Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn thạc sĩ thành ngữ có chứa tên con vật trong tiếng hàn quốc (so sánh với...

Tài liệu Luận văn thạc sĩ thành ngữ có chứa tên con vật trong tiếng hàn quốc (so sánh với thành ngữ tiếng việt tương đương)

.PDF
279
9
107

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ham Myoung Ja THÀNH NGỮ CÓ CHỨA TÊN CON VẬT TRONG TIẾNG HÀN QUỐC (SO SÁNH VỚI THÀNH NGỮ TIẾNG VIỆT TƯƠNG ĐƯƠNG) LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2019 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ham Myoung Ja THÀNH NGỮ CÓ CHỨA TÊN CON VẬT TRONG TIẾNG HÀN QUỐC (SO SÁNH VỚI THÀNH NGỮ TIẾNG VIỆT TƯƠNG ĐƯƠNG) Chuyên ngành : Ngôn ngữ học Mã số : 8229020 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. DƯ NGỌC NGÂN Thành phố Hồ Chí Minh - 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Thành phố Hồ Chí Minh – 2019 Tác giả luận văn Ham Myoung Ja LỜI CẢM ƠN Thực hiện luận văn thạc sĩ là một nhiệm vụ không hề dễ dàng, đặc biệt hơn là đối với một người Hàn Quốc như tôi. Dù vậy, sau những ngày tháng nỗ lực hết mình, cùng với sự quan tâm giúp đỡ của quý thầy cô, bạn bè và gia đình, công trình này đã được hoàn tất. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến: - Trường Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Khoa Ngữ văn cùng Quý Thầy cô Phòng Sau Đại học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh - Cô Dư Ngọc Ngân đã hướng dẫn để tôi có thể hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến TS. Tăng Thị Tuyết Mai, ThS. Lương Ngọc Khánh Phương đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho luận văn. Tôi cũng không quên gửi lời cảm ơn đến tất cả thầy cô và bạn bè của lớp Ngôn ngữ học đã hết lòng truyền đạt những kiến thức cần thiết, ân cần hỗ trợ trong quá trình tôi thực hiện luận văn, đồng thời cũng chia sẻ những ý kiến quý báu để tôi điều chỉnh và hoàn thiện công trình của mình. Cuối cùng, chắc chắn tôi không thể nào hoàn thành luận văn này nếu không có sự đồng hành và hỗ trợ hết mình của chồng tôi (Lim Sung HO) và các con (Na Ra và Ha Neul). Tôi đặc biệt biết ơn chồng tôi vì đã luôn bên cạnh trong suốt quá trình từ lúc tôi đăng ký học tiếng Việt cho tới khi hoàn thành luận văn thạc sĩ này. Tác giả luận văn Ham Myoung Ja MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các bảng MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ....................................................................... 8 1.1. Thành ngữ ............................................................................................................ 8 1.1.1. Khái niệm .............................................................................................. 8 1.1.2. Đặc điểm.............................................................................................. 10 1.2. Phân biệt thành ngữ và tục ngữ ......................................................................... 10 1.3. Đặc điểm cấu tạo của thành ngữ tiếng Hàn và tiếng Việt .................................. 12 1.3.1. Số lượng các yếu tố cấu tạo ................................................................... 12 1.3.2. Tính đối xứng trong thành ngữ .............................................................. 15 1.4. Mối quan hệ giữa ngữ nghĩa của thành ngữ và văn hóa của dân tộc ................. 17 1.5. Biểu trưng ngữ nghĩa của các con vật trong thành ngữ ..................................... 18 1.6. Thành ngữ có chứa tên con vật .......................................................................... 20 1.6.1. Thành ngữ có chứa tên con vật trong tiếng Hàn...................................... 20 1.6.2. Thành ngữ có chứa tên con vật trong tiếng Việt ...................................... 24 Tiểu kết Chương 1 ............................................................................................. 30 Chương 2. ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO CỦA THÀNH NGỮ CÓ CHỨA TÊN CON VẬT TRONG TIẾNG HÀN (SO SÁNH VỚI THÀNH NGỮ TIẾNG VIỆT TƯƠNG ĐƯƠNG)......................................... 31 2.1. Đặc điểm cấu tạo của thành ngữ có chứa tên con vật trong tiếng Hàn ............. 31 2.1.1. Thành ngữ đối xứng có chứa tên con vật trong tiếng Hàn ....................... 32 2.1.2. Thành ngữ phi đối xứng có chứa tên con vật trong tiếng Hàn.................. 33 2.2. Đặc điểm cấu tạo của thành ngữ có chứa tên con vật trong tiếng Việt.............. 40 2.2.1. Thành ngữ đối xứng có chứa tên con vật trong tiếng Việt ....................... 41 2.2.2. Thành ngữ phi đối xứng có chứa tên con vật trong tiếng Việt .................. 42 2.3. So sánh thành ngữ có chứa tên con vật trong tiếng Hàn và tiếng Việt .............. 44 Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 46 Chương 3. ĐẶC ĐIỂM NGỮ NGHĨA CỦA THÀNH NGỮ CÓ CHỨA TÊN CON VẬT TRONG TIẾNG HÀN (SO SÁNH VỚI THÀNH NGỮ TIẾNG VIỆT TƯƠNG ĐƯƠNG) .......................... 47 3.1. Đặc điểm ngữ nghĩa của thành ngữ có chứa tên con vật trong tiếng Hàn ......... 47 3.1.1. Mức độ đa nghĩa của từ ngữ chứa tên con vật trong thành ngữ tiếng Hàn........................................................................................... 47 3.1.2. Nghĩa biểu trưng của từ ngữ chứa tên con vật trong thành ngữ tiếng Hàn........................................................................................... 69 3.1.3. Nghĩa văn hóa của các từ ngữ chứa tên con vật trong thành ngữ tiếng Hàn........................................................................................... 72 3.2. Đặc điểm ngữ nghĩa của thành ngữ có chứa tên con vật trong tiếng Việt ......... 75 3.2.1. Mức độ đa nghĩa của từ ngữ chứa tên con vật trong thành ngữ tiếng Việt ........................................................................................... 75 3.2.2. Nghĩa biểu trưng của từ ngữ chứa tên con vật trong thành ngữ tiếng Việt ........................................................................................... 82 3.2.3. Nghĩa văn hóa của các từ ngữ chứa tên con vật trong thành ngữ tiếng Việt ........................................................................................... 84 3.3. So sánh đặc điểm ngữ nghĩa của thành ngữ có chứa tên con vật trong tiếng Hàn và tiếng Việt ......................................................................................... 85 3.3.1. So sánh về mức độ đa nghĩa .................................................................. 85 3.3.2. So sánh sự tương đồng và khác biệt về nghĩa biểu trưng ......................... 86 3.3.3. So sánh sự tương đồng và khác biệt về nghĩa văn hóa ............................ 89 Tiểu kết Chương 3 ............................................................................................. 96 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 97 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 99 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Bảng thống kê số lượng âm tiết trong thành ngữ tiếng Hàn có chứa tên con vật trong Đại từ điển tiếng Hàn tiêu chuẩn (Viện Ngôn ngữ học) .......................................................................................................... 14 Bảng 1.2. Bảng thống kê số lượng âm tiết trong thành ngữ có chứa tên con vật tiếng Việt Từ điển thành ngữ Việt Nam (Nguyễn Như Ý, Nguyễn Văn Khang và Phan Xuân Thành)........................................................... 14 Bảng 1.3. Bảng thống kê tần số xuất hiện tên các con vật trong thành ngữ tiếng Hàn ở Đại từ điển tiếng Hàn tiêu chuẩn (Viện Ngôn ngữ học) ..... 22 Bảng 1.4. Bảng thống kê tần số xuất hiện tên các con vật trong thành ngữ tiếng Việt ở Từ điển thành ngữ Việt Nam (Nguyễn Như Ý, Nguyễn Văn Khang và Phan Xuân Thành)........................................................... 25 Bảng 2.1. Bảng thống kê các loại thành ngữ có chứa tên con vật trong tiếng Hàn theo đặc điểm cấu tạo ở Từ điển thành ngữ (Park Young Jun và Choi Kyeoung Bong) .............................................................................. 31 Bảng 2.2. Bảng thống kê các loại thành ngữ có chứa tên con vật trong tiếng Hàn theo đặc điểm cấu tạo ở Đại từ điển tiếng Hàn tiêu chuẩn (Viện Ngôn ngữ học) ............................................................................... 31 Bảng 2.3. Bảng thống kê các loại thành ngữ có chứa tên con vật trong tiếng Hàn theo đặc điểm cấu tạo ở Từ điển thành ngữ tiếng Hàn (phân chia theo các nhóm ý nghĩa) (Choi Kyeoung Bong)............................... 32 Bảng 2.4. Bảng thống kê các loại thành ngữ có chứa tên con vật tiếng Việt theo đặc điểm cấu tạo ở Thành ngữ học tiếng Việt (Hoàng Văn Hành) ....................................................................................................... 40 Bảng 2.5. Bảng thống kê các loại thành ngữ có chứa tên con vật tiếng Việt theo đặc điểm cấu tạo ở Từ điển học sinh (Nguyễn Như Ý) ................... 40 Bảng 2.6. Bảng thống kê các loại thành ngữ có chứa tên con vật tiếng Việt theo đặc điểm cấu tạo ở Từ điển thành ngữ Việt Nam (Nguyễn Như Ý, Nguyễn Văn Khang và Phan Xuân Thành) ........................................ 40 Bảng 3.1. Bảng thống kê mức độ đa nghĩa của từ ngữ chứa tên con vật trong thành ngữ tiếng Hàn ở Đại từ điển tiếng Hàn tiêu chuẩn của Viện Ngôn ngữ học .......................................................................................... 47 Bảng 3.2. Bảng thống kê mức độ đa nghĩa của từ ngữ chứa tên con vật trong thành ngữ tiếng Việt ở Từ điển thành ngữ tiếng Việt của Nguyễn Như Ý, Nguyễn Văn Khang và Phan Xuân Thành ................................. 75 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong cuộc sống hằng ngày, thành ngữ được sử dụng một cách rộng rãi ở mọi ngôn ngữ. Thành ngữ là một tập hợp từ cố định mà người dân đã quen dùng từ xưa đến nay. Thành ngữ thể hiện cách suy nghĩ và nhận thức của một cộng đồng cho nên nó phản ánh đặc trưng của xã hội. Thành ngữ có thể truyền đạt nội dung hiệu quả hơn cách diễn đạt bình thường. Nghĩa của thành ngữ không phải là tổng hợp nghĩa của các thành tố trong tổ hợp từ đó. Thành ngữ mang nhiều ý nghĩa đa dạng. Trong đó, có rất nhiều thành ngữ có chứa tên các con vật bởi vì các con vật có quan hệ rất thân thiết với con người và luôn hiện diện trong cuộc sống của con người. Hàn Quốc và Việt Nam ở vị trí địa lý tương đối gần nhau và cùng là văn hóa Á Đông. Nhưng ở hai quốc gia này, phần lớn các thành ngữ có ý nghĩa khác nhau vì ý nghĩa biểu trưng này được hình thành dựa vào đặc trưng văn hóa, tư duy của từng dân tộc. Thành ngữ tiếng Hàn và tiếng Việt có những nét tương đồng và cũng có những nét khác biệt. Một ví dụ là các thành ngữ có liên quan đến con bò. Trong tiếng Việt, “bò” biểu trưng cho tài sản, sự ngu dốt, lao lực. Trong tiếng Hàn, “bò” có phạm vi ngữ nghĩa rộng hơn so với tiếng Việt, “bò” nói về sự cố chấp, lao lực, sự chế nhạo, kẻ bị hại, sự tham ăn; trong đó, đặc tính tiêu biểu nhất của “bò” là sự tham ăn. Các thành ngữ tiếng Hàn liên quan đến “bò” lại không biểu trưng cho tài sản. Do có những điều tương đồng và khác biệt như vậy, chúng tôi muốn nghiên cứu về đề tài “Thành ngữ có chứa tên con vật trong tiếng Hàn Quốc (so sánh với thành ngữ tiếng Việt tương đương)”. Thông qua nghiên cứu này, chúng tôi muốn tìm hiểu những điểm tương đồng và khác biệt giữa văn hóa, xã hội của Hàn Quốc và của Việt Nam, đồng thời hy vọng kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho việc dạy và học thành ngữ tiếng Hàn và thành ngữ tiếng Việt trở nên hiệu quả hơn. 2 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Thành ngữ liên quan chặt chẽ đến cuộc sống của chúng ta cho nên đã có nhiều nhà ngôn ngữ học quan tâm đến vấn đề này. Ngoài ra, các ngành khoa học xã hội liên ngành cũng quan tâm đến vấn đề này từ nhiều góc độ khác nhau, chẳng hạn văn hóa – ngôn ngữ học, nhân văn – ngôn ngữ học, văn học – ngôn ngữ học. Tuy nhiên, thành ngữ có chứa tên các con vật trong tiếng Hàn có ít công trình nghiên cứu hơn so với thành ngữ nói chung. Ở Hàn Quốc, có rất nhiều công trình nghiên cứu về thành ngữ. Kim Jin Sik (1996) đã có công trình nghiên cứu về sự khác biệt giữa thành ngữ và tục ngữ với công trình 우리말 관용표현 연구 (Đặc điểm của thành ngữ và tục ngữ). O Je Un (1998) nghiên cứu về thành ngữ tiếng Hàn trong công trình 우리말 관용어 연구 (Nghiên cứu về thành ngữ tiếng Hàn). Năm 1996, Park Young Jun và Choi Kyoung Bong đã biên soạn từ điển thành ngữ. Và năm 2001, hai tác giả này đã viết về thực trạng sử dụng thành ngữ và giải pháp cải thiện khả năng sử dụng thành ngữ dựa vào từ điển thành ngữ trong công trình 관용어 사전을 중심으로 관용어 사용의 실재와 개선방안 (Thực trạng sử dụng thành ngữ và giải pháp cải thiện khả năng sử dụng thành ngữ dựa vào từ điển thành ngữ). Năm 2003, Kim Hyang Suk có công trình nghiên cứu về sự biểu hiện tình cảm của thành ngữ tiếng Hàn qua tác phẩm 한국어 감정표현 관용어 연구 (Sự biểu hiện tình cảm của thành ngữ tiếng Hàn). Cũng trong năm này, trong công trình 우리말 관용어의 상징의미연구 (Nghiên cứu về nghĩa bóng của thành ngữ tiếng Hàn), Kim Yeong Cheol đã tìm hiểu về nghĩa bóng của thành ngữ tiếng Hàn. Năm 2007, Jang Gi Seong nghiên cứu về tính đa nghĩa của thành ngữ trong công trình 관용어의 다의성 (Tính đa nghĩa của thành ngữ). Năm 2011, Lê Thanh Trang đã so sánh thành ngữ có chứa từ ngữ chỉ bộ phận thân thể trong tiếng Hàn và tiếng Việt trong công trình 한ㆍ베 감정적 신체 관용표현 대조연구 (So sánh 3 thành ngữ có chứa từ ngữ chỉ bộ phận thân thể trong tiếng Hàn và tiếng Việt). Choi Hae Hyeoung (2016) so sánh khái niệm thành ngữ trong tiếng Hàn và tiếng Việt trong công trình 베트남어와 한국어의 성어 개념연구 (So sánh khái niệm thành ngữ trong tiếng Hàn và tiếng Việt). Riêng về thành ngữ có chứa tên con vật trong tiếng Hàn, cũng có nhiều công trình đáng chú ý. Năm 2000, Byeon Myoung Seon đã nghiên cứu về cách phân loại nghĩa của thành ngữ có chứa tên con vật trong công trình 동물 어휘소 관용표현의 의미분류에 관한 연구 – 동물소재 관용어를 중심으로 (Nghiên cứu về cách phân loại nghĩa của thành ngữ có từ ngữ chứa tên con vật). Choi Young Su (2002) nghiên cứu về ý nghĩa của thành ngữ chứa tên con vật trong công trình 우리말 관용어의 상징의미연구 (Nghiên cứu về ý nghĩa của thành ngữ chứa tên con vật). Năm 2015, trong công trình 동물명 관용표현에 나타난 개념적 은유 양상 (Tìm hiểu cách biểu hiện ý nghĩa ẩn dụ của thành ngữ chứa tên con vật), Kim Jeong A đã tìm hiểu cách biểu hiện ý nghĩa ẩn dụ của thành ngữ chứa tên con vật. Cả ba tác giả này đều viết về ý nghĩa biểu tượng của thành ngữ tiếng Hàn chứa tên con vật. Ngoài ra, các nhà ngôn ngữ học còn quan tâm đến đề tài so sánh thành ngữ chứa tên con vật trong các ngôn ngữ khác nhau. Năm 2012, Lim Ji Seon đã so sánh thành ngữ có chứa tên con vật trong tiếng Hàn và tiếng Thái Lan trong công trình 한ㆍ태 동물관련 관용어 비교연구 (So sánh thành ngữ có chứa tên con vật trong tiếng Hàn và tiếng Thái Lan). Cũng trong năm này, Lee Mi Young đã công bố công trình 영어와 한국어의 동물 비유어에 관한 연구 (So sánh từ ngữ chỉ các con vật trong tiếng Hàn và tiếng Anh). Kim Dong Kuk, Lee Sang Ryuel (2015) tìm hiểu về đặc điểm hình thức của thành ngữ chứa tên con vật trong tiếng Hàn dành cho người nước ngoài trong công trình 외국인 학습자를 위한 한국어 관용표현의 교육방안 – 동물명이 포함된 관용표현 중심으로 (Đặc điểm hình thức của thành ngữ chứa tên con vật dành 4 cho người nước ngoài trong tiếng Hàn). Năm 2016, Jeong A Young nghiên cứu về ý nghĩa nhận thức dựa vào 12 con giáp trong thành ngữ tiếng Hàn so sánh với tiếng Trung trong công trình 한ㆍ중 동물 관용어에 대한 인지의미론적 연구 (Nghiên cứu về ý nghĩa nhận thức dựa vào 12 con giáp trong thành ngữ tiếng Hàn so sánh với tiếng Trung). E Yeop (2018) cũng đã nghiên cứu về thành ngữ tiếng Hàn qua ý nghĩa biểu tượng dựa vào 12 con giáp trong thành ngữ tiếng Hàn so sánh với tiếng Trung trong công trình 한ㆍ중 12 띠 동물의 상징의미 대조를 통한 한국어 교육용 관용어 연구 (Nghiên cứu về ý nghĩa biểu tượng dựa vào 12 con giáp trong thành ngữ tiếng Hàn so sánh với tiếng Trung). Ở Việt Nam, nhiều nhà ngôn ngữ học quan tâm đến thành ngữ tiếng Việt và đã có rất nhiều công trình có giá trị, chẳng hạn như: Về bản chất của thành ngữ so sánh trong tiếng Việt (Hoàng Văn Hành, 1976); Thành ngữ trong tiếng Việt (Hoàng Văn Hành, 1987); Bình diện cấu trúc hình thái – ngữ nghĩa của thành ngữ tiếng Việt (Nguyễn Công Đức, 1995); Đặc trưng văn hóa dân tộc nhìn từ thành ngữ, tục ngữ (Nguyễn Xuân Hòa, 1994); Đặc điểm hình thái và ngữ nghĩa của thành ngữ so sánh tiếng Việt (so sánh với thành ngữ so sánh tiếng Anh) (Lâm Bá Sĩ, 2002); So sánh cấu trúc – chức năng của thành ngữ và tục ngữ tiếng Việt (Hoàng Diệu Minh, 2002). Về thành ngữ có chứa tên các con vật trong tiếng Việt, đã có nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề này. Năm 1995, Trịnh Cẩm Lan viết Đặc điểm cấu trúc – ngữ nghĩa và những giá trị biểu trưng của thành ngữ tiếng Việt trên cứ liệu thành ngữ có thành tố cấu tạo là tên gọi động vật. Nguyễn Thúy Khanh (1996) trong Đặc điểm trường từ vựng – ngữ nghĩa tên gọi động vật (trên tư liệu đối chiếu tiếng Việt với tiếng Nga) đã nghiên cứu về ngữ nghĩa tên gọi các động vật trong tiếng Việt trong sự so sánh với tiếng Nga. Nguyễn Thị Bảo (2003) trong công trình Ngữ nghĩa của từ ngữ chỉ động vật trong thành ngữ tiếng Việt (so sánh với thành ngữ tiếng Anh) đã phân tích kỹ ngữ nghĩa văn hóa của các từ ngữ chỉ động vật trong thành ngữ tiếng Việt (so sánh với thành ngữ tiếng Anh). Lê Thị Thương (2009) trong công trình Nghiên cứu đối chiếu thành ngữ Hàn – Việt có yếu tố chỉ tên gọi động vật (nhìn từ 5 góc độ ngôn ngữ – văn hóa), đã nghiên cứu các thành ngữ Hàn – Việt có chứa tên các con vật từ góc nhìn ngôn ngữ – văn hóa. Ngoài ra, còn có một số bài nghiên cứu viết về đề tài này như: ▶Một vài nhận xét về thành ngữ so sánh có tên gọi động vật trong tiếng Việt (Nguyễn Thúy Khanh, Ngôn ngữ, số 3, 1994). ▶ Chú chuột trong kho thành ngữ, ca dao tiếng Việt (Phương Trang, Ngôn ngữ và đời sống, số 1, 1996). ▶ Mối quan hệ giữa văn hóa và ngôn ngữ qua hình ảnh trâu bò trong thành ngữ Việt – Nga – Anh (Huỳnh Công Minh Hùng, Hội thảo Ngôn ngữ và văn hóa, Hà Nội, 2000) ▶ Ngựa trong thành ngữ và tục ngữ Việt Nam (Phong Hóa, Ngôn ngữ và đời sống, số 1+2, 2002). Các nghiên cứu về thành ngữ có chứa tên các con vật ở cả Hàn Quốc và Việt Nam đều ít hơn so với các nghiên cứu về thành ngữ nói chung. Đặc biệt, trong các công trình đó, các nghiên cứu so sánh đối chiếu giữa tiếng Hàn và tiếng Việt không nhiều. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Việc nghiên cứu kho thành ngữ của một ngôn ngữ là một công việc đòi hỏi nhiều thời gian và công sức. Vì vậy, chúng tôi giới hạn đối tượng nghiên cứu của luận văn ở thành ngữ có chứa tên các con vật trong tiếng Hàn trong sự so sánh với các thành ngữ tiếng Việt tương đương. Về thành ngữ tiếng Hàn, phạm vi nghiên cứu của luận văn giới hạn ở 122 thành ngữ rút ra từ Từ điển thành ngữ của các tác giả Park Young Jun và Choi Kyeong Bong (2007), và 152 thành ngữ rút ra từ Đại từ điển tiếng Hàn tiêu chuẩn của Viện Ngôn ngữ học (https://stdict.korean.go.kr/search/searchDetailWords.do). 6 Tùy theo mỗi tác giả mà định nghĩa và phạm vi của thành ngữ có sự khác nhau cho nên trong luận văn này, chúng tôi chỉ lựa chọn các cuốn từ điển thành ngữ có tính chuyên môn cao để hạn chế sự nhập nhằng giữa thành ngữ và tục ngữ. Khi thu thập các thành ngữ có chứa tên các con vật, chúng tôi thu thập tất cả những dạng thức khác nhau của từ ngữ chỉ tên các con vật. Chẳng hạn, ngoài các thành ngữ có chứa từ “소” (bò), chúng tôi còn tính cả đến các thành ngữ chứa các từ “송아지” (bò con) và “쇠” (của bò). Ngoài các thành ngữ có chứa từ “호랑이” (hổ), luận văn còn thống kê cả thành ngữ chứa từ “범” (tiếng Trung của từ 호랑이 (hổ). Ngoài các thành ngữ có chứa từ “말” (ngựa), luận văn còn thống kê cả thành ngữ chứa từ “망아지” (ngựa con). Ngoài các thành ngữ có chứa từ “닭” (gà), luận văn còn thống kê cả thành ngữ chứa từ “암탉” (gà mái) và “병아리” (gà con). Ngoài các thành ngữ có chứa từ “개” (chó), luận văn còn thống kê cả thành ngữ chứa từ “개새끼” (chó con). Còn ở Việt Nam, thành ngữ tiếng Việt được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm đến nhưng cũng chưa có một cuốn từ điển thành ngữ có chứa tên động vật riêng. Vì vậy, chúng tôi phải thống kê thành ngữ có chứa tên các con vật từ ba cuốn sách sau: Thành ngữ học tiếng Việt của tác giả Hoàng Văn Hành, Từ điển thành ngữ học sinh của tác giả Nguyễn Như Ý và Từ điển thành ngữ Việt Nam của các tác giả Nguyễn Như Ý, Nguyễn Văn Khang và Phan Xuân Thành. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong luận văn này, chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Chúng tôi sử dụng phương pháp miêu tả để phân tích đặc trưng ngữ nghĩa và cấu tạo của các thành ngữ có chứa tên con vật trong tiếng Hàn và tiếng Việt theo các tiêu chí khác nhau. 7 Luận văn cũng sử dụng phương pháp thống kê để thống kê số lượng từng loại các thành ngữ có chứa tên con vật trong tiếng Hàn và tiếng Việt theo cấu tạo ngữ pháp. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu để so sánh các thành ngữ có chứa tên con vật trong tiếng Hàn và tiếng Việt. 5. Ý nghĩa khoa học của luận văn Thông qua việc nghiên cứu thành ngữ có chứa tên các con vật trong tiếng Hàn so sánh với thành ngữ tiếng Việt tương đương, luận văn hy vọng sẽ xác định đặc điểm cấu tạo và ngữ nghĩa của thành ngữ tiếng Hàn và tiếng Việt, qua đó bước đầu góp phần làm sáng tỏ những tương đồng và khác biệt giữa tiếng Hàn và tiếng Việt, đồng thời hy vọng kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ giúp ích cho việc giảng dạy thành ngữ tiếng Hàn và tiếng Việt. 6. Cấu trúc luận văn Luận văn gồm 86 trang chính văn. Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, luận văn được cấu trúc thành ba chương: Chương Một trình bày những vấn đề lý thuyết như thành ngữ, thành ngữ có chứa tên con vật, đặc điểm cấu tạo của thành ngữ tiếng Hàn và tiếng Việt, mối quan hệ giữa thành ngữ và văn hóa dân tộc. Chương Hai nghiên cứu về đặc điểm cấu tạo của thành ngữ có chứa tên con vật trong tiếng Hàn và tiếng Việt. Chương Ba nghiên cứu về đặc điểm ngữ nghĩa của thành ngữ có chứa tên con vật trong tiếng Hàn trong sự so sánh với thành ngữ tiếng Việt tương đương. 8 Chương 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1. Thành ngữ 1.1.1. Khái niệm Tùy theo tác giả, khái niệm và phạm vi của thành ngữ có sự khác nhau. Đầu tiên, chúng ta xem xét khái niệm thành ngữ trong tiếng Hàn. Thành ngữ trong tiếng Hàn được gọi bằng các tên gọi khác nhau. Chẳng hạn như “thành ngữ”, “lời nói quen thuộc”, “idom”, “biểu hiện quán dụng”, “quán ngữ”. Trong đó, các tác giả đều có ý kiến giống nhau, nghĩa đen của tổ hợp từ này khác với nghĩa bóng của nó. Kim Mun Chang (1974: 29) nói rằng thành ngữ là một ngữ đoạn gồm hai từ trở lên và khi xem xét dưới góc độ ý nghĩa và cú pháp thì chúng có kết cấu đặc biệt và có sự kết hợp rất chặt chẽ giữa các thành tố nên thường không thể tách ra được. Vào năm 1985, Park Young Soon (1985: 107), thông qua nghiên cứu về thành ngữ trong nước và nước ngoài, đã đưa ra định nghĩa: thành ngữ là một hình thức kết hợp hai từ ngữ trở lên, có tính phi lôgic, không có ngữ pháp, có cấu trúc phức tạp, có ý nghĩa không phải là sự tổng hợp nghĩa của các thành tố trong kết hợp, thành ngữ được sử dụng phổ biến. Theo Kang Wee Kyu (1990: 14), trong thành ngữ, người nói dùng kinh nghiệm trong một tình huống đặc biệt để truyền đạt nội dung với cách biểu hiện khác với cách biểu hiện bình thường của lời nói thông dụng. Choi Kyeong Bong (1993: 13) cho rằng thành ngữ là ngữ đoạn, trong đó ý nghĩa thành phần của từng đơn vị ngôn ngữ đã thay đổi và được xem như một sự ẩn dụ hóa. Theo Choi Kyeong Bong và Park Young Jun (1996: 5), thành ngữ là một thể tổng hợp từ ngữ có ý nghĩa khác với nghĩa của các thành phần, thành ngữ là một đơn vị ngôn ngữ tương đương với từ được sử dụng theo thói quen và trở nên thông dụng với hình thức hoàn chỉnh. Khi đó, chúng ta không biết ý nghĩa các thành phần kết hợp nên thành ngữ, cũng xác lập phạm vi hình thức và phạm vi cú pháp của thành ngữ từ từ ghép đến ngữ đoạn. Kim Hang Suk (2001: 18) nói rằng thành ngữ là sự kết hợp hai từ ngữ trở lên mà từng từ mất các nghĩa đen và có các ý nghĩa khác, trở thành một kết cấu cố định. Kweon Kyeong Il (2005: 13) cho rằng thành ngữ được tạo thành từ hai từ ngữ trở lên với hình thức là một ngữ đoạn và có ý nghĩa đặc tính. Thành ngữ là một đơn vị ngôn ngữ có tính cố định. Theo Đại từ điển tiếng Hàn tiêu chuẩn 9 (https://stdict.korean.go.kr/search/searchDetailWords.do), thành ngữ được tạo thành hai từ ngữ trở lên có ý nghĩa đặc biệt, không thể xác định ý nghĩa toàn thể bằng cách xác định ý nghĩa từng từ. Ví dụ, 발이 넓은 (rộng chân) có nghĩa là “có nhiều người biết vì tính cách hòa đồng”. Khác với thành ngữ tiếng Hàn, thành ngữ tiếng Việt chỉ có một tên gọi là “thành ngữ”. Thành ngữ tiếng Việt, nếu theo phương thức biểu hiện có thể phân chia thành thành ngữ so sánh và thành ngữ ẩn dụ hóa, còn nếu theo cấu tạo có thể phân chia thành thành ngữ đối xứng và thành ngữ phi đối xứng. Trong đó, thành ngữ tiếng Việt phần lớn có đặc trưng là tính đối xứng. Chúng tôi sẽ xem xét tính đối xứng ở chương hai. Trong Vấn đề cấu tạo từ của tiếng Việt hiện đại, Hồ Lê (1976: 97) đưa ra quan niệm rằng thành ngữ là “những tổ hợp từ có tính vững chắc về cấu tạo và tính bóng bẩy về ý nghĩa dùng để miêu tả một hình ảnh, một tính cách hay một trạng thái nào đó”. Vào năm 2004, trong công trình của mình, Hoàng Văn Hành (2004: 27) viết rằng “thành ngữ là một loại tổ hợp từ cố định, bền vững về hình thái – cấu trúc, hoàn chỉnh, bóng bẩy về ý nghĩa, được sử dụng rộng rãi trong giao tiếp hàng ngày, đặc biệt là trong khẩu ngữ”, ví dụ: lẩn như chạch. Theo Nguyễn Thiện Giáp trong Từ điển khái niệm ngôn ngữ học (2012: 473), thành ngữ là những cụm từ mà cú pháp và ngữ nghĩa của chúng có những thuộc tính đặc biệt; ý nghĩa của chúng không phải là ý nghĩa của các thành tố hợp lại theo quy tắc cú pháp; “thành ngữ có tính hoàn chỉnh về nghĩa nhưng lại có tính chất tách biệt của các thành tố trong kết cấu”. Trong công trình Từ và từ vựng học tiếng Việt, Nguyễn Thiện Giáp (2018: 83), cũng đưa ra định nghĩa rằng thành ngữ là những cụm từ cố định vừa có tính hoàn chỉnh về nghĩa, vừa có tính gợi cảm, ví dụ: chó ngáp phải ruồi, hồn xiêu phách lạc, nói thánh nói tướng, thắt lưng buộc bụng, giật gấu vá vai, lanh chanh như hành không muối, lừ đừ như ông từ vào đền. Trong Từ điển tiếng Việt, Hoàng Phê (2017: 1158) định nghĩa rằng thành ngữ là “tập hợp từ cố định đã quen dùng mà nghĩa thường không thể giải thích được một cách đơn 10 giản bằng nghĩa của các từ tạo nên nó”. 1.1.2. Đặc điểm Thành ngữ có đặc điểm riêng khác với các loại ngữ cố định khác. Chúng tôi rút ra đặc điểm của thành ngữ từ định nghĩa thành ngữ của các tác giả đã nêu trên. Thứ nhất, thành ngữ là một tổ hợp từ cố định gồm hai từ trở lên. Nhiều người quen dùng một tập hợp từ cố định trong một thời gian dài mới tạo thành thành ngữ được. Thứ hai, thành ngữ có nghĩa khác với nghĩa đen của các thành phần từ. Ví dụ, 돼지 꿈을 꾸다 (Mơ thấy heo) có nghĩa là được gặp cơ hội tốt, may mắn hay kiếm tiền nhiều. Như vậy, nghĩa bóng của thành ngữ tiếng Hàn 돼지 꿈을 꾸다 (Mơ thấy heo) khác với nghĩa đen của từng thành tố trong thành ngữ. Trong luận văn 한ㆍ베 신체의 감정적 관용표현 대조연구 (So sánh các biểu thức ngôn ngữ thể hiện tình cảm của con người có chứa các bộ phận thân thể trong tiếng Hàn và tiếng Việt), Nguyễn Thị Quỳnh Anh (2013: 10) cho rằng theo quan niệm của các nhà ngôn ngữ truyền thống, thành ngữ có bốn đặc điểm sau: Thứ nhất là ý nghĩa thay đổi (anomalous meaning), nói cách khác, nghĩa của thành ngữ là nghĩa tổng hợp các thành phần, khác với nghĩa của các thành phần cộng lại. Thứ hai là sự tối thiểu thay đổi (transformational deficiency) có nghĩa là nhiều thành ngữ không thay đổi ý nghĩa, cấu tạo như sự bị động hay sự danh từ hóa. Nói cách khác là nếu thay đổi thì thành ngữ mất ý nghĩa. Thứ ba là hình dạng không phù hợp (ill- formedness), nghĩa là trong thành ngữ, cấu trúc ngữ pháp không theo cấu trúc ngữ pháp thông thường. Thứ tư là tần số bản gốc (the original text frequency), nghĩa là việc sử dụng bằng thành ngữ nhiều hơn bằng các thành phần từ. Khi sử dụng phải sử dụng cả tổ hợp thành ngữ, không tách ra các thành tố. 1.2. Phân biệt thành ngữ và tục ngữ Các nhà nghiên cứu ngôn ngữ rất quan tâm đến việc phân biệt thành ngữ và 11 tục ngữ, nhưng ranh giới giữa chúng vẫn chưa được phân biệt rõ ràng. Trong luận văn Ngữ nghĩa của từ ngữ chỉ động vật trong thành ngữ tiếng Việt (so sánh với thành ngữ tiếng Anh), Nguyễn Thị Bảo (2003: 11) cho rằng cả hai đều là những đơn vị có sẵn, cố định, cấu trúc chặt chẽ, giàu sắc thái biểu cảm và được tái hiện trong giao tiếp. Thậm chí có nhiều người cho rằng không cần thiết tách riêng thành ngữ và tục ngữ. Nhưng các nhà ngôn ngữ đưa ra định nghĩa về tục ngữ khác nhau. Vũ Ngọc Phan (1978: 37) viết rằng tục ngữ là một câu tự nó diễn trọn vẹn một ý nghĩa, một nhận xét, một kinh nghiệm, một lý luận, một công lý, có khi là một sự phê phán. Theo Hồ Lê (1976: 100), tục ngữ là những câu cố định. Theo Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê (2017: 1347) chủ biên, tục ngữ là câu ngắn gọn, thường có vần điệu, đúc kết tri thức, kinh nghiệm sống và đạo đức thực tiễn của nhân dân. Nguyễn Lân (2015: 6) trong Từ điển thành ngữ Việt Nam cho rằng nếu thành ngữ là một ngữ đoạn cố định để biểu hiện khái niệm nhất định thì tục ngữ có ý nghĩa ẩn dụ và là câu hoàn chỉnh, bao gồm nội dung là lời khuyên, mỉa mai, phê phán, sự xem thường về sự nhận thức cá nhân và xã hội. Theo như các định nghĩa tục ngữ trên, trong tiếng Việt, về cấu trúc, nếu thành ngữ là các ngữ cố định thì tục ngữ là các câu. Về chức năng, nếu thành ngữ nêu khái niệm, sự tình hoặc tình huống thì tục ngữ nêu nhận định, phán đoán. Về nghĩa, thành ngữ có ý nghĩa toàn khối còn tục ngữ có ý nghĩa tổng cộng nghiêm ngặt. Ở Hàn Quốc, trong luận văn Sự nghiên cứu so sánh khái niệm thành ngữ tiếng Hàn và tiếng Việt, Choi Hae Hyeong (2016: 309) viết về phương diện ngôn ngữ, thành ngữ bao gồm quán ngữ, quán ngữ đoạn và tục ngữ. Trong sách Sự xử lý trong bộ từ ngữ và phân tích biểu hiện quán dụng tiếng Hàn, Lee Sang Eok (1993: 3) viết rằng chức năng thứ nhất của tục ngữ là so sánh, chức năng thứ hai là sự trào phúng, sự giáo hóa. Nhưng trên thực tế, nếu tục ngữ mất chức năng trào phúng và giáo hóa thì không phân biệt rõ biên giới giữa tục ngữ và thành ngữ. Park Young Jun và Choi Kyoung Bong (1995: 5) trong cuốn sách Từ điển thành ngữ viết rằng thành ngữ là một thể tổng hợp từ ngữ có ý nghĩa khác với nghĩa của các thành phần, là một đơn vị chức năng một thành phần trong câu có ý nghĩa riêng khác với nghĩa 12 từng từ. Như vậy, thành ngữ là sự tổng hợp có hình thức cố định và ý nghĩa của thành ngữ không phải ý nghĩa từng từ. Năm 2007, trong sách Ngữ pháp và loại hình thành ngữ bốn chữ, Nam Mi Hyae cho rằng thành ngữ và thành ngữ bốn chữ giống nhau. Theo định nghĩa của Đại từ điển tiếng Hàn tiêu chuẩn, thành ngữ là kết hợp gồm hai từ trở lên và chúng ta không thể biết ý nghĩa của toàn thể kết hợp bằng cách tổng hợp ý nghĩa của các từ: là một ngữ đoạn có ý nghĩa đặc biệt. Còn tục ngữ là những câu châm ngôn được người xưa truyền lại. Từ điển tiếng Hàn (Jeon Kwang Jin, 2007) và Từ điển Naver (https://ko.dict.naver.com/) có định nghĩa tục ngữ giống với Đại từ điển tiếng Hàn tiêu chuẩn. Như vậy, tùy theo tác giả, quan niệm về thành ngữ và tục ngữ có sự khác nhau. Trong luận văn này, chúng tôi đi theo quan điểm về thành ngữ và tục ngữ của Đại từ điển tiếng Hàn tiêu chuẩn do Viện ngôn ngữ học biên soạn (https://stdict.korean.go.kr/search/searchDetailWords.do), Từ điển tiếng Hàn và Từ điển Naver (https://ko.dict.naver.com/). Nhìn chung, quan điểm về thành ngữ và tục ngữ trong tiếng Hàn (theo Đại từ điển tiếng Hàn tiêu chuẩn) do Viện Ngôn ngữ học biên soạn, Từ điển tiếng Hàn (Jeon Kwang Jin, 2007) và Từ điển Naver và trong tiếng Việt khá tương đồng. Thành ngữ là một ngữ đoạn có ý nghĩa tổng thể còn tục ngữ là một câu. Về phương diện nội dung, nếu thành ngữ biểu thị một khái niệm thì tục ngữ biểu thị một phán đoán, một lời khuyên. 1.3. Đặc điểm cấu tạo của thành ngữ tiếng Hàn và tiếng Việt 1.3.1. Số lượng các yếu tố cấu tạo Chúng tôi đã thống kê số lượng âm tiết trong thành ngữ có chứa tên con vật trong tiếng Hàn ở cuốn ba từ điển thành ngữ: Từ điển thành ngữ (Park Young Jun và Choi Kyeoung Bong, 1996), Từ điển thành ngữ (phân chia theo ý nghĩa) (Choi Kyeoung Bong), Đại từ điển tiếng Hàn tiêu chuẩn (Viện Ngôn ngữ học). Dựa vào số liệu thống kê, luận văn rút ra nhận xét về đặc điểm số lượng các yếu tố cấu tạo trong thành ngữ tiếng Hàn. 13 Thứ nhất, trong các cuốn từ điển, âm tiết được phân bố như thế nào? Các thành ngữ có chứa tên con vật trong Từ điển thành ngữ (Park Young Jun và Choi Kyeoung Bong, 1996) có từ 2 đến 12 âm tiết. Các thành ngữ có chứa tên con vật trong Từ điển thành ngữ (phân chia theo ý nghĩa) (Choi Kyeoung Bong) có từ 3 đến 12 âm tiết. Các thành ngữ có chứa tên con vật trong Đại từ điển tiếng Hàn tiêu chuẩn (Viện Ngôn ngữ học) có từ 3 đến 14 âm tiết (riêng các thành ngữ chứa 13 âm tiết không có mặt). Thứ hai, trong các cuốn từ điển, thành ngữ chứa bao nhiêu âm tiết chiếm số lượng nhiều nhất? Trong Từ điển thành ngữ (Park Young Jun và Choi Kyeoung Bong, 1996), các thành ngữ 6 âm tiết có số lượng nhiều nhất, chiếm 32%. Trong Đại từ điển tiếng Hàn tiêu chuẩn (Viện Ngôn ngữ học), các thành ngữ có 5 âm tiết số lượng lớn nhất, chiếm 27.63%. Còn trong Từ điển thành ngữ tiếng Hàn (phân chia theo các nhóm ý nghĩa) (Choi Kyeoung Bong) số lượng thành ngữ chiếm số lượng lớn nhất là thành ngữ có 5 âm tiết và 6 âm tiết, chiếm 29.69%. Thứ ba, trong các cuốn từ điển, thành ngữ chứa bao nhiêu âm tiết chiếm số lượng ít nhất? Trong Từ điển thành ngữ (Park Young Jun và Choi Kyeoung Bong, 1996), thành ngữ chiếm số lượng ít nhất là thành ngữ có 3 âm tiết, chiếm 0.82 %. Trong Đại từ điển tiếng Hàn tiêu chuẩn (Viện Ngôn ngữ học), thành ngữ chiếm số lượng thấp nhất là thành ngữ có 14 âm tiết, chiếm 0.66 %. Trong Từ điển thành ngữ tiếng Hàn (phân chia theo các nhóm ý nghĩa) (Choi Kyeoung Bong), thành ngữ chiếm số lượng thấp nhất là thành ngữ 3 âm tiết, 10 âm tiết, 11 âm tiết, 12 âm tiết, đều chiếm tỉ lệ 1.56 %. Như vậy, thành ngữ có chứa tên con vật trong tiếng Hàn có số lượng từ 2 âm tiết đến 14 âm tiết (không có thành ngữ 13 âm tiết). Thành ngữ chiếm số lượng lớn nhất là thành ngữ có 5 âm tiết và 6 âm tiết. Thành ngữ chiếm số lượng thấp nhất là thành ngữ có 14 âm tiết, 3 âm tiết, 10 âm tiết, 11 âm tiết, 12 âm tiết. Dưới đây là bảng thống kê số lượng âm tiết trong thành ngữ tiếng Hàn có chứa tên con vật trong Đại từ điển tiếng Hàn tiêu chuẩn (Viện Ngôn ngữ học). Hai bảng thống kê số lượng âm tiết trong thành ngữ tiếng Hàn có chứa tên con vật trong Từ điển thành ngữ (Park Young Jun và Choi Kyeoung Bong, 1996) và trong Từ điển
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất