ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG MINH NGUYỆT
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM THÚC ĐẨY SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ
RAU AN TOÀN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG MINH NGUYỆT
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM THÚC ĐẨY SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ
RAU AN TOÀN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số ngành: 8.62.01.18
LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC NÔNG
THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, với sự hướng dẫn
tận tình, trách nhiệm của PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông. Các số liệu để triển khai
luận văn này là hoàn toàn trung thực, là kết quả lao động tích cực, nghiêm túc và
sự nỗ lực, quyết tâm của bản thân. Các số liệu được sử dụng trong luận văn chưa
từng được diễn giả nào công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn đến các cán bộ giảng viên trường
Nông lâm Thái Nguyên, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn đã nhiệt tình truyền
đạt kiến thức trong suốt quá trình học tập tại trường. Đặc biệt tôi xin gửi lời cám
ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông đã hướng dẫn tận tình, chỉ bảo và
cung cấp các kiến thức khoa học cần thiết trong quá trình thực hiện luận văn của
tôi với đề tài “Thực trạng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ
rau an toàn trên địa bàn thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn”, chuyên ngành Phát
triển nông thôn.
Tôi xin cảm ơn đến ban lãnh đạo Chính quyền và các cán bộ, nhân dân liên
quan đến hoạt động quản lý, phát triển lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn thành phố
Bắc Kạn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành luận văn cao học
cuối khóa của mình.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn đến gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện, động viên, giúp đỡ tôi trong việc hoàn thành chương trình cao học Phát triển
nông thôn theo đúng tiến độ.
Do năng lực và thời gian nghiên cứu của bản thân còn hạn chế nên Luận văn
khó tránh khỏi những thiếu sót, khuyến khuyết. Tuy nhiên, tôi đã hết sức nỗ lực, vì
vậy tôi mong Hội đồng chấm luận văn quan tâm, góp ý và tạo điều kiện để tôi hoàn
thiện luận văn theo quy định.
Tác giả luận văn
Hoàng Minh Nguyệt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ ................................................ vi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SĨ ............................................................. viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 2
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn .................................... 2
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ............................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ............................................................................... 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài.......................................... 4
1.1.2. Đặc điểm sản xuất và tiêu thụ rau an toàn ............................................... 9
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ rau an toàn ................... 11
1.1.4. Nguyên nhân gây ô nhiễm sản phẩm ..................................................... 15
1.1.5. Quy trình sản xuất rau an toàn ............................................................... 16
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 19
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau trên thế giới .................................. 19
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau ở Việt Nam ................................... 21
1.2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau tỉnh Bắc Kạn .................................... 26
1.3. Tổng quan một số công trình nghiên cứu rau tại tỉnh Bắc Kạn ................ 30
1.4. Bài học kinh nghiệm ................................................................................ 34
1.4.1. Về công tác quy hoạch sử dụng đất đai.................................................. 34
1.4.2. Về xây dựng mô hình sản xuất rau theo tiêu chuẩn an toàn .................. 34
1.4.3. Về lao động ........................................................................................... 35
1.4.4. Mối liên kết giữa nông dân - hợp tác xã - doanh nghiệp trong sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm...................................................................................................... 35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
iv
1.4.5. Vai trò quản lý của nhà nước ................................................................. 36
1.4.6. Đẩy mạnh công tác khuyến nông - lâm - ngư ........................................ 36
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..... 37
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .................................................................... 37
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 37
2.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ..................................................... 40
2.1.3. Đánh giá các điều kiện của địa bàn nghiên cứu đối với sản xuất RAT ..... 41
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 42
2.3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 43
2.3.1. Tiếp cận nghiên cứu ............................................................................... 43
2.3.2. Thu thập số liệu ...................................................................................... 43
2.3.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................. 44
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................... 45
2.4.1. Các chỉ tiêu định tính ............................................................................. 45
2.4.2. Các chỉ tiêu định lượng .......................................................................... 45
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 47
3.1. Thực trạng về sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn thành phố Bắc
Kạn ................................................................................................................... 47
3.1.1. Thực trạng sản xuất rau an toàn trong những năm qua .......................... 47
3.1.2. Thực trạng về tiêu thụ rau an toàn tại thành phố Bắc Kạn..................... 56
3.1.3. Hiệu quả kinh tế ..................................................................................... 62
3.2. Những mặt đạt được và tồn tại trong sản xuất và tiêu thụ rau an toàn ..... 66
3.2.1. Những mặt đạt được ............................................................................... 66
3.2.2. Những tồn tại và nguyên nhân của nó .................................................... 67
3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ rau an
toàn trên địa bàn thành phố Bắc Kạn ............................................................... 69
3.3.1. Những giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất rau an toàn ........................... 69
3.3.2. Những giải pháp nhằm thúc đẩy tiêu thụ rau an toàn ............................ 77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV
:
Bảo vệ thực vật
CNC
:
Công nghệ cao
CNH
:
Công nghiệp hóa
ĐBSCL
:
Đồng Bằng sông Cửu Long
DN
:
Doanh nghiệp
DT
:
Diện tích
ĐVT
:
Đơn vị tính
HĐH
:
Hiện đại hóa
HTX
:
Hợp tác xã
NN
:
Nông nghiệp
PTNT
:
Phát triển nông thôn
RAT
:
Rau an toàn
RTT
:
Rau thông thường
SWOT
:
Phân tích điểm mạnh, yếu, cơ hội, thách thức
SXNN
:
Sản xuất nông nghiệp
TBKT
:
Tiến bộ kỹ thuật
TPHCM
:
Thành phố Hồ Chí Minh
UBND
:
Ủy ban nhân dân
VSATTP
:
Vệ sinh an toàn thực phẩm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 1.1: Tình hình sản xuất rau trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn 2018................................... 27
Bảng 1.2: Tình hình tiêu thụ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2018 ...................................... 29
Bảng 2.1. Tình hình thời tiết các tháng trong năm 2018 ....................................................... 37
của Thành phố Bắc Kạn .......................................................................................................... 37
Bảng 2.2. Tình hình sử dụng đất đai của Thành phố Bắc Kạn giai đoạn 2015-2018.......... 39
Bảng 3.1: Diện tích, năng suất, sản lượng rau của thành phố Bắc Kạn ............................... 48
giai đoạn 2014-2018 ................................................................................................................ 48
Bảng 3.2: Bố trí sản xuất rau, rau an toàn tại các xã, phường trên địa bàn thành phố Bắc
Kạn 2016 - 2018 (Đơn vị: ha) ................................................................................................. 49
Bảng 3.3. Vốn đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất rau an toàn ....................................... 50
Bảng 3.4: Sử dụng giống trong sản xuất rau của nông hộ năm 2018................................... 53
Bảng 3.5: Sử dụng phân chuồng và phân vi sinh................................................................... 53
trong sản xuất rau của nông hộ năm 2018.............................................................................. 54
Bảng 3.6: Thị trường tiêu thụ rau an toàn............................................................................... 57
Bảng 3.7: Tình hình tiêu thụ rau an toàn theo giá năm 2018 của thành phố Bắc Kạn ........ 57
Bảng 3.8: So sánh giá một số loại rau an toàn ở xã Nông Thượng với giá rau an toàn ở
phường Huyền Tụng thành phố Bắc Kạn .............................................................................. 58
Bảng 3.9. Chênh lệch giá rau an toàn và rau thông thường tại thành phố Bắc Kạn .........58
Bảng 3.10. Phân phối kênh tiêu thụ rau an toàn ở các hộ điều tra năm 2018 ...................... 62
của thành phố Bắc Kạn ............................................................................................................ 62
Bảng 3.11. So sánh hiệu quả kinh tế giữa một số loại rau với lúa ........................................ 63
(tính trên 1ha) ........................................................................................................................... 63
Bảng 3.12. Chi phí sản xuất cho rau các loại trên 1 ha.......................................................... 64
Bảng 3.13. Hiệu quả sản xuất rau an toàn so với rau thông thường ..................................... 65
trên 1 ha sản xuất rau các loại.................................................................................................. 65
Bảng 3.14: Lượng các chất dinh dưỡng chính mà cây rau.................................................... 75
lấy đi để sản xuất được 1 tấn sản phẩm và lượng cần phải bón - kg/ha ............................... 75
(theo tài liệu của Nga) .............................................................................................................. 75
Bảng 3.15: Định mức đầu tư hạ tầng cho vùng rau an toàn tập trung .................................. 76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
vii
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1:
Hình thức tiêu thụ RAT ở thành phố Bắc Kạn ...................................61
Sơ đồ 3.2:
Hệ thống kênh tiêu thụ sản phẩm RAT ỏ thành phố Bắc Kạn ............61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SĨ
Tên đề tài “Thực trạng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất và tiêu
thụ rau an toàn trên địa bàn thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn”
Thành phố Bắc Kạn là trung tâm của tỉnh Bắc Kạn, với lợi thế về vị trí địa lý,
cơ sở hạ tầng, điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sản xuất rau. Trong năm qua thành
phố đã cung cấp cho thị trường khoảng 1.158 tấn rau xanh, sản xuất rau của thành
phố đạt hiệu quả kinh tế khá. Giá trị canh tác 1 ha rau gấp 4-9 lần so với trồng lúa,
với giá trị sản xuất rau trung bình tại các xã, phường như phường Huyền Tụng, xã
Nông Thượng là 120-180 triệu/ha/năm. Song một thực tế mà người nông dân thành
phố Bắc Kạn đang phải đối mặt là tình trạng sản xuất manh mún không theo quy
chuẩn, tiêu thụ bấp bênh. Sản xuất rau an toàn (rau chất lượng) vẫn chưa thực sự phổ
cập, quy mô sản xuất rau an toàn vẫn còn bị bó hẹp và thiếu tính đồng bộ. Trong
nghiên cứu này tôi tập trung phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau an
toàn trên địa bàn thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn với các mục tiêu.
- Cập nhật, hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn về sản xuất và tiêu thụ RAT
nhằm thúc đầy phát triển sản xuất và đẩy mạnh thị trường của RAT.
- Phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn
thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ sản phẩm rau
an toàn trên địa bàn thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
Trong phạm vi đề tài này, tôi sử dụng tiếp cận vĩ mô, vi mô và có sự tham gia;
Tiếp cận theo điều kiện địa lý và địa hình; tiếp cận theo hình thức sản xuất kinh doanh
RAT; phương pháp phân tổ thống kê; thương pháp so sánh, phân tích, đối chiếu,…
được vận dụng trong quá trình nghiên cứu để xác định xu hướng, mức độ biến động
của các chỉ tiêu phân tích, phản ánh chân thực hiện tượng nghiên cứu, giúp cho việc
tổng hợp tài liệu, tính toán các chỉ tiêu được đúng đắn, cũng như giúp cho việc phân
tích tài liệu được khoa học, khách quan, phản ánh đúng những nội dung cần nghiên
cứu. Các số liệu được xử lý thống kê theo phương pháp nghiên cứu tính toán trên
Excel.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
ix
Kết quả sản xuất và tiêu thụ đã góp phần làm thay đổi cơ bản tập quán canh tác cũ,
thay đổi cả tư duy đối với người sản xuất và tiêu dùng, vấn đề xã hội hóa sản xuất RAT
được thực hiện. Mặc dù quy hoạch sản xuất đã được định hình, tuy nhiên, các hộ nông dân
chưa bố trí sản xuất RAT tập trung, vẫn còn có sự xen kẽ với sản xuất rau thường, nên
thực hiện quy mô kỹ thuật chưa triệt để. Sản xuất và tiêu thụ RAT trong thời gian qua được
phát triển trên cơ sở vật chất ở các vùng sản xuất RAT được đầu tư ngày càng cải thiện.
Nhiều ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ tiến bộ đưa vào sản xuất RAT ngày càng
được chú ý. Do đó, chất lượng RAT có bước cải thiện đáng kể. Cơ cấu, chủng loại rau
ngày càng đa dạng. Tuy nhiên, đầu tư còn chưa được đồng bộ, chưa đủ tốt cho các địa
phương phát triển sản xuất và tiêu thụ. Phương thức sản xuất và tiêu thụ trên cơ sở các
nhóm hộ có nhiều ưu điểm trong sản xuất và tiêu thụ RAT hiện nay. Họ vừa là người sản
xuất, vừa có cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm trong nội thành nên giá bán thường cao
hơn. Mạng lưới tiêu thụ phong phú đã góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển và phân phối
RAT rộng khắp trên nhiều khu vực khác nhau. Tuy nhiên, việc tiêu thụ vẫn do người sản
xuất tự phát thực hiện, sự tham gia của Nhà nước trong việc tiêu thụ sản phẩm RAT chưa
được hiệu quả, cửa hàng chuyên bán RAT còn rất ít, phân phối sản phẩm RAT còn chưa
rộng khắp nên lượng tiêu thụ còn chưa nhiều.
- Qua kết quả nghiên cứu đề tài, để đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ RAT trên
địa bàn thành phố Bắc Kạn trong thời gian tới đặt ra, cần giải quyết đồng bộ các giải
pháp, cụ thể:
+ Giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất RAT như: mở rộng quy mô và quy hoạch
nội bộ các vùng sản xuất, giải pháp về khoa học kỹ thuật trong trồng RAT, hoàn thiện
về cơ chế chính sách cho phát triển RAT, giải pháp luân canh cây trồng, giải pháp
đầu tư các yếu tố đầu vào cho sản xuất RAT, giải pháp xây dựng cơ sở hạ tầng phục
vụ sản xuất kinh doanh rau an toàn, giải pháp tuyên truyền. Trong 07 giải đưa ra, tác
giả thấy giải pháp đầu tư các yếu tố đầu vào cho sản xuất RAT là quan trọng nhất. Vì
đầu tư các yếu tố đầu vào là khâu quyết định chất lượng đầu ra.
+ Giải pháp nhằm thúc đẩy tiêu thụ RAT như: giải pháp về tổ chức tiêu thụ
RAT, liên kết chặt chẽ giữa các tác nhân tham gia sản xuất và tiêu thụ RAT, giải pháp
đối với người sản xuất, giải pháp đối với người thu gom, giải pháp đối với người bán
lẻ, giải pháp xây dựng thương hiệu sản phẩm rau an toàn. Trong 06 giải pháp trên,
tác giả thấy giải pháp xây dựng thương hiệu sản phẩm rau an toàn là quan trọng nhất.
Vì việc đăng ký thương hiệu là cách thức tốt nhất để phân định giữa RAT và RTT
trên thị trường, tạo dựng niềm tin của người tiêu dùng, đảm bảo quyền lợi và nâng
cao trách nhiệm của người trồng RAT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dân gian ta có câu: “Cơm không rau như đau không thuốc”. Câu này muốn
khẳng định rau xanh là nhu cầu không thể thiếu trong cơ cấu bữa ăn hàng ngày của con
người. Rau là loại thực phẩm rất cần thiết, nó cung cấp nhiều vitamin mà các thực phẩm
khác không thể thay thế được như Vitamin A, B, C, D, E … và các loại axit hữu cơ, các
chất khoáng như Ca, P, K … cần thiết cho sự phát triển của cơ thể con người. Đặc biệt,
khi lương thực và các thức ăn giàu đạm đã được bảo đảm thì yêu cầu về số lượng và chất
lượng rau lại càng gia tăng như một nhân tố tích cực trong cân bằng dinh dưỡng và kéo
dài tuổi thọ vì rau xanh có tác dụng ngăn ngừa bệnh tim, bệnh đường ruột, vitamin C
trong rau có tác dụng ngăn ngừa ung thư dạ dày, viêm lợi ….Theo tính toán của các nhà
dinh dưỡng học, muốn cơ thể hoạt động bình thường cần cung cấp 2.300 - 2.500 kcal
mỗi ngày, trong đó phải có 250-300 gam rau.
Sự phát triển của quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá và sự gia tăng nhanh
dân số đã làm cho sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất rau an toàn nói riêng
bị sức ép mạnh. Đất đai bị thu hẹp, môi trường cho sản xuất nông nghiệp an toàn bị
ô nhiễm do rác thải đô thị. Thêm vào đó, tập quán canh tác sản xuất của người dân
trong việc sử dụng phân bón, hoá chất thuốc bảo vệ thực vật, nguồn nước tưới…
không tuân thủ quy trình kỹ thuật, đã làm cho sản phẩm nông nghiệp mà đặc biệt là
rau không được an toàn. Ngày nay, Việt Nam đang trong xu hướng phát triển chung
của thời đại, việc phát triển sản xuất tiêu dùng những sản phẩm sạch, an toàn là vấn
đề có tính cấp thiết vì sự phát triển kinh tế, xã hội, môi trường và sức khoẻ con người.
Vì vậy sản xuất nông nghiệp sạch và bền vững là hướng đi đúng đắn cho đất nước,
trong đó ngành rau là một bộ phận.
Thành phố Bắc Kạn là trung tâm của tỉnh Bắc Kạn, với lợi thế về vị trí địa lý, cơ
sở hạ tầng, điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sản xuất rau. Trong năm qua thành phố đã
cung cấp cho thị trường khoảng 1.158 tấn rau xanh, sản xuất rau của thành phố đạt hiệu
quả kinh tế khá. Giá trị canh tác 1 ha rau gấp 4-9 lần so với trồng lúa, với giá trị sản xuất
rau trung bình tại các xã, phường như phường Huyền Tụng, xã Nông Thượng là 120180 triệu/ha/năm. Song một thực tế mà người nông dân thành phố Bắc Kạn đang phải
2
đối mặt là tình trạng sản xuất manh mún không theo quy chuẩn, tiêu thụ bấp bênh. Sản
xuất rau an toàn (rau chất lượng) vẫn chưa thực sự phổ cập, quy mô sản xuất rau an toàn
vẫn còn bị bó hẹp và thiếu tính đồng bộ. Nhận thức được những tồn tại đó nên em chọn
đề tài: “Thực trạng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ rau an
toàn trên địa bàn thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Cập nhật, hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn về sản xuất và tiêu thụ RAT
nhằm thúc đầy phát triển sản xuất và đẩy mạnh thị trường của RAT.
- Phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn
thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn từ năm 2014-2018.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ sản phẩm rau
an toàn trên địa bàn thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những đối tượng liên quan đến sản xuất và
tiêu thụ RAT của các tác nhân trong sản xuất và tiêu thụ, bao gồm người sản xuất rau,
người thu mua, bán buôn, bán lẻ RAT tại địa bàn nghiên cứu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và đưa ra giải pháp nhằm phát triển sản
xuất và thúc đẩy tiêu thụ RAT trên phạm vi thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
+ Thời gian: Các thông tin số liệu thứ cấp thu thập trong thời gian 5 năm trở
lại từ năm 2014 đến 2018.
+ Số liệu sơ cấp được tác giả thu thập trong năm 2018. Các giải pháp đề xuất
trong đề tài có ý nghĩa trong thời gian tới.
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn
4.1. Những đóng góp mới của đề tài
Đề tài giúp hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề về thực trạng sản xuất và một
số giải pháp thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn thành phố Bắc Kạn,
tỉnh Bắc Kạn; các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ rau, đưa ra một
số giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ rau trên địa bàn thành phố Bắc Kạn
theo hướng bền vững (liên kết chuỗi giá trị).
3
4.2. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu đã hệ thống hóa và làm rõ được những vấn đề lý luận và
thực tiễn về sản xuất và tiêu thụ rau và các chủ trương phát triển cây rau của Đảng,
nhà nước và tỉnh Bắc Kạn hiện nay. Trên cơ sở đó xác định các nội dung nghiên cứu
phát triển sản xuất và tiêu thụ rau; lựa chọn cách tiếp cận, xây dựng khung phân tích
và hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu phù hợp.
Số liệu nghiên cứu của đề tài này sẽ là tài liệu đóng góp vào cơ sở dữ liệu về
sản xuất và tiêu thụ rau của Thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn nói riêng và cả nước
nói chung, giúp các nhà khoa học, các nhà quản lý có thêm thông tin phục vụ cho
công tác nghiên cứu, hoạch định các chính sách.
4.3. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu là một trong những tài liệu khoa học giúp Thành phố Bắc
Kạn xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển sản xuất và tiêu thụ rau theo hướng tập
trung, liên kết chuỗi giá trị, tận dụng tối đa hiệu quả nguồn lao động và tài nguyên
sẵn có của địa phương góp phần tăng thu nhập cho người dân nông thôn.
Tác giả hy vọng rằng những giải pháp mà đề tài đề xuất sẽ được chính quyền
và ngành nông nghiệp phát triển nông thôn thành phố Bắc Kạn, các địa phương khác
có điều kiện tương tự có thể tham khảo, vận dụng và áp dụng vào thực tiễn chỉ đạo,
điều hành phát triển cây rau, góp phần phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho hộ
gia đình nông thôn trong xây dựng nông thôn mới.
4
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.1.1.1. Khái niệm về nông nghiệp sạch
Để hiểu rõ khái niệm RAT một cách hoàn chỉnh cần xuất phát từ quan
điểm về nông nghiệp sạch. Hiện nay, trên thế giới và ở nước Việt Nam có 2
quan điểm về nông nghiệp sạch đó là: nông nghiệp sạch tuyệt đối và nông
nghiệp sạch tương đối.
Nông nghiệp sạch tuyệt đối còn gọi là nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh
học. Ở đây người ta thiên về biện pháp hữu cơ và sinh học, trở lại canh tác tự nhiên,
không dùng các loai phân bón, thuốc bảo vệ thực vật hóa học, chấp nhận năng suất
cây trồng không cao để lấy “Sản phẩm hoàn toàn sạch’’ cũng có thể sản xuất rau,
hoa, quả…trong nhà kính, nhà lưới để cách ly với các yêu tố độc hại của môi trường.
Nông nghiệp sạch tuyệt đối chỉ thực hiện ở các nước có dư thừa lương thực - thực
phẩm, có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cho sản xuất, ở các quy mô nhỏ và người
tiêu dùng chấp nhận giá thành cao của sản phẩm nông nghiệp.
Nông nghiệp sạch tương đối: Ở đây người ta vẫn áp dụng các biện pháp
thâm canh hiện đại, đặc biệt là các thành tựu về công nghệ sinh học, kết hợp các
biện pháp hữu cơ - sinh học với các biện pháp khác nhưng với công nghệ đảm
bảo các sản phẩm nông nghiệp không có hoặc có dưới mức hàm lượng cho phép
các dư lượng hóa chất độc hại, đảm bảo giá thành hợp lý của sản phẩm nông
nghiệp sạch.
1.1.1.2. Khái niệm về rau an toàn
Những sản phẩm rau tươi (bao gồm tất cả các loại rau ăn củ, thân, lá, hoa quả
có chất lượng đúng như đặt tính giống của nó, hàm lượng các hoá chất độc và mức
độ nhiễm các sinh vật gây hại ở dưới mức tiêu chuẩn cho phép, bảo đảm an toàn cho
người tiêu dùng và môi trường, thì được coi là rau đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm, gọi tắt là "RAT" (Trần Khắc Thi, Trần Ngọc Hùng, năm 2005).
5
Theo quan điểm về Nông nghiệp: “RAT là loại rau không chứa các độc tố và
các tác nhân gây bệnh, an toàn cho người và gia súc”. Sản xuất rau sạch còn gọi lại
sản xuất RAT cho người và gia súc khi đáp ứng được nhu cầu sau: Hấp dẫn về hình
thức, tươi sạch, không bụi bẩn và không lẫn tạp chất, thu hái đúng độ chín khi có chất
lượng cao nhất, có bao bì phù hợp, đẹp mắt.
Trong đời sống hàng ngày, RAT đôi khi còn được gọi là rau sạch. Vì khi bắt
đầu chương trình sản xuất RAT thì khái niệm rau sạch được đưa ra tuy nhiên lại gây
nhiều tranh cãi trong giới chuyên môn cũng như người tiêu dùng.
Để phân biệt một cách chính xác hơn, khái niệm rau sạch nên sử dụng để chỉ
các loại rau được sản xuất theo quy trình canh tác sạch như rau thủy canh, rau hữu
cơ,… Mức độ đảm bảo VSATTP của rau sạch cao hơn nhiều so với RAT.
RAT là rau khi sản xuất vẫn sử dụng phân hoá học và các hoá chất BVTV,
song có giới hạn. Chất lượng rau sản xuất ra có các tiêu chuẩn về: dư lượng thuốc
BVTV; gốc nitrat và các yếu tố độc hại gây bệnh khác trong rau nằm trong giới hạn
tiêu chuẩn cho phép, đảm bảo vệ sinh và an toàn sức khoẻ cho người tiêu dùng.
RAT không chứa các dư lượng độc hại vượt quá ngưỡng cho phép theo tiêu chuẩn
vệ sinh y tế không bị nhiễm các hoá chất, thuốc BVTV, hàm lượng nitrat, kim loại nặng
và vi sinh vật gây bệnh khác (Trần Khắc Thi và Trần Ngọc Hùng, năm 2010).
1.1.1.3. Khái niệm về sản xuất
Sản xuất là một quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm đầu
ra. Nó là quá trình tạo ra dòng của cải vật chất không có sẵn trong tự nhiên nhưng lại
rất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. (Thông tư số 59/2012/BNN-PTNT,
năm 2012).
Đầu vào của sản xuất bao gồm nhiều yếu tố tác động lẫn nhau như sau: Lao
động, vốn, đất đai, máy móc và các tổ chức quản lý…
Đầu ra là kết quả của quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào tạo ra sản phẩm
nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Yếu tố đầu vào và đầu ra thể hiện quan hệ qua hàm sản xuất:
Q = F(X1, X2… Xn)
Trong đó:
Q là sản lượng sản xuất ra
X (i=1,n) là yếu tố đầu vào
6
1.1.1.4. Khái niệm về tiêu thụ
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa
thông qua tiêu thụ hàng hóa chuyển từ hình thái vật chất sang hình thức tiền tệ và
vòng chung chuyển vốn của doanh nghiệp được hình thành.
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó đóng
vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm
có thể góp phần tăng vòng quay của vốn là cầu nối đưa sản phẩm từ người sản xuất
tới người tiêu dùng cuối cùng thông qua lưu thông trên thị trường.
Kênh phân phối sản phẩm: Kênh phân phối là tập hợp những cá nhân hay
những cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập và phụ thuộc lẫn nhau tham gia vào quá
trình tạo ra dòng vận chuyển hàng hóa dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng
hàng hóa. Tất cả những người tham gia vào kênh phân phối được gọi là các thành
viên của kênh, các thành viên nằm giữa người sản xuất và người tiêu dùng là những
trung gian thương mại, các thành viên này tham gia nhiều kênh phân phối và thực
hiện các chức năng khác nhau. Các loại kênh phân phối:
+ Kênh tiêu thụ trực tiếp: Đây là kênh tiêu thụ sản phẩm bằng cách người sản xuất
trực tiếp đưa sản phẩm đến người tiêu dùng, không qua trung gian.
+ Kênh tiêu thụ gián tiếp: Là kênh người sản xuất bán sản phẩm của mình
cho người tiêu dùng qua một hay một số trung gian, như người thu gom, người
bán buôn, bán lẻ. Tùy theo mức độ của một hay nhiều trung gian mà ta có các
kênh tiêu thụ: kênh 1, kênh 2, kênh 3 và kênh 4 (Thông tư số 59/2012/BNNPTNT, năm 2012).
1.1.1.5. Khái niệm về thị trường, marketing
a) Khái niệm về thị trường
* Định nghĩa:
Thị trường là nơi gặp gỡ giữa người mua và người bán (đây là khái niệm phổ
biến nhất). Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, chuyển nhượng, trao đổi.
Như vậy ở đâu diễn ra các hoạt động trên thì ở đó xuất hiện thị trường. Theo học
thuyết của Mác thì cần hiểu rằng là nơi diễn ra các mối quan hệ kinh tế, là nơi chứa
đựng tổng số cung-cầu, là nơi tập hợp nhu cầu của một loại hàng hóa nào đó.
7
Từ các khái niệm nêu trên cho thấy: Thị trường chứa đựng tổng số cung và
tổng số cầu về một loại hàng hóa nào đó. Thị trường bao gồm các yếu tố thời gian và
yếu tố không gian, trên thị trường luôn diễn ra hoạt động mua bán và các mối quan
hệ tiền tệ.
* Chức năng của thị trường bao gồm:
+ Chức năng thừa nhận hoặc chấp nhận hàng hóa dịch vụ.
+ Chức năng thực hiện giá cả.
+ Chức năng điều tiết kích thích tiêu dùng xã hội.
+ Chức năng thông tin thị trường.
* Các quy luật của thị trường:
+ Quy luật về giá trị: Là quy luật cơ bản của tiền sản xuất hàng hóa, quy luật
này yêu cầu trao đổi hàng hóa phải dựa trên chi phí lao động xã hội cần thiết để sản
xuất hàng hóa đó.
+ Quy luật cạnh tranh: Đây chính là cơ chế vận động của thị trường. Cạnh
tranh là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, mặt khác nó cũng đào thải những hàng
hóa không được thị trường chấp nhận.
+ Quy luật cung cầu: Cầu là nhu cầu cộng với khả năng thanh toán cho nhu
cầu đó; là sự cần thiết của một cá thể về một hàng hóa hay dịch vụ nào đó mà cá
thể sẵn sàng có khả năng thanh toán cho hàng hóa hay dịch vụ đó. Cung là một
thuật ngữ dùng để chỉ thái độ của người bán và khả năng bán về một loại hàng hóa
nào đó.
- Quy luật cầu phản ánh mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa giá cả và lượng cung
về hàng hóa dịch vụ.
b) Marketing:
Theo quan niệm của các nghiên cứu thì định nghĩa về Marketing được trình
bày theo hai khái niệm khác nhau phù hợp với các giai đoạn phát triển của Marketing
đó là Marketing cổ điển và Marketing hiện đại.
Theo quan điểm cổ điển: Marketing là quá trình mà ở đó nhu cầu về hàng hóa
và dịch vụ được dự đoán về thỏa mãn thông qua một quá trình bao gồm nhận thức
thúc đẩy và phân phối.
8
Về thực chất, Marketing là hoạt động kinh doanh nhằm hướng luồng hàng
hóa và dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng. Đặc trưng của Marketing cổ
điển là hoạt động Marketing chỉ diễn ra trên thị trường trong khâu lưu thông. Hoạt
động đầu tiên là hoạt động thị trường sau đó là tổ chức các kênh phân phối; các chủ
trương và biện pháp đều nhằm mục tiêu là bán được hàng hóa, tăng được doanh số
và lợi nhuận.
Theo quan điểm hiện đại: Từ những năm 50 của thế kỷ XX, kinh tế và khoa
học kỹ thuật phát triển nhanh, cạnh tranh trên thị trường gay gắt, giá cả biến động
mạnh, rủi ro trong kinh doanh nhiều khủng hoảng kinh tế diễn ra buộc các nhà kinh
doanh phải có những biện pháp mới ứng xử với thị trường. Chính vì vậy Marketing
hiện đại ra đời. Marketing hiện đại có đặc trưng cơ bản là coi khách hàng là trung
tâm, coi nhu cầu của người mua là quyết định. Marketing hiện đại bắt đầu từ việc
nghiên cứu phát hiện nhu cầu và làm mọi cách để thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng,
từ đó nhằm đạt mục tiêu kinh doanh. Khẩu hiệu của Marketing hiện đại là “Hãy bán
cái thị trường cần, đừng bán cái mình có”. Từ những đặc trưng của Marketing cổ điển
và Marketing hiện đại có thể khái quát về Marketing như sau:
Marketing là chức năng quản lý của doanh nghiệp về tổ chức toàn bộ các
hoạt động nhằm hướng tới thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, từ việc phát
hiện ra nhu cầu và biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về một
hàng hóa cụ thể đến việc mua hàng hóa đến người tiêu dùng cuối cùng nhằm làm
cho khách hàng thỏa mãn khi tiêu dùng hàng hóa hay dịch vụ của doanh nghiệp,
trên cơ sở đó đảm bảo cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu đề ra (Trần Văn Đức,
năm 1993).
1.1.1.6. Khái niệm về kênh tiêu thụ
Có rất nhiều định nghĩa về kênh tiêu thụ. Kênh tiêu thụ có thể được coi là
đường đi của sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng. Nó cũng
được coi như một dòng chuyển quyền sở hữu các hàng hoá khi chúng được mua
bán qua các tác nhân khác nhau. Một số ý kiến khác lại cho rằng, kênh tiêu thụ là
các hình thức liên kết lỏng lẻo của các công ty để thực hiện mục đích thương mại.
* Các loại kênh tiêu thụ:
9
+ Kênh I: Kênh tiêu thụ trực tiếp: đây là kênh tiêu thụ mà người sản xuất bán
trực tiếp hàng hoá cho người tiêu dùng cuối cùng.
Sơ đồ: Người sản xuất → Người tiêu dùng.
Ưu điểm: Đẩy nhanh tốc độ chuyển hàng hóa, thu được lợi nhuận cao.
Nhược điểm: Chu chuyển vốn chậm, quản lý phức tạp
+ Kênh II: Kênh tiêu thụ gián tiếp: Kênh này bao gồm Nhà sản xuất, người
bán lẻ và người tiêu dùng cuối cùng. Trên thị trường trung gian này thường là thị
trường bán lẻ.
Sơ đồ: Người sản xuất → Người bán lẻ → Người tiêu dùng.
Ưu điểm: Ngoài những ưu điểm của kênh trực tiếp thì kênh này còn mang đến
cho người sản xuất chức năng lưu thông để họ tập trung nguồn lực vào sản xuất.
Nhược điểm: Quy mô lưu thông hàng hóa còn thấp chỉ phù hợp với doanh
nghiệp có quy mô nhỏ lẻ, sản xuất hàng hóa đơn giản trong thời gian và không gian
nhất định.
+ Kênh III: Kênh này bao gồm Sơ đồ: Người sản xuất → Người thu gom →
Người bán lẻ → Người tiêu dùng.
Ưu điểm: Tổ chức kênh chặt chẽ, quy mô hàng hóa lớn, vòng quay vốn nhanh.
Nhược điểm: Rủi ro xảy ra khá lớn, việc giám sát khách hàng và giá cả rất khó
khăn đồng thời doanh nghiệp ít năng động.
+ Kênh IV. Kênh này bao gồm: Người sản xuất, người thu gom, người bán
buôn, bán lẻ và người tiêu dùng
Sơ đồ: Người sản xuất → Thu gom → Người bán buôn → Người bán lẻ →
Người tiêu dùng cuối cùng (Thông tư số 59/2012/BNN-PTNT, năm 2012).
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì tiêu thụ sản phẩm là khâu rất
quan trọng, thông qua quá trình tiêu thụ mà sản phẩm tách ra khỏi quá trình sản
xuất bước vào quá trình lưu thông và đến tay của người tiêu dùng cuối cùng.
Quá trình tiêu thụ được thực hiện nhanh, thuận lợi sẽ thúc đẩy sản xuất phát
triển. Do vậy để thúc đẩy ngành sản xuất rau phát triển thì phải tổ chức tốt khâu
tiêu thụ.
1.1.2. Đặc điểm sản xuất và tiêu thụ rau an toàn
- Xem thêm -