ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
CAO THỊ KIM DUNG
THÂM HỤT THƢƠNG MẠI VIỆT NAM- TRUNG QUỐC
VÀ GIẢI PHÁP CỦA VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
Hà Nội – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
CAO THỊ KIM DUNG
THÂM HỤT THƢƠNG MẠI VIỆT NAM- TRUNG QUỐC
VÀ GIẢI PHÁP CỦA VIỆT NAM
Chuyên ngành : KTTG&QHKTQT
Mã số : 60 31 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ LAN HƢƠNG
Hà Nội – 2014
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ...............................................................i
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. iii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .........................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu: .............................................................................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................10
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................11
5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................11
6. Những đóng góp mới của luận văn .......................................................................12
7. Kết cấu của luận văn .............................................................................................13
CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÁN CÂN THƢƠNG MẠI.............. 14
1.1. Cơ sở lý luận về cán cân thương mại .................................................................14
1.1.1. Một số lý thuyết về thương mại quốc tế..........................................................14
1.1.2. Khái niệm cán cân thương mại .......................................................................21
1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến cán cân thuơng mại.............................................23
1.2.1. Chính sách thương mại quốc tế .......................................................................23
1.2.2. Chính sách đầu tư ............................................................................................31
1.2.3. Tỷ giá ..............................................................................................................32
1.2.4. Một số yếu tố cơ bản khác ..............................................................................36
1.3. Tác động của cán cân thương mại đối với phát triển kinh tế. ............................38
1.3.1. Tác động tích cực ............................................................................................38
1.3.2. Tác động tiêu cực ............................................................................................40
CHƢƠNG 2:THÂM HỤT THƢƠNG MẠIVIỆT NAM – TRUNG QUỐC
TỪ NĂM 2002 ĐẾN NAY……………………………………………….42
2.1. Tổng quan về thương mại Việt Nam-Trung Quốc .............................................42
2.1.1. Tình hình xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc ....................................42
2.1.2. Tình hình nhập khẩu của Việt Nam từ Trung Quốc .......................................42
2.2. Thực trạng thâm hụt thương mại Việt Nam-Trung Quốc từ 2002 -2013 ..........45
2.2.1. Cán cân thương mại Việt Nam- Trung Quốc từ 2002-2013 ...........................45
2.2.2. Thâm hụt thương mại Việt Nam- Trung Quốc theo cơ cấu mặt hàng
(nhóm hàng) ..............................................................................................................49
2.2.3. Thâm hụt thương mại Việt Nam- Trung Quốc theo chất lượng sản phẩm .....53
2.3. Nguyên nhân dẫn đến thâm hụt thương mại Việt Nam- Trung Quốc................55
2.3.1 Nguyên nhân bên trong ....................................................................................56
2.3.2. Nguyên nhân bên ngoài ...................................................................................60
2.4. Ảnh hưởng của thâm hụt thương mại Việt Nam- Trung Quốc đối với kinh tế
Việt Nam ...................................................................................................................77
2.5. Những giải pháp, chính sách đã thực hiện thời gian qua để hạn chế thâm hụt
thương mại Việt Nam-Trung Quốc. ..........................................................................79
2.5.1. Những chính sách đã thực hiện thời gian qua ..................................................79
2.5.2. Những giải pháp đã thực hiện .........................................................................84
CHƢƠNG 3: KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH NHẰM HẠN CHẾ THÂM HỤT
THƢƠNG MAI VIỆT NAM – TRUNG QUỐC TRONG THỜI GIAN TỚI....87
3.1. Đánh giá chung về thực trạng điều chỉnh cán cân thương mại Việt Nam
thời gian qua ..............................................................................................................87
3.1.1. Mặt được ..........................................................................................................87
3.1.2. Mặt tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ................................................................88
3.2. Dự báo quan hệ thương mại Việt Nam- Trung Quốc từ nay đến năm 2020 ......90
3.3. Kiến nghị và chính sách .....................................................................................92
3.3.1. Kiến nghị đối với chính phủ ............................................................................92
3.3.2. Kiến nghị đối với doanh nghiệp và người dân ................................................98
KẾT LUẬN ............................................................................................................101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................103
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
ACFTA
: Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc
AFTA
: Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
ASEAN
: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
EPC
: Hợp đồng thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công
xây dựng công trình
FDI
: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FTA
: Hiệp định thương mại tự do
GATT
: Hiệp ước chung về thuế quan và mậu dịch
GDP
: Tổng sản phẩm quốc nội
IMF
: Quỹ tiền tệ quốc tế
ITG
: Hàng hoá đủ tiêu chuẩn tham gia thương mại quốc tế
MNC
: Công ty đa quốc gia
NER
: Tỷ giá danh nghĩa song phương
RER
: Tỷ giá thực song phương
SITC
: Danh mục thống kê theo tiêu chuẩn ngoại thương
TBT
: Rào cản kỹ thuật trong thương mại
TNC
: Công ty xuyên quốc gia
TPP
: Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương
VER
: Hạn chế xuất khẩu tự nguyện
WB
: Ngân hàng Thế giới
WTO
: Tổ chức Thương mại thế giới
i
DANH MỤC BẢNG
STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 2.1
Kim ngạch thương mại Việt – Trung từ 2000 đến 2013
45
2
Bảng 2.2
3
Bảng 2.3
Mặt hàng xuất-nhập khẩu chủ yếu giữa Việt Nam và
Trung Quốc
Các dự án thầu trọng điểm của Trung Quốc tại Việt
Nam
ii
52
71
DANH MỤC HÌNH
STT
Hình
Nội dung
Hiệu ứng tuyến J trong phá giá tiền tệ
Trang
1
Hình 1.1
2
Hình 2.1
3
Hình 2.2
4
Hình 2.3
5
Hình 2.4
6
Hình 2.5
Cơ cấu xuất khẩu theo mặt hàng từ 2000-2010
49
7
Hình 2.6
Cơ cấu hàng xuất khẩu sang Trung Quốc năm 2013.
50
8
Hình 2.7
Cơ cấu nhập khẩu theo mặt hàng từ 2000-2010
51
9
Hình 2.8
Cơ cấu hàng nhập khẩu từ Trung Quốc năm 2013
51
Nhập khẩu của Việt Nam từ Trung Quốc theo nhóm
hàng, 2008
Cán cân thương mại của Việt Nam với một số đối tác
chính từ 1995-2011.
Xuất khẩu, nhập khẩu và nhập siêu giữa Việt Nam và
Trung Quốc giai đoạn từ 2000-2013
Thâm hụt thương mại của Việt Nam với một số thị
trường năm 2013
iii
35
43
44
47
48
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau nhiều năm nền kinh tế Việt Nam hội nhập thế giới, lĩnh vực thương mại
đã có những chuyển biến tích cực, song cũng lộ rõ nhiều thách thức, như khả năng
cạnh tranh xuất khẩu và chuyển hóa nhập khẩu thành năng lực sản xuất trong nước
vẫn thấp... Vì vậy nền kinh tế đã phải trải qua tình trạng thâm hụt thương mại lớn và
dai dẳng trong thời gian dài. Điều này đã có tác động và ảnh hưởng tới nhiều cân
đối kinh tế vĩ mô khác của đất nước cũng như gây nên những lo ngại nhất định từ
phía Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước trong việc kiểm soát và điều chỉnh
cán cân thương mại để góp phần tích cực vào ổn định và phát triển kinh tế theo
hướng bền vững. Theo Tổng cục thống kê, năm 2007 cán cân thương mại của Việt
Nam thâm hụt là 14,2 tỷ USD; năm 2008 thâm hụt thương mại là 18 tỷ USD ; năm
2009 cán cân thâm hụt là 12,8 tỷ USD; năm 2010 cán cân thương mại thâm hụt là
12,6 tỷ USD ; năm 2011 cán cân thuơng mại thâm hụt là 9,8 tỷ USD; năm 2012 cán
cân thương mại đã có thặng dư nhưng con số còn khá khiêm tốn là 0,78 tỷ USD và
năm 2013 con số thặng dư cũng chỉ ở mức 0,2 tỷ USD. Tuy nhiên, các giải pháp
đang thực hiện vẫn chưa được đánh giá cao. Việc tìm ra những giải pháp hiệu quả
mà vẫn phù hợp với thông lệ quốc tế để cải thiện tình trạng thâm hụt cán cân thương
mại của Việt Nam trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Khi đi sâu vào phân tích các số
liệu thống kê về xuất nhập khẩu của Việt Nam, có thể thấy rằng chủ yếu thâm hụt
cán cân thương mại của Việt Nam là với Trung Quốc. Kể từ khi bình thường hóa
quan hệ Việt Nam – Trung Quốc (11/1991) đến nay, quan hệ thương mại giữa hai
nước đã đạt được tốc độ phát triển mạnh mẽ, luôn vượt chỉ tiêu của lãnh đạo hai
nước đề ra. Đây là một kết quả tích cực đối với sự phát triển của mối quan hệ Việt –
Trung. Tuy nhiên, kể từ năm 2001 đến nay, trong quan hệ thương mại Việt – Trung,
Việt Nam luôn bị rơi vào tình trạng nhập siêu với tốc độ ngày càng gia tăng cả về số
lượng lẫn tốc độ, bất chấp những biện pháp can thiệp của lãnh đạo hai nước, làm
cho tình trạng thâm hụt cán cân thương mại của Việt Nam ngày càng lớn, ảnh
hưởng đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế Việt Nam trong quá trình công
1
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cụ thể từ năm 2001 trở đi, Việt Nam bắt đầu nhập siêu từ
Trung Quốc là 188,8 triệu USD, đến năm 2006 đã tăng lên đến 4.148,5 triệu USD.
Sang giai đoạn 2007 – 2013, do thuế nhập khẩu tiếp tục giảm, mức độ thâm hụt tăng
mạnh hơn rất nhiều so với trước: năm 2007, Việt Nam nhập siêu 9.145,8 triệu USD,
năm 2011 là 13.467,00 triệu USD; năm 2012 là 16,3 tỷ USD và năm 2013 con số
nhập siêu từ Trung Quốc của Việt Nam là 23,7 tỷ USD. Những con số thâm hụt trên
chỉ mới tính trên cơ sở giá trị xuất nhập khẩu hàng hóa, nếu tính cả giá trị về dịch
vụ, ngân hàng, du lịch, viễn thông và doanh số mua điện hàng năm từ Trung Quốc,
thì con số thâm hụt thương mại của Việt Nam trong quan hệ với Trung Quốc thực
tế sẽ cao hơn.
Vấn đề đặt ra đối với Việt Nam là thâm hụt thương mại với Trung Quốc
đang đem lại những hệ luỵ nghiêm trọng đối với nền kinh tế Việt Nam. Do vậy cần
phải hiểu rõ thực trạng, xác định đúng các nguyên nhân và tìm ra được những giải
pháp hiệu quả nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc, đảm bảo sự phát triển ổn định
và bền vững của nền kinh tế của Việt Nam. Xuất phát từ đó học viên chọn đề tài
“Thâm hụt thƣơng mại Việt Nam- Trung Quốc và giải pháp của Việt Nam” cho
luận văn của mình.
Câu hỏi nghiên cứu đặt ra:
- Thực trạng thâm hụt thương mại Việt Nam- Trung Quốc như thế nào?
- Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thâm hụt thương mại Việt nam – Trung Quốc trong
thời gian qua?
- Những tác động của thâm hụt cán cân thuơng mại Việt Nam- Trung Quốc đến hoạt
động thương mại của Việt Nam nói riêng và nền kinh tế Việt nam nói chung?
- Việt Nam đã đưa ra các giải pháp gì nhằm hạn chế nhập siêu từ Trung Quốc để
giảm thiểu thâm hụt cán cân thương mại giữa hai nước?
- Cần đề xuất, kiến nghị chính sách gì để cải thiện thâm hụt thương mại giữa hai
nước trong thời gian tới?
2
2. Tình hình nghiên cứu:
Ở trong nước, đến nay đã có nhiều bài phân tích, công trình nghiên cứu khoa
học có liên quan tới đề tài như:
- Nguyễn Văn Lịch (Chủ biên), Cán cân thương mại trong sự nghiệp CNH, HĐH ở
Việt Nam, Nxb Lao Động – Xã hội 2006, Hà Nội. Trong cuốn sách tác giả đã tập
trung phân tích những vấn đề cơ bản về cán cân thương mại, điều tiết cán cân
thương mại và ảnh hưởng của nó đối với phát triển kinh tế và thực hiện công nghiệp
hoá. Tác giả đã đưa ra các khái niệm, bản chất của cán cân thương mại cùng với
mối quan hệ và ảnh hưởng của cán cân thương mại đối với các biến số kinh tế vĩ
mô. Thực trạng cán cân thương mại Việt Nam giai đoạn 1991-2004, quan điểm,
định hướng và các giải pháp điều chỉnh cán cân thương mại trong điều kiện công
nghiệp hoá hiện đại hoá ở Việt Nam.
- Phạm Văn Linh, Các khu kinh tế cửa khẩu biên giới Việt – Trung và tác động của
nó tới sự phát triển kinh tế hàng hoá ở Việt Nam, Nxb chính trị quốc gia 2001, Hà
Nội. Trong cuốn sách tác giả phân tích mô hình kinh tế cửa khẩu, chỉ ra tác động và
các nhân tố ảnh hưởng tới khu kinh tế cửa khẩu. Đồng thời nêu ra kinh nghiệm của
một số quốc gia trong việc phát triển khu kinh tế cửa khẩu, đặc khu kinh tế, qua đó
chỉ ra tác động của nó tới sự phát triển kinh tế hàng hoá và bài học kinh nghiệm đối
với Việt Nam. Cuốn sách cũng nêu lên thực trạng quá trình hình thành phát triển
các khu kinh tế cửa khẩu biên giới Việt –Trung. Qua đó tác giả đưa ra quan điểm,
đồng thời đề xuất giải pháp nhằm phát huy tác động của các khu kinh tế của khẩu
tới sự phát triển kinh tế hàng hoá của Việt Nam.
- Nguyễn Minh Hiếu, Một số vấn đề về kinh tế cửa khẩu Việt Nam trong quá trình
hội nhập, trong bài viết này, mục tiêu chính của tác giá muốn hướng tới là đi sâu
vào nghiên cứu cơ sở lí luận như:khái niệm, các yếu tố cấu thành, vai trò và các mô
hình, động thái hoạt động, thực trạng phát triển, kết quả đạt được, những vấn đề
phát sinh, mức độ tác động trên nhiều phương diện,…. Trên cơ sở đó, đề xuất các
giải pháp khắc phục để những thành tựu đạt được từ phát triển kinh tế của khẩu phát
huy tác dụng ngày càng to lớn hơn.
3
- Lương Đăng Ninh, Đổi mới quản lí Nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu trên
địa bàn các tỉnh biên giới Việt Nam - Trung Quốc, Nxb Khoa học Xã hội 2004.
Trong cuốn sách tác giả khẳng định cùng với quá trình cải cách và mở cửa, trên cơ
sở nhận thức vai trò của hoạt động kinh tế mậu biên mà trọng tâm là việc thúc đẩy
giao lưu kinh tế qua các cửa khẩu , chính phủ Việt Nam đã ban hành hàng loạt các
chính sách có lên quan đến hỗ trợ cho quá trình này. Các chính sách thúc đẩy mậu
biên đã có tác động tích cực tới sự phát triển kinh tế cuả các tỉnh biên giới, trong đó
các khu kinh tế cửa khẩu có vai trò nổi bật với việc thúc đẩy các hoạt động thương
mại, dịch vụ, du lịch, do đó đã có những đóng góp to lớn vào sự tăng trưởng kinh tế
của các khu vực này.
- Bộ Công thương, Thương mại Việt Nam – Trung Quốc, Nxb Lao động 2008, Hà
Nội. Cuốn sách nêu lên quá trình hình thành quan hệ thương mại Việt Nam-Trung
Quốc ; phân tích, tổng hợp về quy mô và tốc độ tăng truởng kim ngạch xuất nhập
khẩu giữa hai nước; về cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu và cán cân thương mại
Việt- Trung đồng thời nêu lên những vấn đề đặt ra trong quan hệ thương mại giữa
hai quốc gia qua đó đề ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy quan hệ hai nước ngày
càng phát triển.
- Hoàng Đức Thân (2012), Chính sách thương mại và vấn đề nhập siêu ở nuớc ta,
Tác giả đã tập trung phân tích thực trạng, lý giải nguyên nhân nhập siêu của nước ta
qua đó đề ra các giải pháp giảm nhập siêu tiến tới cân bằng thương mại của Việt
Nam.Tác giả nêu rõ trong tương quan cán cân thương mại với các nước Việt Nam
lại xuất siêu sang nhiều nước phát triển, trong khi đó lại nhập siêu từ nhiều nước
đang phát triển. Trung Quốc là quốc gia Việt Nam nhập siêu lớn nhất, xu hướng
nhập siêu tăng mạnh và sự lệ thuộc ngày càng nhiều. Sự phụ thuộc quá nhiều vào
một nền kinh tế luôn tiềm ẩn các rủi ro và bất trắc khó lường. Tác giả đã đề cập đến
nguyên nhân dẫn đến nhập siêu của Việt Nam như: là sự bất hợp lý về cơ cấu kinh
tế; cơ chế chính sách quản lý và điều hành xuất nhập khẩu hàng hoá nhiều yếu kém,
bất cập; thiếu chiến lược và bài bản về điều hành tỷ giá hối đoái; năng lực cạnh
tranh ở cả 3 cấp độ sản phẩm,doanh nghiệp và nền kinh tế quốc dân còn thấp; trong
4
một thời gian dài quá chú trọng vào thị trường nước ngoài, say mê với xuất khẩu mà
chưa quan tâm đúng mức đến thị trường trong nước. Cuối cùng tác giả đề xuất các
giải pháp giảm nhập siêu tiến tới cân bằng thương mại.
- “Nghiên cứu Tác động của khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc đối với
Việt Nam” của Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế (2006). Nghiên cứu này
được thực hiện qua 12 chuyên đề về cả 3 lĩnh vực thương mại hàng hóa, thương mại
dịch vụ và đầu tư. Đối với từng lĩnh vực, các chuyên đề đã tổng quan tình hình thực
tế và các chính sách được áp dụng để từ đó đánh giá tác động của Khu vực mậu
dịch tự do ASEAN-Trung Quốc tới nền kinh tế Việt Nam.
- “Quan hệ thương mại Việt Nam – Trung Quốc: Hiện tại và triển vọng” của Viện
kinh tế thành phố Hồ Chí Minh (2003). Nghiên cứu này đi sâu phân tích về quan hệ
thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc trong hiện tại, đánh giá ưu nhược điểm
và đưa ra dự báo cũng như kiến nghị để thúc đẩy hàng Việt Nam vào Trung Quốc
trong tương lai.
-“Đề án phát triển biên mậu Việt Nam Trung Quốc thời kỳ 2006 -2010" của Bộ
Thương mại nhận định: Trung Quốc là một nước đang phát triển có dân số lớn nhất
thế giới, kinh tế phát triển vào loại nhanh nhất thế giới. Ngay từ những ngày đầu cải
cách mở cửa, Trung Quốc đã có một chiến lược khá toàn diện trong việc phát triển
biên mậu, cho đến ngày nay đang tham gia sâu vào thể chế kinh tế thế giới nhưng
về cơ bản vẫn duy trì những chính sách đó. Các chính sách biên mậu của Trung
Quốc đã trở thành một bộ phận quan trọng trong chính sách thương mại, và là một
động lực thúc đẩy kinh tế vùng biên giới, miền núi phát triển, góp phần xóa đói
giảm nghèo; đồng thời Trung Quốc luôn nắm thế chủ động trong biên mậu với các
nước có chung biên giới. Đối với Việt Nam, mặc dù Nhà nước ta vẫn có những văn
bản điều chỉnh chính sách về biên mậu, nhưng nhìn chung do chưa có một cơ quan
chuyên trách về biên mậu nên những chính sách về biên mậu thường không đồng
bộ. Mặt khác, việc Việt Nam chưa có một chiến lược biên mậu lâu dài với Trung
Quốc sẽ dẫn đến tình trạng quan hệ biên mậu luôn bị động, không có khả năng thích
5
ứng nhanh với những thay đổi của nền kinh tế Trung Quốc để có thể khai thác tối đa
lợi thế so sánh và hạn chế rủi ro.
- Đề tài khoa học cấp Bộ: "Một số giải pháp nhằm phát triển thương mại hàng hóa
Việt Nam Trung Quốc qua biên giới trên bộ thời kỳ đến 2005", do tác giả Phạm Thị
Cải làm chủ nhiệm cho thấy: Phát triển thương mại hàng hóa Việt Nam Trung Quốc
qua biên giới trên bộ là chủ trương của cả Chính phủ Trung Quốc và Chính phủ
Việt Nam. Chủ trương mở cửa thị trường khu vực biên giới trên bộ giữa Việt Nam
và Trung Quốc của các Chính phủ đã được không chỉ các tỉnh có chung biên giới
Việt Trung mà cả các tỉnh khác của hai nước rất quan tâm. Thực hiện định hướng
phát triển kinh tế đối ngoại, mở cửa biên giới, phát triển thị trường khu vực biên
giới trên bộ giữa hai nước của Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Trung Quốc, các
doanh nghiệp của cả hai nước đang từng bước tăng cường hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hóa qua biên giới trên bộ với mục tiêu phát triển kinh tế thương mại của các
địa phương có biên giới, đồng thời phát triển kinh tế thương mại của các tỉnh khác
trong cả nước Việt Nam và Trung Quốc cũng như đẩy mạnh thương mại hàng hóa
để phát triển quan hệ kinh ế thương mại giữa hai nước
- Trần Công Thắng và các công sự (2011), nghiên cứu những thay đổi trong thương
mại nông sản Việt Nam – Trung Quốc kể từ sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại
Thế giới (WTO). Nhóm tác giả xem xét các số liệu về thương mại nông sản giữa
Việt Nam và Trung Quốc, phân tích những tác động của việc thực hiện Khu vực
Thương mại Tự do ASEAN-Trung Quốc (ACFTA). Kết quả chỉ ra sự gia tăng đáng
kể của các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam như rau quả, dầu và sản phẩm chế
biến khác. Các mặt hàng lâm nghiệp, gạo, thủy sản và nông sản khác cũng tăng lên
nhưng không cao như các mặt hàng trên. Trong khi đó nhập khẩu nông sản của Việt
Nam từ Trung Quốc có sự tăng lên mạnh đối với rau quả, sản phẩm nông sản chế
biến, nước ngọt, lúa giống, sản phẩm chăn nuôi, nông sản chế biến
Ngoài ra còn một số bài viết chuyên sâu được đăng tải trên các tạp chí
chuyên ngành như:
6
- “Quan hệ thương mại Việt Nam – Trung Quốc: thực tiễn và những vấn đề đặt ra”
của tác giả Doãn Công Khánh (2008); “ Quan hệ Việt Nam- Trung Quốc trên lĩnh
vực ngoại thương: Nhìn lại 10 năm và triển vọng” được đăng tải trên tạp chí nghiên
cứu Trung Quốc số 4(83) và số 6 (40). Các tác giả phân tích thực trạng và những
vấn đề đặt ra trong quan hệ thương mại Việt- Trung qua đó đưa ra các giải pháp để
thương mại song phương giữa hai quốc gia ngày càng phát triển.
- “Xây dựng khu mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc: Quá trình và những kết quả
bước đầu” của PGS. TS Nguyễn Thu Mỹ được đăng tải trên tạp chí nghiên cứu
Trung Quốc số 10(110) ngày 03/11/2010. Tác giả đã nêu rõ mục đích xây dựng khu
mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc là thúc đẩy quan hệ kinh tế giữa hai bên và
các nước ASEAN hy vọng có thể quản lý sự thâm nhập của hàng hoá Trung Quố
vào thị trường của các nước thành viên và chia sẽ những lợi ích từ sự phát triển kinh
tế của Trung Quốc. Tác giả phân tích nhìn lại quá trình hình thành khu mậu dịch tự
do ASEAN- Trung Quốc và làm rõ những lợi ích mà khu mậu dịch tự do này đem
lại cho ASEAN. Đồng thời cũng nêu rõ những vấn đề đặt ra sau khi thành lập khu
mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc như: Cạnh tranh về mậu dịch, cạnh tranh về
đầu tư.
Ngoài ra, liên quan đến đề tài còn có rất nhiều thông tin đăng trên các báo
chí hàng ngày ở Việt Nam, điển hình là các trang web của Bộ thương mại, tổng cục
hải quan, Bộ ngoại giao, Viện nghiên cứu Trung Quốc, www.economy.vn;
www.vietnamnew.vn; www.vietbao.com;Báo Thanh niên, Báo Sài gòn giải phóng,
Thời báo kinh tế Việt Nam, Báo đầu tư,…
- “ ACFTA và nỗi lo thâm hụt thương mại Việt- Trung” là thông tin đăng tải trên
trang web của kinhte24h.com. Bài viết nêu rõ Khu vực mậu dịch tự do ASEAN Trung Quốc có thể khiến thâm hụt thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc tăng
hơn. Việc cắt giảm và xoá bỏ thuế quan trong khu vực ASEAN-Trung Quốc được
hoàn thành vào năm 2010 đối với các nước ASEAN-6 và Trung Quốc, và vào năm
2015, với một số linh hoạt đến 2018, đối với các nước thành viên mới của ASEAN
(Campuchia, Lào, Myanmar và Việt Nam). Tuy nhiên, bài viết cũng chỉ ra nguồn
7
lợi do khu mậu dịch tự do này mang lại có thể không đồng đều cho các nước
ASEAN. Cũng như các thành viên khác của khu vưc này, việc ACFTA hình thành
cũng sẽ mang đến cho Việt Nam những thuận lợi trong lĩnh vực thương mại, như cơ
hội đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản…. Khi hàng rào thuế và
phi thuế được hạ thấp, hàng hoá và doanh nghiệp Trung Quốc sẽ dễ dàng thâm nhập
thị trường Việt Nam hơn, và điều này đồng nghĩa với việc nhiều doanh nghiệp Việt
Nam sẽ phải vất vả hơn để có thể đứng vững trên thị trường nội địa, đặc biệt là đối
với các ngành công nghiệp trẻ. Điều dễ nhận thấy là các doanh nghiệp Trung Quốc
mạnh hơn doanh nghiệp Việt Nam ngay trong cả các ngành nước ta đang tương đối
có lợi thế cạnh tranh như: dệt may, da giày, sản xuất hàng tiêu dùng...
- “Nhập siêu "khủng" và những nút thắt của nền kinh tế” của tác giả Nguyễn Văn
Huân- Viện kinh tế Việt Nam. Trong bài viết tác giả chỉ ra các chính sách hạn chế
nhập siêu vẫn chưa hiệu quả và đây cũng là hậu quả của nền kinh tế gia công suốt
thời gian qua. Chính phủ chưa sử dụng các công cụ bảo hộ hữu hiệu phi thuế quan
và cả thuế quan để bảo hộ các mặt hàng nông lâm nghiệp trong lộ trình gia nhập
WTO mà Việt Nam đang còn được hưởng ưu đãi, nhằm giảm nhập siêu các sản
phẩm nông sản có khả năng sản xuất trong nước, góp phần giảm nhập siêu chung
của cả nước. Nhập siêu hiện nay cũng do tác động lan tỏa trong quá khứ dài hạn của
một cơ cấu kinh tế kém hiệu quả, duy trì lâu tình trạng gia công. Việt Nam là một
nước đi sau, có lợi thế để phát triển nền nông nghiệp chất lượng cao, đi cùng với nó
là phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông sản phục vụ cho xuất khẩu, công
nghiệp cơ khí phục vụ nông nghiệp.
Ở ngoài nước, liên quan đến đề tài của luận văn có những nghiên cứu sau:
- “The Impact of Trade Liberalization on the Trade Balance in Developing
Countries” của Yi Wu và Li Zeng, Quỹ tiền tệ quốc tế (2008). Đây là nghiên cứu về
ảnh hưởng của tự do hóa thương mại đối với nhập khẩu, xuất khẩu và cán cân
thương mại tổng thể của các quốc gia đang phát triển. Nghiên cứu đã tìm ra chứng
cứ thuyết phục và mạnh mẽ để chứng minh tự do hóa thương mại sẽ làm tăng xuất
nhập khẩu và không gây nhiều tiêu cực cho cán cân thương mại của các nước này.
8
- "Economic Growth, The Trade Balance and the Investment - Exchange Rate Trade
Off". Macro A.F.H Cavalcanti. 2001. Nghiên cứu này đưa ra những phân tích về tình
trạng thâm hụt cán cân thương mại của một số quốc gia Mỹ latinh như Brazil,
Achentina... và xem xét mối liên quan giữa tình trạng này với các chính sách về đầu
tư, tỷ giá và sự tăng trưởng của nền kinh tế.
- "Trade Policy and Ecconomic Growth: A Skeptic's Guide to the Cross-National
Evidence". Francisco Rodríguez and Dani Rodrik. University of Maryland and
Harvard University. 2000. Nghiên cứu này đưa ra những đánh giá chung về mối quan
hệ giữa chính sách thương mại và tăng trưởng kinh tế, từ đó đề xuất một số khuyến
nghị để xử lý mối quan hệ này.
- "Economic Theories". Bo Sodersten. NXB Macmillan 1980. Công trình đã chuẩn
hóa cán cân thương mại hay cán cân xuất nhập khẩu hàng hóa. Đó là mối tương quan
giá trị các khoản nhập khẩu hàng hóa được tính theo giá CIF, tức là giá cả hàng hóa
(cost), chi phí bảo hiểm (insurance) và chi phí vận chuyển (freight) với giá trị các
khoản xuất khẩu được tính theo giá FOB , tức là chỉ tính theo giá mua được khách
hàng nước ngoài chấp nhận, không tính chi phí bảo hiểm và vận chuyển.
- "Flexible Exchange Rates in the Short Run". Rudiger Dornbusch và Paul Krugman.
1976. Nghiên cứu đã đưa lý thuyết về hiện tượng đường cong J để mô tả sự tiến hóa
của cán cân thương mại dưới tác động của tỷ giá hối đoái. Theo đó, những độ co giãn
thấp của cầu và cung ngoại tệ trong thời gian ngắn tạo ra hiện tượng đường cong J.
Đó là sự giảm sút trong thời gian ngắn của xuất khẩu ròng tiếp theo sau một sự mất
gía của tỷ gía hối đoái và sau đó là sự cải thiện của xuất khẩu ròng. Theo lý thuyết
này, tình hình cán cân thương mại sẽ xấu đi (nhập siêu tăng) trong thời gian ngắn sau
khi có sự mất giá trong tỷ giá hối đoái được gọi là đường cong J
- “ASEAN China Economic relation” của Saw Swee-Hock (Edited), Viện Nghiên
cứu Đông Nam Á (2007). Trong cuốn sách tác giả đã tập trung xem xét nghiên cứu
mối quan hệ ASEAN- Trung Quốc một cách có hệ thống trong các lĩnh vực kinh tế,
chính trị, an ninh, luật pháp. Từ đó tác giả chỉ ra tầm quan trọng của sự tăng trưởng
9
hợp tác giữa ASEAN và Trung Quốc, đồng thời đưa ra những dự báo và triển vọng
trong quan hệ hợp tác giữa ASEAN và Trung Quốc.
- “Research on Trading Relations between China and Vietnam” của Ning Zhang,
khoa quản lý trường đại học Minzu, Bắc Kinh, Trung Quốc. Trong bài viết tác giả
phân tích các khía cạnh như: Đầu tư của Trung Quốc vào Việt Nam, cách Trung
Quốc đầu tư vào Việt Nam, hay phân tích xuất khẩu của Việt Nam sang Trung
Quốc đồng thời tác giả cũng phân tích rõ các rào cản thương mại giữa hai nước.
Qua đó đưa ra một số gợi ý để thúc đẩy thương mại song phương giữa Việt Nam và
Trung quốc phát triển bền vững.
Tuy nhiên, trong số những bài viết và công trình nghiên cứu trên, chỉ tập
trung nghiên cứu về một hoặc một số khía cạnh của cán cân thương mại hoặc một
số yếu tố tác động tới cán cân thương mại; cũng có những nghiên cứu về vấn đề cán
cân thương mại nhưng ở thời điểm đã xa so với hiện tại, do vậy không cập nhật,
đánh giá được nhiều yếu tố quan trọng về cán cân thương mại hoặc có tác động tới
cán cân thương mại vốn đã có sự thay đổi rất cơ bản trong thời gian qua. Đồng thời
có khá nhiều bài viết liên quan đến thâm hụt thương mại Việt Nam-Trung Quốc
đuợc đăng tải trên các trang web nhưng các bài viết chỉ đi sâu phân tích những con
số thâm hụt cụ thể của Việt Nam trong từng giai đoạn mà chưa có một nghiên cứu
nào phân tích một cách có hệ thống vấn đề này từ: Tổng quan thực trạng thâm hụt,
tác động của thâm hụt đến kinh tế quốc gia, nguyên nhân thâm hụt và các biện pháp
giảm thiểu tối đa thâm hụt thương mại.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của đề tài là phân tích, đánh giá thực trạng, những tác động của thâm
hụt thương mại Việt – Trung đối với kinh tế Việt Nam, nguyên nhân dẫn đến thâm hụt
thương mại Việt- Trung từ năm 2002 đến nay. Từ đó kiến nghị các giải pháp giảm
thiểu thâm hụt cán cân thương mại giữa hai nước trong thời gian tới.
Với mục đích nghiên cứu như trên, đề tài sẽ có nhiệm vụ cơ bản sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến thâm hụt
cán cân thương mại.
10
Thứ hai, đánh giá thực trạng thâm hụt cán cân thương mại Việt nam – Trung
Quốc kể từ năm 2002 đến nay. Phân tích, đánh giá mức độ ngày càng trầm trọng của
thâm hụt cán cân thương mại Việt Nam – Trung Quốc trong cán cân thương mại chung
của Việt nam.
Thứ ba, tìm hiểu các nguyên nhân khách quan, chủ quan, nguyên nhân sâu sa,
nguyên nhân cốt yếu dẫn đến thâm hụt cán cân thương mại Việt Nam – Trung Quốc
trong thời gian qua.
Thứ tư, đánh giá tác động của thâm hụt thương mại Việt Nam-Trung Quốc đối
với kinh tế Việt Nam.
Thứ năm, dự báo cán cân thương mại Việt nam – Trung Quốc trong thời gian
tới, tầm quan trọng của Trung Quốc trong hoạt động thương mại của Việt nam. Từ đó,
đề xuất những chính sách, giải pháp nhằm giảm thiểu thâm hụt cán cân thương mại
giữa hai nước trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Cán cân thương mại Việt Nam- Trung Quốc
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Quan hệ thương mại Việt Nam- Trung Quốc (Trung Quốc
không kể đến: Đài Loan, Hồng Kông, Ma Cao)
Về thời gian: Tập trung phân tích thâm hụt thương mại Việt Nam-Trung
Quốc từ trong giai đoạn 2002-nay. Lý do lựa chọn giai đoạn này là tính từ thời điểm
Việt Nam và Trung Quốc cùng ký kết hiệp định thương mại tự do ASEAN – Trung
Quốc (ACFTA).
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học sau đây:
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để xem xét tổng quan hệ
thương mại và cán cân thương mại Việt-Trung.
Phương pháp phân tích tổng hợp giúp cho việc tổng hợp và phân tích tình
hình thâm hụt thương mại Việt Nam-Trung Quốc và giải pháp của Việt Nam.
Phương pháp thống kê học để xử lý số liệu.
11
Ngoài ra trong luận văn còn sử dụng thêm phương pháp sau:
Kế thừa: Thu thập, tổng hợp, phân tích, đánh giá các tài liệu từ các nghiên
cứu trước, kế thừa có chọn lọc những tài liệu này.
Nghiên cứu liên ngành: Nội dung nghiên cứu của đề tài liên quan đến nhiều
lĩnh vực khoa học chuyên ngành như luật học, khoa học quản lý, kinh tế, xã hội
học,…nên trong quá trình triển khai, phương pháp nghiên cứu của các chuyên
ngành trên đều được áp dụng.
Phân tích so sánh: So sánh xuất nhập khẩu qua các năm.
Nguồn số liệu đuợc sử dụng:
- Các số liệu thống kê của Tổng cục thống kê.
- Các số liệu thổng kê của Tổng cục Hải Quan.
- Nguồn Internet: Trang web của WB, IMF…
6. Những đóng góp mới của luận văn
Phân tích đánh giá thực trạng thâm hụt cán cân thương mại Việt nam – Trung
Quốc kể từ năm 2002 đến nay. Tổng hợp, hệ thống hoá và trình bày được một cách
toàn diện, đầy đủ và nhiều chiều về thực trạng cán cân thương mại của Việt Nam –
Trung Quốc thời gian qua, trên cơ sở đó đưa ra đánh giá, nhận định mang tính tổng
kết về thực trạng cán cân thương mại của Việt- Trung.
Lựa chọn, phân tích các yếu tố cơ bản có tác động đến cán cân thương mại,
từ đó đưa ra những đánh giá cụ thể về thực chất mức độ tác động của các yếu tố này
tới tình trạng của cán cân thương mại Việt Nam- Trung Quốc. Tìm ra nguyên nhân
cơ bản, cốt yếu gây mất cân bằng thương mại của Việt Nam với Trung Quốc. Đồng
thời rút ra nhận định chung về những mặt được, nhận định về những mặt còn tồn
tại, hạn chế và nguyên nhân trong điều chỉnh cán cân thương mại của Việt Nam –
Trung quốc thời gian qua.
Phân tích đánh giá tác động của thâm hụt thương mại Việt Nam-Trung Quốc
đối với kinh tế Việt Nam.
12
Đưa ra dự báo quan hệ thương mại Việt Nam- Trung Quốc trong thời gian
tới; nhận định về tình hình trong nước. Đề xuất những chính sách, giải pháp nhằm
giảm thiểu thâm hụt cán cân thương mại giữa hai nước trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đuợc kết
cấu gồm ba chuơng.
Chƣơng 1: Khái quát chung về cán cân thuơng mại
Chƣơng 2: Thâm hụt thƣơng mại Việt Nam – Trung Quốc từ 2002 đến nay.
Chƣơng 3: Kiến nghị chính sách nhằm giảm hạn chế thâm hụt thƣơng mại
Việt Nam – Trung Quốc trong thời gian tới
13
- Xem thêm -