Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ (Luận văn thạc sĩ) Thủ tục ban hành Quyết định thi hành án trong Thi hành án dân...

Tài liệu (Luận văn thạc sĩ) Thủ tục ban hành Quyết định thi hành án trong Thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam

.PDF
89
105
116

Mô tả:

(Luận văn thạc sĩ) Thủ tục ban hành Quyết định thi hành án trong Thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam(Luận văn thạc sĩ) Thủ tục ban hành Quyết định thi hành án trong Thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam(Luận văn thạc sĩ) Thủ tục ban hành Quyết định thi hành án trong Thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam(Luận văn thạc sĩ) Thủ tục ban hành Quyết định thi hành án trong Thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam(Luận văn thạc sĩ) Thủ tục ban hành Quyết định thi hành án trong Thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam(Luận văn thạc sĩ) Thủ tục ban hành Quyết định thi hành án trong Thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam(Luận văn thạc sĩ) Thủ tục ban hành Quyết định thi hành án trong Thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam(Luận văn thạc sĩ) Thủ tục ban hành Quyết định thi hành án trong Thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam(Luận văn thạc sĩ) Thủ tục ban hành Quyết định thi hành án trong Thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam(Luận văn thạc sĩ) Thủ tục ban hành Quyết định thi hành án trong Thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam(Luận văn thạc sĩ) Thủ tục ban hành Quyết định thi hành án trong Thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam(Luận văn thạc sĩ) Thủ tục ban hành Quyết định thi hành án trong Thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam(Luận văn thạc sĩ) Thủ tục ban hành Quyết định thi hành án trong Thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam(Luận văn thạc sĩ) Thủ tục ban hành Quyết định thi hành án trong Thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam(Luận văn thạc sĩ) Thủ tục ban hành Quyết định thi hành án trong Thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam(Luận văn thạc sĩ) Thủ tục ban hành Quyết định thi hành án trong Thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam(Luận văn thạc sĩ) Thủ tục ban hành Quyết định thi hành án trong Thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam(Luận văn thạc sĩ) Thủ tục ban hành Quyết định thi hành án trong Thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam(Luận văn thạc sĩ) Thủ tục ban hành Quyết định thi hành án trong Thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ THANH HUỆ THỦ TỤC BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH THI HÀNH ÁN TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ THANH HUỆ THỦ TỤC BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH THI HÀNH ÁN TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số : 8 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN ĐÌNH HẢO HÀ NỘI, năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu được sử dụng trong luận văn này có xuất xứ rõ ràng và kết quả nghiên cứu là do quá trình học tập tích cực và trải qua thực tiễn công tác nhiều năm tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh Quảng Nam của bản thân. Tác giả Nguyễn Thị Thanh Huệ MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH THI HÀNH ÁN TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ...................6 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của Thủ tục ban hành Quyết định thi hành án trong Thi hành án dân sự .............................................................................................6 1.2. Thẩm quyền và trình tự, thủ tục ban hành Quyết định thi hành án trong Thi hành án dân sự .............................................................................................................7 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến Thủ tục ban hành Quyết định thi hành án trong Thi hành án dân sự ...........................................................................................................44 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN THỦ TỤC BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH THI HÀNH ÁN TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TẠI TỈNH QUẢNG NAM HIỆN NAY ....................................................................................................46 2.1. Những đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam có liên quan đến Thủ tục ban hành Quyết định thi hành án trong Thi hành án dân sự .................46 2.2. Thực trạng thực hiện thủ tục ban hành Quyết định thi hành án trong Thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Nam ...................................................................................48 2.3. Những ưu điểm và hạn chế, bất cập trong Thủ tục ban hành Quyết định thi hành án trong Thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Nam .....................................................53 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỦ TỤC BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH THI HÀNH ÁN TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM HIỆN NAY ....................70 3.1. Nhu cầu nâng cao hiệu quả Thủ tục ban hành Quyết định thi hành án trong Thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam ............................................................70 3.2. Phương hướng nâng cao hiệu quả Thủ tục ban hành Quyết định thi hành án trong Thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam............................................71 3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả Thủ tục ban hành Quyết định thi hành án trong Thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam .....................................................74 KẾT LUẬN ..............................................................................................................79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CHV : Chấp hành viên THADS : Thi hành án dân sự THA : Thi hành án UBND : Ủy ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng bảng Trang Bảng thống kê Quyết định thi hành án trong 2.2. THADS từ năm 2013 đến năm 2017 tại Thi hành 49 án dân sự tỉnh Quảng Nam Bảng thống kê Quyết định thi hành án (chủ động 2.2. và yêu cầu) trong THADS từ năm 2013 đến năm 51 2017 tại Thi hành án dân sự tỉnh Quảng Nam Những hạn chế, bất cập trong công tác ban hành 2.3. quyết định thi hành án trong THADS tại tỉnh 66 Quảng Nam DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Số hiệu Tên bảng bảng 2.2. 2.2. Quyết định THADS tại tỉnh Quảng Nam năm 2013-2017 So sánh Quyết định THA chủ động với Quyết định THA yêu cầu tại tỉnh Quảng Nam 2013-2017 Trang 51 53 Những hạn chế, bất cập trong công tác ban hành 2.3. quyết định thi hành án trong THADS tại tỉnh Quảng Nam 66 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiến pháp 2013 khẳng định: "Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành". Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành không chỉ thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật mà còn có tác động trực tiếp đến lòng tin của nhân dân đối với pháp luật. Việc tổ chức thi hành các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án có một ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc giữ vững kỷ cương phép nước, củng cố pháp chế và trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa, đảm bảo cho quyền lực tư pháp được thực thi trên thực tế. Thi hành án là hoạt động làm cho các Bản án, Quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án thực hiện được trong thực tế. Thi hành án dân sự là một bộ phận của Thi hành án, đó là hoạt động của cơ quan Thi hành án tiến hành theo trình tự, thủ tục nhất định nhằm đưa những quyết định, bản án có hiệu lực của Tòa án ra thi hành. Công tác thi hành án nói chung và công tác Thi hành án dân sự (THADS) nói riêng đều có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với mọi phương diện của đời sống. Nó làm cho các bản án, quyết định của Tòa án trở thành hiện thực. Thông qua hoạt động thi hành án quyền và lợi ích của Nhà nước, của các tổ chức kinh tế, tổ chức XH và của công dân được bảo vệ; pháp chế được tăng cường, tạo được niềm tin vững chắc trong quần chúng nhân dân, đảm bảo trật tự xã hội. Cũng như các cơ quan Công an, Viện kiểm sát, Tòa án, cơ quan THADS giữ vị trí đặc biệt quan trọng, là một khâu không thể thiếu trong quá trình tố tụng. Mọi phán quyết của Tòa án chỉ là những quyết định trên giấy tờ và không thể phát huy trên thực tế nếu không được thi hành đầy đủ và hiệu quả nhất là trong lĩnh vực thi hành án. Nghị quyết hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VII đã chỉ rõ: “Sớm xây dựng và hoàn thiện pháp luật thi hành án theo hướng tập trung nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác thi hành án vào Bộ Tư pháp. Xây dựng đội 1 ngũ cán bộ làm công tác thi hành án để bảo đảm tốt công tác xét xử.” Nghị quyết 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 đã khẳng định “Xác định Bộ Tư pháp là cơ quan giúp Chính phủ quản lý nhà nước thống nhất về công tác thi hành án”. Tiếp theo Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2015 về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đã tiếp tục khẳng định “Chuẩn bị điều kiện về cán bộ, cơ sở vật chất để giao cho Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thống nhất quản lý công tác thi hành án”. Công tác THADS trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong những năm qua luôn tăng về số lượng và giá trị nhưng kết quả thi hành vẫn hoàn thành và vượt chỉ tiêu của Quốc hội giao. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì vẫn còn tồn tại, hạn chế đối với công tác ban hành quyết định thi hành án trong thi hành án dân sự. Từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài: “Thủ tục ban hành Quyết định thi hành án trong Thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” làm Luận văn Thạc sỹ luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Trong quá trình cải cách nền hành chính nhà nước ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay, đã có khá nhiều công trình ở mặt này hay mặt khác nghiên cứu về nền hành chính nhà nước. Có thể kể ra một số công trình nghiên cứu: Luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Nguyễn Công Long về "Các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự, thực tiễn áp dụng và hướng hoàn thiện", Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2000; Luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Lê Xuân Hồng về "Xã hội hóa thi hành án dân sự ở Việt Nam", Trường Đại học Luật Hà Nội, 2002; Luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Nguyễn Quang Thái về "Đổi mới tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự ở Việt Nam", Trường Đại học Luật Hà Nội, 2003; Luận văn Thạc sỹ luật học của tác giả Lê Anh Tuấn về “Đổi mới thủ tục THADS ở Việt Nam”, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2004; 2 Luận văn Thạc sỹ Luật học của tác giả Hoàng Thế Anh “Giám sát THADS ở Việt Nam hiện nay”, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2005; Luận văn Tiến sỹ luật học của tác giả Nguyễn Thanh Thủy về “Hoàn thiện THADS ở Việt Nam hiện nay”, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, 2008; Luận văn Thạc sỹ luật học của tác giả Đậu Thị Thủy “Quản lý nhà nước về THADS qua thực tế ở Thanh Hóa”, Viện Nhà nước và Pháp luật, 2008; Luận văn Thạc sỹ luật học của tác giả Nguyễn Thế Ánh về “Thực hiện pháp luật về THADS qua thực tiễn tỉnh Hưng Yên”, Học viện khoa học xã hội, 2011; Những công trình khoa học nói trên đã nghiên cứu những khía cạnh, phạm vi khác nhau của THADS như nghiên cứu về tổ chức và hoạt động THADS, nghiên cứu về vấn đề thực hiện pháp luật, nghiên cứu về công tác tổ chức thi hành án dân sự, về các thủ tục thi hành án dân sự nhưng chỉ giới hạn trong phạm vi một vấn đề cụ thể nào đó như “thủ tục xác minh”. Cho đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện về thủ tục ban hành quyết định thi hành án trong THADS. Vì vậy, đây chính là vấn đề nghiên cứu còn bỏ ngỏ mà luận văn này mong muốn góp phần giải quyết. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận và thực trạng thủ tục ban hành quyết định thi hành án trong THADS, luận văn đưa ra một số phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu công tác ban hành quyết định thi hành án trong THADS trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN (xã hội chủ nghĩa) ở nước ta. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về thủ tục ban hành quyết định thi hành án trong THADS. Đánh giá thực trạng cải cách hành chính trong THADS trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 3 Trên cơ sở những nghiên cứu, phân tích, đánh giá, tác giả kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu công tác ban hành quyết định thi hành án trong THADS trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu những vấn đề chung về thủ tục ban hành Quyết định thi hành án trong THADS, thực tiễn ban hành Quyết định thi hành án trong THADS tại tỉnh Quảng Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật; đưa ra các kiến nghị, đóng góp để nâng cao hiệu quả công tác ban hành Quyết định thi hành án trong THADS. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu về không gian: Trong phạm vi của một luận văn thạc sỹ, tác giả chỉ đi sâu vào một thủ tục thể theo Luật THADS 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014 đó là thủ tục ban hành Quyết định THADS Chủ động và Theo đơn yêu cầu thi hành án tại Cục THADS tỉnh Quảng Nam và 18 Chi cục THADS các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc. Luận văn không nghiên cứu về thủ tục ban hành các quyết định về ủy thác, đình chỉ, thu phí, cưỡng chế bảo đảm trong THADS... Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Từ năm 2013 đến năm 2017 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Cơ sở lý luận nghiên cứu của luận văn bám sát việc phân tích thủ tục ban hành quyết định thi hành án trong THADS theo Luật THADS 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014 và những hạn chế về thủ tục ban hành quyết định thi hành án trong THADS để từ đó đề xuất các phương hướng, quan điểm cá nhân về việc hoàn thiện thủ tục ban hành quyết định thi hành án trong THADS. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Việc nghiên cứu được tiến hành dựa trên phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, quan điểm duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Bên cạnh đó, trong quá trình nghiên 4 cứu tác giả cũng sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu nhưng phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, quy nạp và một số phương pháp khác để lựa chọn những vấn đề cần thiết đưa vào nội dung nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm rõ những vấn đề lý luận về THADS; đề xuất một số giải pháp nhằm đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác THADS 6.2. Thực tiễn của luận văn Luận văn đã đưa ra và luận giải được một số quan điểm cơ bản về khái niệm thi hành án và thủ tục ban hành quyết định thi hành án trong thi hành án dân sự, góp phần bổ sung, làm phong phú thêm cho các hoạt động nghiên cứu khoa học về thi hành án dân sự. Từ việc đánh giá thực trạng ban hành quyết định thi hành án trong thi hành án dân sự, tác giả đã đưa ra những bất cập cần sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về thi hành án dân sự. Từ việc đánh giá thực trạng ban hành quyết định thi hành án trong thi hành án dân sự, tác giả đã phân tích những nguyên nhân và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ban hành quyết định thi hành án trong thi hành án dân sự. Ngoài ra, luận văn còn có thể làm tài liệu tham khảo trong học tập, nghiên cứu, giảng dạy tại các cơ sở đào tạo ngành Luật, chuyên ngành Luật hành chính. 7. Kết cấu của luận văn Chương 1 – Những vấn đề lý luận về thủ tục ban hành quyết định thi hành án trong thi hành án dân sự Chương 2 - Thực trạng thực hiện thủ tục ban hành quyết định thi hành án trong thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Nam hiện nay Chương 3 - Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu thủ tục ban hành quyết định thi hành án trong thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam hiện nay 5 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH THI HÀNH ÁN TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của Thủ tục ban hành Quyết định thi hành án trong Thi hành án dân sự Trước khi tìm hiểu khái niệm thủ tục ban hành quyết định thi hành án, cần làm rõ các khái niệm sau: "Thủ tục" - xét về mặt ngôn ngữ có nghĩa ''những việc cụ thể phải làm theo một trình tự đã được quy định, để tiến hành một công việc có tính chất chính thức". Qua đó, có thể hiểu khái niệm thủ tục là phải thực hiện một công việc nhất định theo những quy định cụ thể, được sắp xếp theo trình tự nhất định, còn "Ban hành" là "Công bố hoặc cho thi hành". Theo từ điển Luật học, nhà xuất bản từ điển Bách Khoa, năm 2006: “THADS là hoạt động của Cơ quan THADS, người được thi hành án, người phải thi hành án và các chủ thể khác trong việc thực hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực của tòa án”. Quá trình tổ chức thi hành quyết định, bản án của tòa án gồm 03 giai đoạn: Thụ lý thi hành án, tổ chức thi hành án và thẩm tra, lưu trữ hồ sơ thi hành án. Thụ lý thi hành án là giai đoạn đầu tiên để ban hành Quyết định thi hành án. "Quyết định thi hành án" là văn bản do Thủ trưởng cơ quan THADS có thẩm quyền ban hành để đưa ra thi hành một hoặc nhiều khoản của những bản án, quyết định dân sự được thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự, làm căn cứ cho Chấp hành viên lập hồ sơ thi hành án và tổ chức việc thi hành án, nhằm đảm bảo lợi ích của người được thi hành án, của nhà nước, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự tham gia vào việc thi hành án. Quyết định thi hành án được ban hành là khâu cuối cùng của việc thụ lý thi hành án. Việc ban hành quyết định thi hành án là thủ tục đầu tiên và là một trong số nhiều thủ tục rất quan trọng mà cơ quan THADS phải thực hiện trong quá trình tổ chức thi hành án. Quyết định thi hành án là cơ sở để Chấp hành viên làm căn cứ trong quá trình tổ chức thi hành án. 6 Từ sự trình bày nêu trên, chúng ta rút ra khái niệm: Thủ tục ban hành Quyết định thi hành án trong Thi hành án dân sự là trình tự, thủ tục ban hành Quyết định thi hành án trong Thi hành án dân sự do cơ quan thi hành án dân sự thực hiện theo quy định của pháp luật nhằm công bố hoặc cho thi hành để đưa phần dân sự trong bản án, quyết định của Tòa án, trọng tài thương mại và của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh ra thi hành. Thủ tục ban hành Quyết định thi hành án trong Thi hành án dân sự có đặc điểm là: chúng được điều chỉnh bằng quy phạm thủ tục tư pháp (quy định về trình tự, trật tự thực hiện thẩm quyền hệ thống của các cơ quan tư pháp), là căn cứ pháp lý hiệu lực để ràng buộc các cơ quan nhà nước tiến hành thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình theo thẩm quyền trong Thi hành án dân sự. Vai trò của Thủ tục ban hành Quyết định thi hành án trong Thi hành án dân sự là rất quan trọng, bởi đó là căn cứ trước hết để đảm bảo hiệu lực pháp lý cũng như thuận lợi trong việc tiến hành tổ chức sự phối hợp chặt chẽ hữu cơ giữa các cơ quan tư pháp với cơ quan hành pháp nhằm thi hành hiệu lực, hiệu quả các bản án án dân sự mà Tòa đã tuyên. 1.2. Thẩm quyền và trình tự, thủ tục ban hành Quyết định thi hành án trong Thi hành án dân sự 1.2.1. Thẩm quyền ban hành Quyết định thi hành án trong Thi hành án dân sự: Trước hết, cần bám sát quy định của pháp luật tố tụng và thi hành án dân sự để xác định cơ quan THADS có thẩm quyền tổ chức thi hành hay không? Việc xác định bản án, quyết định của Tòa án có thuộc thẩm quyền thi hành của cơ quan THADS hay không, cần đối chiếu vào bản án, quyết định để xác định loại vụ việc, tòa án (cơ quan có thẩm quyền) đã giải quyết, nội dung của phán quyết và căn cứ vào Điều 1, Điều 2 Luật THADS. Trường hợp xác định các bản án, quyết định đó được tổ chức thi hành theo quy định pháp luật về THADS thì tiếp tục xác định về thẩm quyền tổ chức thi hành án thuộc cơ quan mình hay cơ quan THADS nơi khác. Theo quy định tại Điều 35 7 Luật THADS 2014 thì thẩm quyền tổ chức thi hành án được xác định: 1. Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định đó là: Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án cấp huyện nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở; Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án cấp tỉnh đối với bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án cấp huyện nơi cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có trụ sở; Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án cấp tỉnh đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp huyện nơi cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có trụ sở; Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện nơi khác, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác. 2. Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định đó là: Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án cấp tỉnh trên cùng địa bàn; Bản án, quyết định của Toà án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh; Bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài được Tòa án công nhận và cho thi hành tại Việt Nam; Quyết định của Trọng tài thương mại; Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh; Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự nơi khác hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác; Bản án, quyết định thuộc thẩm quyền thi hành của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện quy định tại Khoản 1 Điều này mà thấy cần thiết lấy lên để thi hành và Bản án, quyết định quy định tại khoản 1 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp về thi hành án. 3. Cơ quan thi hành án cấp quân khu có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định đó là: Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án quân sự quân khu và tương đương trên địa bàn; Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án quân sự khu vực trên địa bàn; Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu 8 tài sản, xử lý vật chứng, tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án quân sự trung ương chuyển giao cho cơ quan thi hành án cấp quân khu; Bản án, Quyết định dân sự của Tòa án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án cấp quân khu; Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện, cơ quan thi hành án cấp quân khu khác ủy thác. Theo quy định tại Điều 35 Luật THADS thì đối với quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án, cơ quan THADS cấp huyện hoặc cấp tỉnh sẽ ra quyết định thi hành án tùy thuộc vào Tòa án đã ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là tòa án cấp nào. Như vậy, vê nguyên tắc, thẩm quyền thi hành của cơ quan thi hành án đối với quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cũng tương tự như đối với thẩm quyền thi hành của các bản án, quyết định khác của Tòa án và Trọng tài thương mại. Tuy nhiên, các loại biện pháp khẩn cấp tạm thời mà Trọng tài thương mại áp dụng cũng có nhiều điểm tương tự như của Tòa án nhưng thẩm quyền thi hành quyết định áp dụng biện pháp khấn cấp tạm thời của Trọng tài thương mại chỉ thuộc về cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh. Đồng thời, khi tiếp nhận quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án, cơ quan thi hành án cũng cần lưu ý về trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm (Tòa án nhân dân tỉnh) trong quá trình xét xử phúc thẩm có ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì thẩm quyền ra quyết định thi hành án vẫn thuộc về cơ quan thi hành án cấp huyện dù Tòa án ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là Tòa án cấp tỉnh. Thực tế tại Quảng Nam đó là trong quá trình xét xử phúc thẩm đối với Bản án số 34/2010/DSST ngày 13/3/2010 của Tòa án nhân dân thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam, Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam đã ban hành Quyết định số 09/2010/QĐ-BPKCTT ngày 02/11/2010 với nội dung: “Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 115 của Bộ luật tố tụng dân sự; cấm ông Trần Minh S và bà Thái Thị Thu N chuyển nhượng, tặng cho đối với tài sản là quyền sử dụng đất có diện tích 169m2, thuộc thửa số 226, tờ bản đồ số 28, tọa lạc tại khối phố 10, 9 phường An Mỹ, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam do ông Trần Minh S và bà Thái Thị Thu N đứng tên theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H2995 do UBND Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam cấp ngày 01/9/2008...”. Trong trường hợp nói trên, mặc dù, Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Quyết định áp dụng biện pháp khấn cấp tạm thời. Tuy nhiên, quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án nhân dân Quảng Nam sẽ do Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tam Kỳ tổ chức thi hành. Khi ban hành quyết định về thi hành án, trước hết cần căn cứ đúng quy định của pháp luật; cần làm rõ quyết định đó có căn cứ vào văn bản pháp luật nào; thẩm quyền ban hành, thời hạn ban hành quyết định có phù hợp quy định pháp luật hay không. Như việc ra quyết định thi hành án theo đơn yêu cầu thi hành án phải căn cứ khoản 1 Điều 23, Điều 35, khoản 1 Điều 36, khoản 1 Điều 45 và Điều 54 (nếu có chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án) Luật THADS, Điều 7 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP; Điều 1 Thông tư liên tịch số 11/2016/TTLT-BTP-TANDTCVKSNDTC ngày 01/8/2016 của Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao quy định một số vấn đề về thủ tục thi hành án dân sự và phối hợp liên ngành trong thi hành án dân sự, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/9/2016. Hay việc ban hành Quyết định thi hành án đối với Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án, trọng tài thương mại phải căn cứ Điều 130 Luật THADS. Trong quá trình tổ chức thi hành bản án, quyết định, Thủ trưởng cơ quan thi hành án, Chấp hành viên thụ lý hồ sơ chỉ được ban hành các quyết định mà nội dung các quyết định phải tuân theo pháp luật, theo đúng nội dung phán quyết của Tòa án hoặc các phán quyết của cơ quan có thẩm quyền khác như quy định tại Điều 2 Luật THADS. Do vậy trong phần căn cứ để ra quyết định thường căn cứ pháp luật như nêu ở phần trên; đồng thời căn cứ vào bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền nào đó. Ví dụ: căn cứ bản án, quyết định sơ thẩm; bản án, quyết định phúc thẩm; quyết định đình chỉ giải quyết vụ án; quyết định công nhận 10 sự thỏa thuận của đương sự … của Tòa án 1.2.2. Trình tự, thủ tục ban hành Quyết định thi hành án trong Thi hành án dân sự Về thủ tục giao, nhận bản án, Quyết định Được quy định tại Điều 28 về chuyển giao bản án, quyết định và Điều 29 về thủ tục nhận bản án, quyết định Luật THADS 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014: Riêng đối với Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Tòa án, Trọng tài thương mại đã ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chuyển giao quyết định đó cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ngay sau khi ra quyết định. Và ngay sau khi nhận được quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, cơ quan thi hành án dân sự phải thực hiện việc: Vào sổ nhận bản án, quyết định; Ghi rõ số thứ tự; ngày, tháng, năm nhận quyết định; số, ngày, tháng, năm của quyết định; tên của Tòa án, Trọng tài thương mại đã ra quyết định; tên, địa chỉ của đương sự và các tài liệu khác có liên quan; Ký vào sổ giao nhận nếu giao trực tiếp; gửi thông báo bằng văn bản cho Tòa án, Trọng tài thương mại đã chuyển giao biết nếu quyết định và tài liệu có liên quan được chuyển bằng đường bưu điện. Đồng thời, do tính khẩn cấp của quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và yêu cầu “ngặt nghèo” về thời gian thi hành nên công chức tiếp nhận của cơ quan THADS cần thực hiện nghiêm túc, đầy đủ công tác về thủ tục nhận quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Trong đó, đặc biệt cần tuân thủ chặt chẽ về mặt thời gian đế làm cơ sở cho cơ quan THADS ra quyết định thi hành án trong đúng thời gian luật định. Theo quy định, ngày vào sổ nhận bản án, quyết định là ngày được tính thời hạn ra quyết định thi hành án. Việc vào sổ phải thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời theo hướng dẫn tại Thông tư số 01/2016/TT-BTP ngày 01/02/2016 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số thủ tục về quản lý hành chính và Biểu mẫu nghiệp vụ trong thi hành án dân sự. + Bên cạnh đó, quyết định áp dụng biển pháp khẩn cấp tạm thời là loại việc thuộc diện Thủ trưởng cơ quan THADS chủ động ra quyết định thi hành án. Theo quy định của Luật THADS và các văn bản hướng dẫn thi hành thì cơ quan đã ra 11 quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có trách nhiệm chuyển giao quyết định đó cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền để tổ chức thi hành án và không có quy định về quyền yêu cầu của đương sự cũng như trách nhiệm của cơ quan THADS tiếp nhận quyết định đó từ đương sự. Vì vậy, nếu cơ quan thi hành án nhận được đơn yêu cầu thi hành từ đương sự nhưng vẫn chưa nhận được quyết định do Tòa án, Trọng tài thương mại chuyển giao thì chưa thực hiện việc ra quyết định, nhưng vẫn phải ghi vào sổ nhận bản án, quyết định và hướng dẫn đương sự khẩn trương liên hệ cơ quan đã ra quyết định áp dụng chuyển ngay cho cơ quan THADS để có cơ sở kịp thời ra quyết định và tổ chức thi hành. Xác định hiệu lực pháp luật của bản án, quyết định để đưa ra thi hành: Để đưa bản án, quyết định ra tổ chức thi hành, cần đảm bảo xác định đúng bản án, quyết định đủ điều kiện để được đưa ra thi hành theo thủ tục THADS hay không? Về phạm vi tổ chức: Phạm vi tổ chức thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự là các loại bản án, quyết định, phần nội dung bản án, quyết định theo tính chất vụ việc theo quy định tại Điều 1 Luật THADS gồm: bản án, quyết định dân sự; hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự; phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của Tòa án; quyết định của Tòa án giải quyết phá sản; quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành án và phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại. Như vậy, chỉ những loại bản án, quyết định, nội dung của bản án, quyết định thuộc phạm vi trên mới thuộc thẩm quyền tổ chức thi hành của cơ quan THADS, theo thủ tục THADS. Theo quy định tại Điều 27 Luật THADS thì Tòa án, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, Trọng tài thương mại đã ra bản án, quyết định được quy định tại Điều 2 của Luật này phải cấp cho đương sự bản án, quyết định có ghi “Để thi hành" . Trên thực tế khi cấp bản án, quyết định cho đương sự đối với những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, chuyển giao bản án, quyết định cho cơ quan THADS, Tòa án đóng dấu “Án có hiệu lực pháp luật” hoặc “Để thi hành”. Vì vậy, căn cứ vào dấu này để xác định hiệu lực thi hành của bản án, quyết định. Đối với trường hợp bản án 12 sơ thẩm có nhiều người mà có người kháng cáo và có người không kháng cáo thì có hiệu lực một phần và có xác nhận của Tòa án thông qua dấu “kháng cáo” hoặc “không kháng cáo” đối với từng người tại phần cuối của bản án, quyết định phải có chữ ký của Thẩm phán chủ tọa phiên tòa thay mặt cho Hội đồng xét xử và được đóng dấu của Tòa án nơi ban hành bản án, quyết định đó. Tuy nhiên, thực tế cũng có những trường hợp bản án, quyết định do đương sự cung cấp lại không có đóng dấu án có hiệu lực pháp luật, thực tế cũng đã có một số trường họp đương sự có đơn khiếu nại việc cơ quan THADS ra quyết định thi hành án đối với bản án chưa có hiệu lực pháp luật. Bản án, Quyết định được tổ chức thi hành theo thủ tục THADS: Để có thẩm quyền tổ chức thi hành, việc xác định bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật hay chưa, hay thuộc diện án chưa có hiệu lực nhưng cũng được đưa ra thi hành mặc dù có thể bị kháng cáo, kháng nghị cần bám sát quy định liên quan của pháp luật tố tụng và quy định tại Điều 2 Luật THADS. Theo quy định tại Điều 2 Luật THADS thì những bản án, quyết định được thi hành theo Luật THADS gồm những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và những bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm được thi hành ngay mặc dù có thể bị kháng cáo, kháng nghị. Việc xác định ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật tùy thuộc vào từng loại bản án, quyết định. Đối với bản án phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm và quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời: Theo quy định tại Khoản 6 Điều 313, Điều 349 và Điều 357 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Khoản 2 Điều 355, Khoản 1 Điều 395 và Điều 403 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015; Khoản 7 Điều 242, Điều 278 và Điều 286 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 thì nguyên tắc chung là bản án phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án hoặc ngày ra quyết định đó. Mặt khác, nhằm đảm bảo tính cấp thiết thì các quyết định áp dụng biện 13 pháp khẩn cấp tạm thời cũng thuộc diện có hiệu lực ngay theo quy định tại Khoản 1 Điều 139 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Tương tự, trên tinh thần tôn trọng thỏa thuận của các đương sự, ngày quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật là ngày ban hành quyết định đó theo quy định tại Khoản 1 Điều 213 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Đối với bản án sơ thẩm có thể bị kháng cáo kháng nghị: Theo quy định tại Điều 282 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Điều 343 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 và Điều 215 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 thì bản án quyết định sơ thẩm hoặc những phần bản án quyết định sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị. Với quy định này có liên quan đến thời hạn kháng cáo, kháng nghị. Tại Khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Khoản 1 Điều 206 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 quy định thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện mà không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án nhưng có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án đó được niêm yết; trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án. Đồng thời, đối với bản án hình sự thì theo quy định tại Khoản 1 Điều 333 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Trường hợp đương sự, bị cáo vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì thời hạn kháng nghị đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện Kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng, kể từ ngày tuyên án; trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan