định của Hiến pháp, Luật tổ chức viện kiểm sát nhân dân và các văn bản pháp luật TTHS khác cũng có những quy định tương tự về chức năng thực hành quyền công tố của VKS. Nếu giải quyết tốt việc xác định khái niệm quyền công tố giúp cho việc xác định nhiệm vu, quyền hạn của VKS trong hệ thống cơ quan nhà nước. Có nhiều cách hiểu về quyền công tố dẫn đến giới hạn, phạm vi quyền công tố cũng được hiểu khác nhau. Có quan điểm cho rằng quyền công tố chỉ tồn tại trong lĩnh vực TTHS, một số lại cho rằng nó có mặt trong tất cả các lĩnh vực tư pháp. Tuy có nhiều quan điểm khác nhau tuy nhiên các quan điểm này đều có cở sở của nó vì các nhìn nhận này đều dựa trên quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật. Có nhiều quan điểm còn hạn chế nhất định nhưng nhìn ở khía cạnh khoa học hay thực tiễn đều có ảnh hưởng nhất định đến vai trò của VKS trong việc truy cứu trách nhiệm hình sự. Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về quyền công tố của VKS, có thể tóm tắt các quan điểm khác nhau đó thành 4 nhóm chính như sau: 6 - Quan điểm 1: Công tố không phải là chức năng độc lập của VKS mà chỉ là hình thức thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong TTHS và đưa ra khái niệm công tố: “Quyền nhân danh nhà nước thực hiện các chức năng do luật TTHS quy định để kiểm sát tính hợp pháp của việc điều tra tội phạm, để truy tố và để buộc tội người phạm tội tước tòa án nhằm đạt được mục đích xét xử đúng người, đúng tội và đúng pháp luật, góp phần đảm bảo các quyền tự do của con người, cũng như các lợi ích của xã hội và của nhà nước” [11, tr.1-12]. Quan hệ giữa THQCT và kiểm sát việc tuân theo pháp luật là quan hệ giữa cái riêng và cái chung. Quan niệm này phổ biến ở nước ta trước năm 1980 khi Hiến pháp chưa có quy định về chức năng thực hành quyền công tố của viện kiểm sát và cũng xuất phát từ quan niệm phổ biến của các nhà TTHS học Xô viết trước đây. - Quan điểm 2: Quyền công tố là quyền của VKSND thay mặt Nhà nước bảo vệ lợi ích công (nhà nước, xã hội và công dân) khi có các vi phạm pháp luật tức là quyền đại diện cho Nhà nước đưa các vụ việc vi phạm trật tự pháp luật ra cơ quan xét xử để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, bảo vệ trật tự pháp luật [29, tr.85-86]. Vì vậy, VKS thực hành quyền công tố không chỉ trong TTHS mà cả trong lĩnh vực tố tụng khác như dân sự, kinh tế và các hoạt động tư pháp khác. - Quan điểm 3: Quyền công tố là quyền của Nhà nước giao cho Viện kiểm sát truy tố người phạm tội ra trước tòa án và thực hành việc buộc tội đó tại phiên tòa với những tội danh cụ thể thông qua hoạt động chứng minh có căn cứ và đúng pháp luật được thể hiện trong bản cáo trạng. Những người theo quan điểm này cho rằng việc thực hiện quyền công tố như vậy mới có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cho hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân [26, tr.86-88]. - Quan điểm 4: Quyền công tố là quyền của Nhà nước giao cho các cơ quan nhất định khởi tố, điều tra và truy tố người phạm tội ra trước tòa án để xét xử và thực hiện việc buộc tội trước phiên tòa [28, tr.204]. Quan điểm này phổ biến trong các Nhà nước có sự phân chia quyền lực. 7 Do các quan niệm khác nhau như trên về quyền công tố cho nên dẫn đến cách lí giải khác nhau về phạm vi thời gian cũng như không gian của quyền công tố. Về không gian, đa số các quan điểm cho rằng quyền công tố chỉ có trong lĩnh vực duy nhất là TTHS nhưng cũng có quan điểm cho rằng quyền công tố được thực hiện trong cả các lĩnh vực hoạt động tư pháp như TTHS, tố tụng dân sự, kinh tế, lao động. Về thời điểm bắt đầu và kết thúc của quyền công tố cũng chưa được nhận thức thống nhất. Ngay trong TTHS cũng có người cho rằng quyền công tố có trong cả giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử; người khác lại cho rằng quyền công tố chỉ có trong giai đoạn xét xử sơ thẩm. Các quan điểm còn hạn chế: - Hoặc là thể hiện sự phụ thuộc của chức năng quyền công tố vào kiểm sát việc tuân theo pháp luật của VKS; coi quyền công tố chỉ là hình thức thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong TTHS. - Xem quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật là một. Hay coi quyền công tố chỉ có phạm vi trong giai đoạn tố tụng ở cấp sơ thẩm. Hạn chế chung nhất trong các công trình nghiên cứu về quyền công tố là hầu như các tác giả chưa thống nhất trong việc xác định hoạt động nào của VKS là để thực hiện chức năng thực hành quyền công tố, hoạt động nào là để thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong TTHS, đa số các tác giả cho rằng hai chức năng trên của viện kiểm sát vừa có tính độc lập tương đối vừa liên hệ chặt chẽ, tác động qua lại, bổ sung cho nhau, giữa chúng có một số nội dung xâm nhập, đan xen lẫn nhau không thể tách rời, tạo nên sự thống nhất trong chức năng của viện kiểm sát. Trên thực tế quyền công tố có đặc điểm sau đây: VKS được nhà nước ủy quyền, quyền công tố của mình, thay mặt nhà nước truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Từ những nhận thức trên, có thể rút ra khái niệm: Quyền công tố là quyền thuộc về Nhà nước, do VKSND thực hiện để truy cứu trách nhiệm hình sự, buộc 8 tội đối với người phạm tội bằng các hoạt động cụ thể như thu thập chứng cứ buộc tội, truy tố bị can ra trước tòa án và bảo vệ sự buộc tội trước phiên toà. 1.1.1.2. Khái niệm thực hành quyền công tố Khi cơ quan tiến hành tố tụng dùng các quyền năng pháp lý của mình được Bộ luật TTHS giao cho để thực hiện quyền công tố thì cũng xuất hiện khái niệm THQCT. Đây là khái niệm có liên hệ mật thiết với khái niệm quyền công tố bởi lẽ khi có hành vi phạm tội xảy ra, mối quan hệ giữa Nhà nước với người thực hiện hành vi phạm tội phát sinh. Trách nhiệm của Nhà nước là truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người thực hiện hành vi phạm tội. Điều đó có nghĩa là phát sinh quyền công tố và cơ quan dùng các quyết định cụ thể được pháp luật quy định để truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội chính là cơ quan thực hiện quyền công tố. Về khái niệm THQCT hiện nay cũng có nhiều quan điểm khác nhau tuy nhiên, theo từ điển Luật học: “THQCT là việc sử dụng tổng hợp các quyền năng pháp lý thuộc nội dung quyền công tố để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội trong các giai đoạn điều tra, truy tố và xét xử” [34,tr.188]. Để hiểu một cách toàn diện về THQCT cần xác định đầy đủ vấn đề sau: Đối tượng THQCT là tội phạm và người phạm tội. Với chức năng, nhiệm vị của mình, thực hành quyền công tố có đối tượng là tội phạm và người phạm tội. Khi có sự việc phạm tội xảy ra, Cơ quan công tố - Viện kiểm sát- phải áp dụng mọi nhiệm vụ quyền hạn của pháp luật để kịp thời phát hiện tội phạm, khởi tố, điều tra làm rõ tội phạm, người hoặc pháp nhân phạm tội. Những hoạt động của VKS để thực hiện quyền công tố là tiếp nhận mọi tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, yêu cầu CQĐT tiến hành kiểm tra xác minh tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, phê chuẩn các quyết định tố tụng của CQĐT, có thể trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra. Luật tổ chức VKSND năm 2014 thì VKS sử dụng quyền năng của mình theo quy định của pháp luật thay mặt nhà nước buộc tội đối với người phạm tội 9 từ giai đoạn giải quyết tin báo tố giác tội phạm, giai đoạn điều tra, giai đoạn truy tố, giai đoạn xét xử [23]. Nội dung thực hành quyền công tố - Khởi tố vụ án, khởi tố bị can là hoạt động mở đầu cho hoạt động tố tụng do đó hoạt động của VKS trong giai đoạn này chính là nội dung đầu tiên trong THQCT của VKS; - VKS trực tiếp áp dụng thay đổi các biện pháp ngăn chặn hay phê chuẩn, không phê chuẩn các biện pháp ngăn chặn theo yêu cầu của CQĐT; - Truy tố bi can ra tước TA và bảo vệ quyết định truy tố thông qua hoạt động công tố tại TA. Đồng thời kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục phúc thẩm khi thấy có sự vi phạm về nội dung.Quyết định chấm dứt việc THQCT bằng việc ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án. Có thể kết luận: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự là việc Viện kiểm sát sử dụng tổng hợp các quyền năng pháp lý do pháp luật quy định để thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự, buộc tội đối với người phạm tội, pháp nhân thương mại phạm tội nhằm đảm bảo mọi tội phạm phải được phát hiện, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử kịp thời, nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không bỏ lọt tội phạm và không làm oan người vô tội. 1.1.1.3. Khái niệm và dấu hiệu pháp lý của các tội phạm về ma túy Khái niệm chất ma túy: Theo nội dung của 3 Công ước của Liên hợp quốc về phòng, chống và kiểm soát chất ma túy (năm 1961, 1971 và 1988) mà Việt Nam là thành viên vào năm 1997 thể hiện không chỉ các chất ma túy, chất hướng thần và tiền chất thiết yếu tham gia vào danh sách có tên trong danh mục mà còn là các cây tự nhiên có chứa chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, các chế phẩm có chứa chất ma túy, được quy định kiểm soát rất chặc chẽ và phù hợp với từng loại tương ứng. Ngoài danh mục liệt kê các chất ma túy bị kiểm soát, thì 3 Công ước này không đưa ra khái niệm thống nhất về chất ma túy. 10 Tại Việt Nam, theo Điều 2 Luật số 13/VBHN-VPQH ngày 23/7/2013 về phòng, chống ma túy thì khái niệm ma túy gồm chất gây nghiện và hướng thần được hiểu như sau: “... 2. Chất gây nghiện là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh, dễ gây tình trạng nghiện đối với người sử dụng. 3. Chất hướng thần là chất kích thích, ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác, nếu sử dụng nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện đối với người sử dụng. 4. Tiền chất là các hóa chất không thể thiếu được trong quá trình điều chế, sản xuất chất ma túy, được quy định trong danh mục do Chính phủ ban hành. 5. Thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần là các loại thuốc chữa bệnh được quy định trong các danh mục do Bộ Y tế ban hành, có chứa các chất quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này. 6. Cây có chứa chất ma túy bao gồm cây thuốc phiện (cây anh túc), cây cô ca, cây cần sa hoặc cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định” [32]. Trong vụ án ma túy để xử lý tội phạm, Cơ quan tiến hành tố tụng phải căn cứ vào tên chất ma túy. Trong các vụ án ma túy có thu giữ vật chứng là chất ma túy thì tên của chất ma túy đó phải được thể hiện kết luận giám định của Cơ quan có thẩm quyền giám định chất ma túy. Khái niệm tội phạm về ma túy: Hiện nay trên thế giới các quốc gia khác nhau có khái niệm tội phạm về ma túy cũng khác nhau: Ở Thái Lan tại Điều 3 trong luật về các biện pháp trấn áp người phạm tội liên quan đén ma túy thì khái niệm về tội phạm ma túy được hiểu là “phạm tội liên quan đến ma túy” [33, tr.327], còn trong Bộ luật kiểm soát toàn diện các chất ma túy nguy hiểm năm 2002 của Philippines thì tội phạm ma túy được khái niệm là “Buôn bán trái phép, gieo trồng, chuyển giao, quản lý, 11 phân phối, sản xuất, mua bán, vận chuyển, phân bổ, nhập khẩu, xuất khẩu và sở hữu trái phép bất kỳ loại ma túy nguy hiểm hoặc tiền chất và hóa chất cần thiết bị kiểm soát” [33, tr.158-159]. Bộ luật hình sự và Luật phòng, chống ma túy Việt Nam chưa có khái niệm tội phạm ma túy tuy nhiên trên cơ sở quy định của BLHS năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 (BLHS năm 2015), có thể đưa ra khái niệm tội phạm về ma túy như sau: Tội phạm về ma túy là những hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định tại BLHS năm 2015 và được sửa đổi, bổ sung năm 2017, do người đủ trách nhiệm hình sự cố ý, xâm phạm đến chế độ độc quyền quản lý của Nhà nước về các chất ma túy gây hậu quả nghiêm trọng đến nhiều mặt của đời sống kinh tế, trật tự xã hội, đạo đức sức khỏe của con người. Dấu hiệu để nhận biết tội phạm ma túy, đầu tiên phải xác định được đó có phải là hành vi liên quan đến ma túy bất hợp pháp hay không, đồng thời xem xét hành vi này có phải là hành vi nguy hiểm cho xã hội bị pháp luật nghiêm cấm (theo quy điịnh tại Điều 3 Luật số 13/VBHN-VPQH ngày 23/7/2013 về phòng, chống ma túy) hay không. Các hành vi mua bán trái phép chất ma túy, tàng trữ, tổ chức sử dụng trái phep chất ma túy… Các hành vi này đều xâm phạm đến chế độ độc quyền của Nhà nước đối với các chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần được quy đinh trong Chương XX “Các tội phạm về ma túy” từ Điều 247 đến Điều 259 BLHS năm 2015, đều là những hành vi nguy hiểm cho xã hội. Người đủ năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện các hành vi nguy hiểm nêu trên một cách cố ý được coi là tội phạm về ma túy. Tội phạm ma túy là cở sở cấu thành nên vụ án ma túy, là đối tượng chủ yếu để các Cơ quan tố tụng có thẩm quyền tiến hành điều tra làm rõ hành vi phạm tội để xử lý các vụ án về ma túy. Cấu thành tội phạm của các tội phạm về ma túy: - Khách thể: Xâm phạm chế độ quản lý nhà nước về chất ma túy; - Khách quan: Hành vi được quy định trong 13 điều từ Điều 247 đến Điều 259; 12 - Chủ thể: Bất cứ người nào có đủ năng lực trách nhiệm hình sự đạt độ tuổi theo quy định tại Điều 12 BLHS năm 2015; - Chủ quan: Người thực hiện hành vi phạm tội của mình do lỗi cố ý trực tiếp biết rõ là bị pháp luật cấm nhưng vẫn cố tình thực hiện. Khái niệm vụ án ma túy: Án ma túy là một trong các vụ án hình sự, khái niệm của nó bắt nguồn từ khái niệm “vụ án hình sự.” Theo từ điển luật học “Vụ án hình sự là vụ việc phạm pháp có dấu hiệu là tội phạm được quy định trong Bộ luật hình sự đã được Cơ quan điều tra khởi tố về hình sự để tiến hành điều tra, truy tố, xét xử theo trình tự thủ tục đã được quy định” [10,tr.170-171]. Với khái niệm vụ án có thể hiểu “vụ án ma túy” là những vụ việc phạm tội liên quan đến ma túy đã bị phát hiện khởi tố, điều tra giải quyết theo quy định của BLHS. Vụ án ma túy là vụ án hình sự được khởi tố về một hoặc một số quy định trong BLHS mà căn cứ khởi tố ở đây là các tội phạm về ma túy được BLHS năm 2015 quy định tại chương XX “Các tội phạm về ma túy” gồm 13 điều (từ Điều 247 đến Điều 259). Từ phân tich trên có thể đưa ra khái niệm: “Vụ án ma túy là vụ phạm pháp về ma túy đã được Cơ quan có thẩm quyền theo luật định kiểm tra, xác minh xác định hành vi phạm tội về ma túy được quy định trong Bộ luật hình sự đã xảy ra và đã có quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với vụ phạm pháp đó để điều tra giải quyết theo quy định của tố tụng hình sự” [17, tr.18]. 1.1.1.4. Khái niệm thực hành quyền công tố trong các vụ án ma túy của Viện kiểm sát nhân dân cấp Huyện Thực hành quyền công tố đối với vụ án ma túy có đầy đủ những nội dung cũng như đặc điểm thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát đối với vụ án hình sự nói chung nhưng chứa đựng những đặc điểm riêng đối vói các vụ án ma túy. Những đặc điểm riêng của thực hành quyền công tố trong các vụ án về ma túy đó là: phải yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giám định hoặc tự mình ra quyết định giám định chất 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan