ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
NGUYỄN QUANG MINH
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG HẠT GYPSUM PHẾ THẢI
CHẾ TẠO VẬT LIỆU PP/GS POLYME COMPOZIT
Chuyên ngành : Hóa môi trường
Mã số
: 60440120
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VŨ GIANG
PGS.TS. ĐỖ QUANG TRUNG
Hà Nội - Năm 2013
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới thầy Nguyễn Vũ Giang và thầy Đỗ
Quang Trung đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình làm thực
nghiệm để hoàn thành luận văn Thạc sĩ.
Em xin chân thành cảm ơn tập thể các nhà khoa học- Phòng Hóa lý vật liệu
phi kim loại- Viện Kỹ thuật nhiệt đới- Viện hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam, các thầy cô giáo Khoa Hóa học trường Đại học Khoa học Tự nhiên đã tận tình
giúp đỡ em trong suốt quá trình làm thực nghiệm.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Hải Phòng đã tạo điều kiện
công tác để tôi có thời gian nghiên cứu, học tập. Và tôi chân thành cảm ơn Công
ty DAP Vinachem Việt Nam, Hải Phòng đã cung cấp mẫu gypsum phế thải cho
nghiên cứu này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2013
Học viên
Nguyễn Quang Minh
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Tên đầy đủ
Ký hiệu
Tên đầy đủ
ABS
Acrylonitrin butadien styrene
PP
Polypropylen
CaSO4.BT
CaSO4 biến tính SDS
a-PP
Atactic polypropylene
DAP
Diamoniphotphat
i-PP
Isotactic polypropylene
DSC
Quét nhiệt vi sai
PP/GS
Nhựa PP có gia cường hạt
gypsum
DG
Gypsum biến tính SDS
DG-1B
Gypsum biến tính SDS trong PVA
quá trình chế tạo vật liệu
Polyvinylacrylic
DG-2B
Gypsum biến tính SDS trước PVC
khi đưa vào chế tạo vật liệu
Poly vinylclorua
EVA
Copolyme etylen vinylaxetat
Polystrylen
FESEM
Hiển vi điện tử quét phát xạ SBF
trường
Dung dich
̣ mô ph ỏng cơ thể
người
FT-IR
Phổ hồng ngoại biến đổi chuỗi SDS
Fourrier
Natri dodecyl sunfat
GS
Gypsum (thạch cao)
SG
Gypsum biến tính axit stearic
HDPE
Nhựa polyetylen tỉ trọng cao
SG-1B
Gypsum biến tính axit stearic
PU
PS
Polyuretan
trong quá trình chế tạo vật
liệu
LDPE
Polyelylen tỉ trọng thấp
SG-2B
Gypsum biến tính axit stearic
trước khi đưa vào chế tạo vật
liệu
MAP
Mono amoniphotphat
TGA
Phân tích nhiệt trọng lượng
NR
Cao su tự nhiên
XRD
Nhiễu xa ̣ tia X
OG
Gypsum sau xử lý làm sạch
PE
Polyelylen
DANH MỤC HÌNH VẼ
TÊN HÌNH
Hình 1.1
Hình 1.2
Hình 1.3
Hình 1.4
Các loại compozit: a) Compozit hạt; b) Compozit sợi; c) Compozit
phiến; d) Compozit vảy; e) Compozit đổ đầy
Độ giãn dài của các vật liệu khác nhau ở nhiệt độ cao: 1- PE tỷ trọng
thấp; 2- Polymetylmetaacrylat; 3- PE tỷ trọng cao; 4- PVC; 5- PP
Các sản phẩm làm từ PP
Bãi tập kết gypsum và hồ nước thải của công ty Dap- Vinachem
Đình Vũ
Cá chết trắng sau khi nước từ hồ chứa nước thải của công ty DAP-
Hình 1.5
vinachem Đình Vũ Hải Phòng bị tràn sang diện tích nuôi trồng thủy
sản của dân
Ảnh FE-SEM chụp bề mặt nứt gãy của vật liệu tổ hợp sử dụng (a)
thạch cao ban đầu, (b) thạch cao-PI (poly(vinyl ancol), (c) thạch cao-
Hình 1.6
PII (poly (vinyl ancol-co-vinyl axetat-co-axit itaconic)), và (d) thạch
cao-PIII (poly(vinyl clorua – co-vinyl axetat – co-vinyl ancol)) sau
khi ngâm trong dung dịch SBF 7 ngày
Hình 1.7
Hình 1.8
Ảnh hưởng bám dính của màng mỏng polyme SBR phủ lên vi cấu
trúc gốm của vật liệu sử dụng thạch cao
Nền thạch cao chưa biến tính - một mạng tinh thể khối
a) Sử dụng 10% cao su SBR trong nền gốm (có thể quan sát thấy cao
Hình 1.9
su hình thành mạng polyme phân tán tốt trong nền thạch cao); b) Sử
dụng 20% cao su SBR trong nền gốm (có sự kết lắng polyme trong
nền thạch cao)
Hình 1.10
Giản đồ nhiễu xạ tia X của canxi cacbonat, thạch cao thương mại và
thạch cao phế thải
Hình 1.11
Momen xoắn cực tiểu (ML) của vật liệu compozit NR/chất độn
Hình 1.12
Momen xoắn cực đại (MH) của vật liệu compozit NR/chất độn
Ảnh FESEM của GS biến tính bằng axit stearic ở các hàm lượng
khác nhau: a) Gypsum chưa biến tính; b) Gypsum biến tinh 1% axit
Hình 1.13
stearic; c) Gypsum biến tinh 2% axit stearic;d) Gypsum biến tính 3%
axit stearic;e) Gypsum biến tinh 4% axit stearic; f) Gypsum biến tinh
5% axit stearic
Hình1.14
Hình 2.1
Hình 2.2
Ảnh FE-SEM của vật liệu tổ hợp EVA/LDPE/gypsum: a) sử dụng
gypsum chưa biến tính; b) sử dụng gypsum biến tính axit stearic
Quá trình xử lý hạt OG ban đầu
Máy trộn kín hai trục và hệ thống đo lưu biến trạng thái nóng chảy
Rheomix 610
Hình 2.3
Mẫu đo tính chất cơ lý
Hình 2.4
Máy xác định tính chất cơ học Zwick Z2.5
Hình 2.5
Máy xác định độ bền mài mòn Taber KFG-2061 (Mỹ)
Hình 2.6
Sơ đồ cấu tạo và lắp mẫu
Hình 2.7
Máy đo phổ hồng ngoại NEXUS 670 (Mỹ)
Hình 2.8
Máy phân tích nhiệt Shimadzu TGA 50H
Hình 2.9
Máy hiển vi trường điện tử phát xạ (FESEM) S-4800
Hình 2.10
Máy đo tính chất điện môi TR-10C
Hình 2.11
Mẫu được cắt và đánh dấu theo tiêu chuẩn 94HB
Hình 2.12
Mẫu được đặt nằm ngang theo tiêu chuẩn 94HB
Hình 2.13
Mặt cắt ngang của thiết bị thử nghiệm gia tốc thời tiết UVCON
Hình 3.1
Giản đồ mô men xoắn của vật liệu compozit PP/OG (80/20) với các
kích thước hạt OG khác nhau
Hình 3.2
Phổ FT-IR của các mẫu OG, DG-2B và CaSO4.BT
Hình 3.3
TGA của các mẫu OG và DG-2B
Hình 3.4
Giản đồ mô men xoắn của vật liệu compozit tại hàm lượng 20%kl
gypsum: a) PP/OG và PP/SG; b) PP/OG và PP/DG
Hình3.5
Hình 3.6
Hình 3.7
Hình 3.8
Mô đun đàn hồi của PP/OG, PP/SG-1B, PP/SG-2B, PP/DG-1B,
PP/DG-2B
Ảnh hưởng của hàm lượng chất phân tán tới độ bền kéo đứt của các
mẫu compozit
Mô đun đàn hồi PP/OG, PP/DG-2B và PP/CaSO4.BT
Phổ FT-IR của vật liệu compozit PP, PP/OG, PP/DG-2B và
PP/CaSO4.BT
Hình 3.9
Ảnh FE-SEM của (a) PP/OG (95/5) và (b) PP/DG (95/5)
Hình 3.10
TGA của mẫu PP và các mẫu compozit
Hình 3.11
Phần trăm độ bền kéo đứt còn lại sau 10 chu kỳ thử nghiệm thời tiết
Hình 3.12
Phần trăm độ bền kéo đứt còn lại sau 21 chu kỳ thử nghiệm thời tiết
Hình 3.13
Sự phụ thuộc ∆E* theo thời gian thử nghiệm
DANH MỤC BẢNG
TÊN BẢNG
Bảng 1.1
Bảng 1.2
Bảng 1.3
Tính chất chung của vật liệu compozit
Thành phần các kim loại của gypsum phế thải từ nhà máy DAP Đình
Vũ- Hải Phòng
Thành phần hoá học của gypsum phế thải từ nhà máy DAP Đình VũHải Phòng
Bảng 1.4
Thành phần nước ao bãi thải gypsum
Bảng 3.1
Mô men xoắn cân bằng của vật liệu PP/OG
Bảng 3.2
Ảnh hưởng của kích thước hạt gypsum đến tính chất cơ lý của vật
liệu compozit
Bảng 3.3
Mô men xoắn cân bằng của vật liệu compozit
Bảng 3.4
Độ bền kéo đứt của vật liệu PP/GS (đơn vị MPa)
Bảng 3.5
Mô đun đàn hồi của các mẫu PP/GS (đơn vị MPa)
Bảng 3.6
Kết quả độ giãn dài khi đứt của vật liệu PP/GS
Bảng 3.7
Kết quả độ mài mòn của các mẫu compozit PP/DG-2B
Bảng 3.8
Kết quả độ bền mài mòn của các mẫu compozit
Bảng 3.9
Số sóng của một số nhóm nguyên tử đặc trưng trong vật liệu
compozit PP/GS
Bảng 3.10
Đặc trưng phân hủy nhiệt của các mẫu PP, PP/OG, PP/DG-2B và
PP/CaSO4.BT tại hàm lượng 10% chất độn
Bảng 3.11
Bảng 3.12
Hằng số điện môi (ε) và tg góc tổn hao điện môi (tgδ) của vật liệu tổ
hợp PP/OG, PP/DG-2B, PP/CaSO4.BT
Điện trở suất khối v (.cm) của vật liệu tổ hợp PP/OG, PP/DG-2B,
PP/CaSO4.BT
Bảng 3.13
Thời gian và tốc độ cháy của các mẫu compozit
Bảng 3.14
Độ bền kéo đứt (ζs) sau thử nghiệm oxy hoá nhiệt vật liệu tổ hợp
PP/GS
MỞ ĐẦU
Để đáp ứng nhu cầu phân bón hiện nay, nước ta đã xây dựng hơn 10 nhà máy
phân bón như Văn Điển, Lâm Thao, Ninh Bình, Hải Phòng, Long Thành sản xuất
theo quy trình trích ly quặng apatit làm giàu với axit sunfuric. Công suất mỗi nhà
máy từ vài trăm ngàn đến 1 triệu tấn/năm [5, 9, 15]. Hàng năm, mỗi nhà máy thải ra
lượng chất thải rắn - gypsum phế thải tương đương (thành phần chủ yếu là CaSO4–
ngoài ra còn có lượng nhỏ một số tạp chất khác). Gypsum là từ nguyên bản tiếng
Anh, dich sang tiếng Việt có nghĩa là thạch cao, tuy nhiên, để phân biệt với thạch
cao có trong tự nhiên (nhiều tạp chất pha lẫn), luận văn này giữ nguyên tên gọi
gypsum trong các thí nghiệm. Hiện nay, lượng bã thải rắn này đang được tích trữ
trong các bể chứa không có mái che. Đây cũng là một nguy cơ tiềm ẩn về môi
trường như: cần nhiều diện tích xây bể, khi mưa lớn hoặc thiên tai như động đất
hoặc lở đất… làm bể tràn, nứt, rò rỉ nước thải chứa axit thoát ra gây hại cho các khu
vực xung quanh.
Mỗi năm, trên thế giới có khoảng 150 triệu tấn gypsum được xả thải ra môi
trường từ các nhà máy sản xuất phân bón [23, 38, 39]. Ở Việt Nam, mỗi năm
lượng phân lân nước ta cần khoảng 5 triệu tấn/năm cho nhu cầu nông nghiệp.
Cùng với đó một khối lượng tương đương gypsum phế thải được xả thải ra môi
trường, riêng bãi thải gypsum tại công ty TNHH một thành viên DAP Vinachem
(Tập đoàn Hóa chất & phân bón Việt Nam) ở Hải Phòng có khoảng trên 750
ngàn tấn/năm được chứa trên diện tích đất 10 ha (theo ông Vũ Văn Bằ ng – PTGĐ
Cty TNHH một thành viên DAP – Vinachem). Khó khăn trong giải quyế t lươ ̣ng
gypsum phế thải nói riêng và chấ t thải rắ n phát thải trong quá trin
̀ h sản xuấ t
không chỉ là vấ n đề của riêng công ty DAP Đình Vũ
thực trạng chung của ngành công nghiê ̣p
- Hải Phòng mà đang là
sản xuất phân bón Việt Nam. Vấn đề
này cần có những giải pháp khoa học và công nghệ nhằm giảm tối đa ảnh hưởng
của gypsum phế thải đến môi trường. Hiện nay, các nhà khoa học đã bước đầu
ứng dụng thành công gypsum trong quá trình sản xuất gốm sứ vệ sinh, vật liệu
xây dựng, chất phụ gia hay chất độn cho cao su và polyme.
1
Vật liệu polyme compozit với pha phân tán sử dụng các hạt vô cơ đóng vai trò
chất độn hoặc chất gia cường có thể cải thiện đáng kể các tính chất cơ lý, nhiệt và
giảm giá thành sản xuất. Các vật liệu vô cơ phổ biến là CaCO3, bột talc, bột than
đen, hạt clay, bentonit... Tuy nhiên giá bán của những nguyên liệu này khá cao [21,
22, 42] nên việc sử dụng hạt gypsum phế thải chế tạo vật liệu polyme compozit
không chỉ góp phần giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường mà còn có ý nghĩa khoa
học, cải thiện độ bền của vật liệu compozit và hiệu quả kinh tế đáng kể.
Một vấn đề đặt ra là các hạt gypsum (GS) có khả năng hấp thu nước cao dẫn
tới sự tương tác mạnh giữa các hạt, điều này dẫn đến sự co cụm của các hạt trong
quá trình chế tạo vật liệu compozit, hình thành các khuyết tật trong cấu trúc
compozit. Do đó, trước khi phân tán vào nhựa nền, bề mặt hạt GS ban đầu cần
được biến tính để giảm tính ưa nước, tăng tính kỵ nước, nhờ đó làm tăng khả năng
tương hợp và kết dính của hạt và nhựa nền, đặc biệt là đối với dòng polyolefin.
Một số nghiên cứu biến tính hạt gypsum bởi axit stearic góp phần làm giảm ma sát
trộn, cải thiện sự phân tán và độ bền nhiệt của vật liệu compozit polyvinyl
clorua/gypsum [6, 31, 40]. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu tổng hợp hạt CaSO4 biến
tính bởi natri dodecyl sunfat (SDS) từ canxi hydro photphat và ứng dụng để chế
tạo compozit HDPE/CaSO4 biến tính đã được công bố [7]. Kết quả nghiên cứu cho
thấy độ bền kéo đứt và độ bền lão hóa nhiệt của compozit HDPE/CaSO4 biến tính
cải thiện đáng kể so với compozit sử dụng hạt CaSO4 không biến tính, nhờ sự
tương tác của các nhóm hydrocacbon trong SDS với nhựa nền HDPE. Tuy nhiên,
việc tổng hợp hạt CaSO4 biến tính trực tiếp SDS không tận dụng được nguồn
nguyên liệu hạt gypsum phế thải.
Với mục tiêu góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tìm giải pháp khoa
học sử dụng gypsum phế thải chế tạo vật liệu compozit kỹ thuật, học viên đã chọn
đề tài luận văn thạc sĩ với tiêu đề: “Nghiên cứu, ứng dụng hạt gypsum phế thải
chế tạo vật liệu PP/GS polyme compozit”. Trong nghiên cứu này, vật liệu polyme
compozit được chế tạo với nhựa nền loại isotactic polypropylene (PP) sử dụng hạt
GS biến tính và không biến tính bởi axit stearic và SDS (gypsum được cung cấp từ
nhà máy DAP Đình Vũ – Hải Phòng). Biến tính hạt gypsum phế thải bằng axit
stearic và SDS sử dụng phương pháp phối trộn vật lý kết hợp năng lượng nhiệt.
2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Vật liệu compozit
1.1.1. Khái niệm và tính chất [8, 12, 14, 29]
Vật liệu compozit là vật liệu tổng hợp từ hai hay nhiều vật liệu khác nhau tạo
nên vật liệu mới có tính năng là sự kết hợp của các vật liệu ban đầu. Vật liệu
compozit gồm một hay nhiều pha phân tán (hay gián đoạn) được phân bố trong một
pha liên tục duy nhất. Pha liên tục gọi là vật liệu nền, có vai trò liên kết các pha gián
đoạn. Pha phân tán được gọi là cốt hay vật liệu gia cường được trộn vào pha nền
làm tăng cơ tính, chống mòn, chống xước, độ bền nhiệt,...
Bảng 1.1. So sánh một số vật liệu compozit
Gia cƣờng
Tỉ lệ gia
cƣờng, %
Tỉ trọng,
g/cm3
Độ bền,
MPa
Modun,
GPa
Mạt thủy tinh
30
1,5
70 - 100
4–6
Vải thủy tinh
60
1,7
320 - 360
8 – 13
Sợi thủy tinh
70
1,8
1100 -1500
38 – 53
Vải thủy tinh
60
1,9
300 - 600
23 – 26
Vải aramit
50
1,3
520 - 550
31- 32
Vải cacbon
60
1,6
570 - 820
72 – 100
Sợi thủy tinh
60
1,9
1100 - 1500
39 – 42
Sợi aramit
60
1,4
1380 - 1450
72 -105
Sợi cacbon
60
1,6
1400
130
Thép
7,8
500 - 1500
210
Nhôm
2,7
100 - 800
70
Nền
Polyeste
Epoxy
Cơ tính của các vật liệu thành phần, trong đó các vật liệu thành phần có cơ tính
tốt thì vật liệu compozit có cơ tính tốt và tốt hơn tính chất từng vật liệu thành phần.
Luật phân bố hình học của vật liệu cốt, khi vật liệu cốt phân bố không đồng
đều, vật liệu compozit bị phá huỷ trước hết ở những nơi có ít vật liệu cốt.
Tác dụng tương hỗ giữa các vật liệu thành phần. Vật liệu cốt và nền phải
liên kết chặt chẽ với nhau mới có khả năng tăng cường và bổ sung tính chất cho
nhau. Ví dụ, liên kết giữa cốt thép và xi măng trong bê tông.
3
1.1.2.
Phân loại [8, 12]
a) Phân loại theo hình dạng
Compozit sợi, compozit vảy, compozit hạt, compozit điền đầy, compozit phiến.
a)
b)
c)
d)
e)
Hình 1.1. Các loại compozit: a) Compozit hạt; b) Compozit sợi; c) Compozit phiến
d) Compozit vảy; e) Compozit đổ đầy
b) Phân loại theo bản chất và vật liệu thành phần
Compozit nền hữu cơ (polyme compozit): nền là nhựa hữu cơ, cốt thường là
sợi hữu cơ hoặc sợi, hạt khoáng hoặc oxit kim loại...
Compozit nền kim loại: nền là các kim loại như titan, nhôm, đồng, cốt
thường là sợi kim loại hoặc sợi khoáng như B, C, SiC...
Compozit nền gốm: nền là các loại vật liệu gốm, cốt có thể là sợi hoặc hạt
kim loại hoặc cũng có thể là hạt gốm...
1.1.3. Cấu tạo của vật liệu polyme compozit [8, 12]
Vật liệu polyme compozit được chế tạo gồm 2 pha: pha liên tục hay polyme nền
và pha phân tán (chất gia cường hay chất độn).
a) Polyme nền:
Là chất kết dính, tạo môi trường phân tán, đóng vai trò truyền ứng suất sang độn
khi có ngoại lực tác dụng lên vật liệu. Có thể tạo thành từ một chất hoặc hỗn hợp
4
nhiều chất được trộn lẫn một cách đồng nhất tạo thể liên tục. Trong thực tế, người ta
có thể sử dụng nhựa nhiệt rắn hay nhựa nhiệt dẻo làm polyme nền.
Nhựa nhiệt dẻo: PE, PP, PS, ABS, PVC,… độn được trộn với nhựa, gia
công trên máy ép phun ở trạng thái nóng chảy.
Nhựa nhiệt rắn: PU, UF, Epoxy, Polyeste, không no, gia công dưới áp suất
và nhiệt độ cao, riêng với Epoxy và Polyeste không no có thể tiến hành ở điều kiện
thường, gia công bằng tay. Nhìn chung, nhựa nhiệt rắn cho vật liệu có cơ tính cao
hơn nhựa nhiệt dẻo.
b) Chất độn (cốt):
Mục tiêu:
Tăng khả năng chịu được va đập, giãn nở cao, khả năng cách âm tốt, tính
chiụ ma sát - mài mòn, độ nén, độ uốn dẻo và độ đứt cao, khả năng chịu được trong
môi trường ăn mòn như: muối, kiềm, axit…
Tăng thể tích cần thiết đối với độn trơ, tăng độ bền cơ lý, hóa, nhiệt, điện,
khả năng chậm cháy đối với độn tăng cường.
Dễ đúc khuôn, giảm sự tạo bọt khí trong nhựa có độ nhớt cao.
Giảm giá thành.
Tùy thuộc vào yêu cầu cho từng loại sản phẩm mà người ta có thể chọn loại vật
liệu độn cho thích hợp. Có hai dạng độn:
Độn dạng sợi: Sợi có tính năng cơ lý hóa cao hơn độn dạng hạt, tuy nhiên,
sợi có giá thành cao hơn, thường dùng để chế tạo các loại vật liệu cao cấp như: Sợi
thủy tinh, sợi carbon, sợi Bo, sợi Cacbua Silic, sợi amit…
Độn dạng hạt: thường được sử dụng là: BaSO4, CaSO4, CuS, CdS, Silica, CaCO3,
vẩy mica, vẩy kim loại, cao lanh, đất sét, graphite, cacbon, bột tale, hay graphite,…
1.1.4. Ứng dụng của vật liệu compozit [12]
Compozit sợi cacbon sử dụng để chế tạo than vỏ, vách ngăn tàu vũ trụ, chế tạo
các loại ăngten, đặc biệt ăngten cho tàu vũ trụ, chế tạo các thiết bị y tế, các bộ
phận thay thế như: xương, vỏ sọ não, chế tạo các thiết bị thể thao như: khung xe
đạp đua, vợt các loại, thuyền buồm, cán và cánh cung, chế tạo ống dẫn, các loại
5
máy bơm,… compozit sợi Bor được sử dụng trong các chi tiết hang không, của kĩ
thuật tên lửa vũ trụ như các dầm, khung panen, các sống dọc của phần chịu lực.
Compozit chì- cacbon chế tạo các máy móc trong thiết bị làm việc trong các môi
trường bị ăn mòn cao do ma sát, ức chế được dao động âm thanh, hấp thụ được tia
gama. Compozit nền đồng hoặc bạc, với cốt là vonfram hoặc molipden có thể
dùng để chế tạo các công tắc không mòn cho dòng điện, điện thế cao. Hệ thống
ống dẫn nước sạch, nước thô, nước nguồn dùng vật liệu polymer compozit. Hệ
thống sứ cách điện, sứ polyme, sứ silicon, sứ epoxy các loại sứ chuỗi, sứ đỡ, sứ
cầu giao, sứ trong các thiết bị điện,…
1.2. Nhựa nền polypropylen (PP) [8, 12]
1.2.1. Giới thiệu chung về PP
PP là nhựa nhiệt dẻo được sản xuất bởi quá trình polyme hóa các phân tử
propylen để tạo thành các mạch phân tử polyme dài. PP có tính bền cơ học cao: bền
kéo đứt, khá cứng, bền xé, không mềm dẻo như PE, không bị kéo giãn dài (ứng
dụng chế tạo sợi)... Đặc biệt là khả năng bị xé rách dễ dàng khi xuất hiện một vết
cắt hay một lỗ thủng nhỏ. PP trong suốt, độ bóng bề mặt cao cho khả năng in ấn
cao, nét in rõ.
PP không mùi, không vị, không độc. PP cháy sáng với ngọn lửa màu xanh nhạt,
có dòng chảy dẻo, có mùi cháy gần giống mùi cao su, chịu được nhiệt độ cao hơn
100oC, tuy nhiên nhiệt độ hàn dính PP (140oC), cao so với PE- có thể gây chảy hư
hỏng màng ghép cấu trúc bên ngoài, nên thường ít dùng PP làm lớp trong cùng. PP
có tính chống thấm O2, hơi nước, dầu mỡ và các khí khác
Với sản phẩm thương mại PP, một trong những cách phổ biến nhất là sử dụng
các hệ xúc tác để chế tạo ra các mạch polyme tinh thể. Bằng cách này sản phẩm
được tạo ra dưới dạng bán tinh thể có tính chất vật lý, cơ học và tính chất nhiệt tốt,
tương ứng với dạng isotatic (dạng tinh thể) PP (i-PP). Ngoài ra trong quá trình sản
xuất PP, còn xuất hiện một dạng PP có độ mềm, có thể sử dụng như một chất bám
dính, chúng có tính chất nhiệt và tính chất cơ kém hơn. Đó là dạng atactic PP
(không tinh thể) (a-PP).
6
Công thức cấu tạo
1.2.2. Một số tính chất [4, 14]
a) Tính chất vật lý
Ở dạng vô định hình, PP có khối lượng riêng khoảng 0,855 g/cm3, còn ở dạng
tinh thể là 0,946 g/cm3. Nó có nhiệt độ nóng chảy cao 165oC, nhiệt độ thủy tinh hóa
(Tg) là -15oC được xác định bằng phương pháp DSC.
PP có cấu trúc không gian khá đồng đều, là sản phẩm cứng, không độc, không
mùi và đặc biệt là trong suốt và bóng.
Đặc tính quan trọng nhất của PP là nhiệt độ nóng chảy cao (160- 180oC). Khi
tiếp xúc với các tạp chất kim loại như Cu, Mn hoặc các hợp kim chứa kim loại đó sẽ
ảnh hưởng lớn đến tính chịu nhiệt của PP. Do đó cần chú ý khi tổng hợp cũng như
gia công PP.
Ở 155oC, PP ở thể rắn, gia nhiệt gần đến nhiệt độ nóng chảy PP chuyển sang
trạng thái mềm như cao su và chảy lỏng hoàn toàn ở 175oC. Khi đạt 300oC PP bắt
đầu phân hủy, nếu có chất ổn định, PP có độ bền oxy hóa và không bị phân hủy
ngay cả khi đun vài giờ trong không khí. Khi giảm nhiệt độ nóng chảy xuống 1200C
PP bắt đầu kết tinh.
Hình 1.2. Độ giãn dài của các vật liệu khác nhau ở nhiệt độ cao: 1- PE tỷ trọng
thấp; 2- Polymetylmetaacrylat; 3- PE tỷ trọng cao; 4- PVC; 5- PP
7
Chỉ số nóng chảy MFR (hoặc MFI) giúp xác định khả năng nóng chảy thành
dòng của vật liệu trong suốt quá trình gia công, PP có chỉ số MFR cao hơn sẽ điền
đầy khuôn dễ dàng hơn trong suốt quá trình gia công sản phẩm bằng phương pháp
ép phun hoặc thổi trong khuôn. Tuy nhiên, khi khả năng nóng chảy thành dòng tăng
thì một số tính chất vật lý như độ bền va đập sẽ giảm.
b) Khả năng bền thời tiết
Do có nguyên tử H ở C3 linh động nên PP dễ bị oxi hóa, lão hóa. Với PP không
có chất ổn định dưới ánh sáng khuếch tán có thể ổn định tính chất trong 2 năm. Tuy
nhiên khi có ánh sáng mặt trời như môi trường nhiệt đới của Việt Nam thì chỉ sau
vài tháng sẽ bị giòn và phá hủy. Do đó, các sản phẩm PP sử dụng trong điều kiện
ngoài trời thường phải kết hợp với chất gia cường và các phụ gia bền tử ngoại.
c) Độ bền hóa học
PP có khả năng chống lại tác dụng của nhiều loại dung môi hóa học, axit, bazơ.
Ở nhiệt độ thường, PP không tan trong các dung môi hữu cơ, mà chỉ trương
nở trong các hydrocacbon thơm và clo hóa (ở nhiệt độ trên 80oC thì PP bắt đầu
tan). Bền với dung môi tăng theo độ kết tinh của polyme. Khi tiếp xúc lâu với
các dung môi có cực, PP không bị thay đổi và không giòn. Tất cả các dạng PP
đều không hút nước.
d) Các tính chất khác
Tính chất cơ học của PP phụ thuộc vào khối lượng phân tử trung bình, vào độ
đồng nhất và hàm lượng polyme sắp xếp không trật tự. Nếu hàm lượng polyme sắp
xếp không trật tự giảm và khối lượng phân tử tăng thì tính chất của polyme tốt hơn.
PP là loại polyme nhiệt dẻo có tỷ trọng thấp nhất. Độ bền kéo đứt, tính ổn định
nhiệt của nó cao hơn PE, PS và một số loại PVC. Còn các tính chất cơ học khác thì
gần giống PS và PVC. PP có khả năng chịu mỏi tốt.
Tính cách điện và thấm khí của PP hơi thấp hơn PE, PE lại ít thấm nước hơn
PP. Nhược điểm của PP là chịu lạnh thấp (từ -20 đến -15oC) và dễ bị oxy hóa.
8
PP bền và cứng hơn một số loại nhựa khác, có thể tạo các vật trong, mờ khi
không pha màu nhưng không dễ dàng để làm trong suốt như PS, acrylic và một vài
nhựa khác. Nó cũng có thể được nhuộm thành nhiều màu bằng cách sử dụng các
chất màu.
1.2.3. Ƣu điểm và nhƣợc điểm của PP [1, 10]
Ƣu điểm
Nhƣợc điểm
Suy giảm nhanh bởi tác động của tia
Khả năng gia công tốt
cực tím (tia UV)
Độ cứng cao, độ bền va đập tốt
Cháy chậm
Sử dụng thích hợp cho tất cả các kỹ
Bị tác động bởi dung môi clo và
thuật gia công
dung môi thơm
Hệ số ma sát thấp
Tốc độ oxy hóa tăng khi lẫn tạp chất
Cách điện rất tốt
với một số kim loại
Khả năng chịu mỏi cao
Nhiệt độ thấp, bền va đập của PP
Làm việc tốt đến nhiệt độ 125oC
thấp
Chống lại tác dụng của chất hóa học
Khả năng kết dính không cao
1.2.4. Ứng dụng của nhựa PP [14]
PP có khối lượng phân tử cao dùng để sản xuất: ống, màng, dây cách điện,
các sản phẩm đúc và sợi…
PP có thể trộn với PS, PE và PVC để giảm độ chảy của chúng ở trạng thái
mềm và tăng một vài tính chất như chịu nhiệt, độ cứng.
Bằng việc kết hợp các hạt cao su, PP có thể vừa bền vừa dẻo dai ngay cả khi
ở nhiệt độ thấp. Điều này cho phép sử dụng PP thay thế cho một số loại nhựa kỹ
thuật như ABS. Những tấm PP rất nóng được sử dụng làm các chất điện môi trong
những mạch hiệu năng cao và bộ điện dung.
9
Màng nhựa
Ghế nhựa
Cuộn yarn
Tấm panel
Hình 1.3. Các sản phẩm làm từ PP
Mục đích chế tạo vật liệu sử dụng tạo ra các sản phẩm có tính chất cơ lý tốt, có
khả năng chống hóa chất tốt, chịu mài mòn và độ va đập cao,… PP có thể đáp ứng
đầy đủ các yếu tố đó, ưu việt hơn so với một số loại nhựa nhiệt dẻo khác như
LDPE, PVC, HDPE,… Do đó trong nghiên cứu này, sử dụng PP làm nhựa nền để
chế tạo vật liệu polyme compozit.
1.3. Tổng quan về gypsum (thạch cao)
1.3.1. Gypsum tự nhiên
Thạch cao (gypsum) là một loại chất khoáng rất phổ thông có tên hóa học là
canxi sulfat (CaSO4.2H2O) [20]. Nó được tìm thấy trong đá vôi và hầu như có mặt ở
mọi vùng trên trái đất. Thạch cao là khoáng vật trầm tích hay phong hóa rất mềm,
tinh thể hạt, bột…
10
Gypsum tự nhiên được khai thác từ mỏ dưới dạng các tảng đá thạch cao. Nó
được đem nung trong lò giống như nung vôi nhưng cấu trúc canxisulfat không bị
phân huỷ mà chỉ có phản ứng loại bỏ nước kết tinh.
CaSO4.2H2O → Ca SO4 . 1/2H2O + 3/2 H2O.
Các đặc trưng của gypsum [11, 25]:
Dạng thường tinh thể đồ sộ, phẳng, tinh thể kéo dài hình lăng trụ.
Độ cứng Mohs 1,5-2
Tỷ trọng riêng 2,31 - 2,33 g/cm³.
Chiết suất 1,522
Độ hòa tan trong nước rất thấp
Không phản ứng với axít
Các biến thể chính:
Satin Spar khối có sợi như ngọc trai.
Selenit tinh thể trong suốt và có phiến.
Alabaster hơi có màu, hạt mịn.
Ứng dụng của gypsum tự nhiên [25]:
Ứng dụng trong xây dựng:
Vật liệu xây dựng không nung: hiện nay ở Việt Nam loại vật liệu này đang
được Chính phủ tập trung chú ý phát triển thay thế cho gạch nung nhờ tính cách
nhiệt, ngăn lửa, giảm tiếng ồn, chịu nước… tiện lợi, bền, đẹp, giảm chi phí khi sử
dụng, gypsum còn được xem là loại vật liệu truyền thống thân thiện với con người
và được thừa nhận trên toàn thế giới.
Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, việc sử dụng gypsum siêu nhẹ cho
công trình xây dựng sẽ mang lại hiệu quả kỹ thuật to lớn.
Ứng dụng trong nông nghiệp: Sử dụng để cải tạo một số loại đất bùn nhão,
là thành phần bổ sung trong nhiều loại phân lân sản xuất theo công nghệ cũ có hàm
lượng P2O5 thấp hiện đang được sản xuất và tiêu thụ tại Việt Nam…
Ứng dụng trong y tế: sử dụng làm vật liệu bó bột định hình, khuôn.
11
Ứng dụng trong công nghiệp nhựa: Sử dụng làm chất độn trong một số vật
liệu polyme compozit. Một số loại vật liệu compozit sử dụng thành phần chính là
gypsum và sử dụng một lượng nhỏ nhựa làm chất kết dính ứng dụng trong vật liệu
xây dựng không nung có khả năng ứng dụng tốt ở khí hậu nhiệt đới [25].
1.3.2. Gypsum phế thải
Gypsum phế thải [6] là sản phẩm phụ của quá trình sản xuất phân lân, công
nghệ sản xuất phân lân trong nước theo quy trình trích ly quặng apatit làm giàu với
axit sunfuric theo phản ứng hóa học sau:
Ca5(PO4)3F + 5H2SO4 + 10H2O = 3H3PO4 +
5CaCO4.2H2O + HF
Theo phương pháp này, gypsum phế thải có chứa 75% CaSO4.2H2O,
H2O; H2SO4; P2O5; SiO2; Al2O3 và các chất khác chiếm 25% được xác định bằng
phương pháp phân tích phổ ASS tại Viện Hóa học, Viện Hàn lâm KH&CN Việt
Nam (bảng 1.3). Thành phần hóa học của gypsum phế thải từ nhà máy DAP Đình
Vũ được xác định bằng phương pháp ICP tại trường Đại học Khoa học tự nhiên –
ĐHQG Hà Nội, kết quả trình bày dưới bảng 1.2.
Bảng 1.2. Thành phần các kim loại của gypsum phế thải từ nhà máy DAP Đình VũHải Phòng
Nguyên tố
Hàm lƣợng (ppm)
Ca
245410,256
Al
490,382
Si
917,183
P
672,523
Ni
174,336
Mn
315,750
Fe
4106,025
Mg
619,738
12
Bảng 1.3. Thành phần hoá học của gypsum phế thải từ nhà máy DAP Đình VũHải Phòng
Hợp chất với oxy
SO4-2
CaO
CO2
Al2O3
Fe2O3
MgO
SiO2
MnO
P2O5
Chất đen
Hàm lƣợng (%kl)
45 – 50
35 – 40
0,8 – 1
0,5 – 1
1,2 – 1,5
0,98 – 1,1
8 – 15
0,4 – 0,5
0,15 – 1
2–5
Từ kết quả trên cho thấy, quá trình sản xuất phân lân thải ra một lượng chất thải
vô cơ lớn có chứa nhiều tạp chất bền nhiệt, có tính axit, có thể gây ô nhiễm tới môi
trường nước và không khí xung quanh.
1.4. Thực trạng và tác động của gypsum phế thải đến môi trƣờng
1.4.1. Thực trạng gypsum phế thải
a) Trên thế giới
Theo dự báo, nhu cầu quặng photphat sẽ tăng tại Đông Á, Châu Phi, Châu Mỹ
La Tinh, Tây Á và Châu Đại Dương, công suất quặng photphat trên thế giới năm
2013 sẽ đạt 248 triệu tấn và lên tới 260 triệu tấn vào năm 2017. Công suất axit
photphoric toàn cầu tăng từ 44,5 triệu tấn P2O5 năm 2008 lên đến 55,3 triệu tấn
P2O5 năm 2013 và 64,5 triệu tấn năm 2017. Gần 40 nhà máy MAP, DAP và TSP
mới được xây dựng tại 10 nước ở châu Phi, Tây Á, Đông Á và Châu Mỹ La Tinh,
trong đó có 18 nhà máy tại Trung Quốc. Phần lớn những nhà máy mới này là các
nhà máy sản xuất DAP, vì vậy công suất DAP sẽ tăng trên 1,1 triệu tấn/năm [2, 30].
Với một lượng lớn quặng phốt phát được sử dụng để sản xuất phân lân như vậy
sẽ kéo theo một lượng tương đương bã thải gypsum được xả thải ra ngoài môi
trường. Lượng gypsum thải ra hàng năm trên thế giới trung bình khoảng 150 triệu
tấn [23, 38, 39] và còn tăng cao. Do vậy, cần nhiều diện tích đất làm bãi thải chứa
13
- Xem thêm -