BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN QUỐC VIỆT
RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN QUỐC VIỆT
RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số
: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS BÙI KIM YẾN
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu
sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm
vi hiểu biết của tôi.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 09 năm 2013
TÁC GIẢ
Nguyễn Quốc Việt
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1.
Lý do chọn đề tài ..............................................................................................1
2.
Mục đích nghiên cứu ........................................................................................2
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................2
4.
Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................3
5.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ..........................................................................4
6.
Nội dung nghiên cứu ........................................................................................4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI ............................................................................................5
1.1
Rủi ro thanh khoản ........................................................................................5
1.1.1 Khái niệm .........................................................................................................5
Thanh khoản của ngân hàng thương mại.........................................................5
Rủi ro thanh khoản của ngân hàng thương mại...............................................6
1.1.2 Ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản đến hoạt động của ngân hàng thương mại .
..........................................................................................................................9
1.1.3 Biểu hiện của rủi ro thanh khoản ...................................................................11
1.2
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản .................................................12
1.2.1 Nguyên nhân từ chính các ngân hàng thương mại .........................................12
Thiếu ngân quỹ để đáp ứng các nhu cầu chi trả của ngân hàng ...................12
Sử dụng vốn ngắn hạn đầu tư dài hạn ...........................................................13
Sự thay đổi của lãi suất thị trường .................................................................13
Cơ cấu khách hàng chưa phù hợp và chất lượng tín dụng kém .....................14
Chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản không phù hợp ................................14
1.2.2 Nguyên nhân từ khách hàng ...........................................................................15
Hiệu ứng rút tiền dây chuyền và các biến cố kinh tế – chính trị bất thường .15
Chu kỳ kinh doanh ..........................................................................................15
1.2.3 Rủi ro thanh khoản đến từ chính sách điều tiết vĩ mô của Chính phủ ...........15
1.3
Đo lƣờng rủi ro thanh khoản ......................................................................16
1.3.1 Đo lường rủi ro thanh khoản thông qua cung, cầu thanh khoản ....................16
1.3.2 Đo lường rủi ro thanh khoản bằng các chỉ số thanh khoản ............................18
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu ..............................................................................18
Hệ số giới hạn huy động vốn (H1) ..................................................................19
Chỉ số trạng thái tiền mặt (H2) .......................................................................19
Chỉ số chứng khoán thanh khoản (H3) ...........................................................19
Chỉ số năng lực cho vay (H4) .........................................................................19
Chỉ số Tổng dư nợ/ Tiền gửi khách hàng (H5) ...............................................20
Chỉ số Tiền vay/ Tổng tài sản Có (H6) ...........................................................20
Chỉ số cơ cấu tiền gửi (H7).............................................................................20
1.4
Rủi ro thanh khoản tại một số ngân hàng trên thế giới và bài học cho các
ngân hàng thƣơng mại Việt Nam ...........................................................................20
1.4.1 Rủi ro thanh khoản tại ngân hàng Northern Rock năm 2007 .........................20
1.4.2 Rủi ro thanh khoản tại ngân hàng Lehman Brothers .....................................24
1.4.3 Bài học về hạn chế rủi ro thanh khoản cho các ngân hàng thương mại Việt
Nam ........................................................................................................................25
Kết luận chƣơng 1 ...................................................................................................27
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÁC NGÂN
HÀNG TMCP VIỆT NAM .....................................................................................28
2.1
Tổng quan về hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam .......................28
2.2
Thực trạng các nhân tố ảnh hƣởng đến rủi ro thanh khoản của các ngân
hàng TMCP Việt Nam ............................................................................................31
2.2.1 Ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính thế giới .............................................31
2.2.2 Lãi suất huy động ...........................................................................................33
2.2.3 Lãi suất liên ngân hàng...................................................................................35
2.2.4 Lãi suất cho vay..............................................................................................36
2.2.5 Tăng trưởng tín dụng ......................................................................................37
2.3
Đánh giá rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng TMCP Việt Nam thông
qua các chỉ số thanh khoản tiêu biểu .....................................................................39
2.3.1 Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu..............................................................................40
2.3.2 Chỉ số trạng thái tiền mặt (H2) .......................................................................44
2.3.3 Chỉ số chứng khoán thanh khoản (H3) ...........................................................46
2.3.4 Chỉ số năng lực cho vay (H4) .........................................................................48
2.3.5 Chỉ số Tổng dư nợ/ Tiền gửi khách hàng (H5) ...............................................50
2.3.6 Chỉ số Tiền vay/ Tổng tài sản Có (H6) ...........................................................52
2.3.7 Chỉ số cơ cấu tiền gửi (H7) .............................................................................54
2.4
Đánh giá chung về rủi ro thanh khoản của các ngân hàng TMCP Việt
Nam ........................................................................................................................55
2.4.1 Rủi ro thanh khoản của các ngân hàng TMCP Việt Nam ..............................55
2.4.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng TMCP Việt
Nam ........................................................................................................................56
Nguyên nhân từ việc điều hành chính sách vĩ mô của Chính phủ và ngân
hàng Nhà nước ..........................................................................................................56
Nguyên nhân đến từ hoạt động của các ngân hàng TMCP Việt Nam ...........59
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÁC
NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM ........................................................................62
3.1
Định hƣớng hoạt động của các ngân hàng TMCP Việt Nam trong thời
gian tới ......................................................................................................................62
3.2
Giải pháp hạn chế rủi ro thanh khoản đối với Chính phủ và ngân hàng
Nhà nƣớc ..................................................................................................................68
3.2.1 Phối hợp chặt chẽ giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa .................68
3.2.2 Hoàn thiện hệ thống pháp luật để đảm hoạt động của các ngân hàng TMCP
được ổn định ..............................................................................................................70
3.2.3 Đẩy mạnh hơn nữa công tác đánh giá xếp loại các ngân hàng, khoanh vùng
các ngân hàng TMCP yếu thanh khoản ....................................................................71
3.2.4 Chú trọng phát triển thị trường liên ngân hàng ..............................................72
3.3
Giải pháp hạn chế rủi ro thanh khoản đối với các ngân hàng TMCP ....73
3.3.1 Thực hiện việc cơ cấu lại tài sản nợ và tài sản có cho phù hợp .....................73
3.3.2 Gắn rủi ro thanh khoản với rủi ro thị trường ..................................................74
3.3.3 Đẩy mạnh công tác huy động vốn và đa dạng hóa nguồn vốn huy động.......76
3.3.4 Đổi mới cơ chế chuyển vốn nội bộ phù hợp ..................................................77
3.3.5 Xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ, năng lực và có đạo đức nghề
nghiệp. .......................................................................................................................79
Kết luận chƣơng 3 ...................................................................................................81
KẾT LUẬN ..............................................................................................................82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ABB
Ngân hàng TMCP An Bình
ACB
Ngân hàng TMCP Á Châu
BCTC
Báo cáo tài chính
BIDV
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam
EAB
Ngân hàng TMCP Đông Á
Eximbank
Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam
GDP
Tổng sản phẩm Quốc nội
MB
Ngân hàng TMCP Quân đội
MDB
Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông
MHB
Ngân hàng TMCP Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long
NamAbank
Ngân hàng TMCP Nam Á
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
TMCP
Thương mại cổ phần
VCB
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
VIB
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam
Vietinbank
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Vốn điều lệ của các ngân hàng .................................................................40
Bảng 2.2: Tốc độ tăng vốn điều lệ của các ngân hàng so với năm 2008 ..................41
Bảng 2.3: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của các ngân hàng .........................................42
Bảng 2.4: Chỉ số trạng thái tiền mặt của các ngân hàng (H2) ...................................44
Bảng 2.5: Chỉ số chứng khoán thanh khoản của các ngân hàng (H3) .......................46
Bảng 2.6: Chỉ số năng lực cho vay của các ngân hàng (H4) .....................................48
Bảng 2.7: Tổng dư nợ/ Tiền gửi khách hàng (H5) ....................................................50
Bảng 2.8: Tiền vay/ Tổng tài sản Có (H6).................................................................52
Bảng 2.9: Chỉ số cơ cấu tiền gửi của các ngân hàng (H7) .........................................54
DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ
Trang
Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam qua các năm ..........................32
Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng ..................................38
Biểu đồ 2.3: Chỉ số trạng thái tiền mặt bình quân theo nhóm ngân hàng .................45
Biểu đồ 2.4: Chỉ số chứng khoán thanh khoản bình quân theo nhóm ngân hàng .....47
Biểu đồ 2.5: Tổng dư nợ/ Tiền gửi khách (H5) hàng bình quân của các nhóm ngân
hàng ...........................................................................................................................51
Biểu đồ 2.6: Tiền vay/ Tổng tài sản Có (H6) bình quân của các nhóm ngân hàng ...53
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của ngân hàng thương mại là đảm
bảo khả năng thanh khoản đầy đủ. Một ngân hàng thương mại thanh khoản tốt nếu
nó tiếp cận dễ dàng các nguồn vốn khả dụng ở chi phí hợp lý và đúng lúc cần thiết.
Trên thế giới đã có nhiều bài học về việc các ngân hàng bị phá sản do mất thanh
khoản. Cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu bắt đầu ở Mỹ từ
cuối năm 2007, nhưng thực sự bùng nổ và tác động mạnh đến toàn thế giới khi các
ngân hàng lớn có nhiều năm tuổi bị phá sản hoặc đứng trên bờ vực phá sản do mất
thanh khoản.
Ở Việt Nam, do đặc điểm hệ thống ngân hàng còn non trẻ nên vấn đề rủi ro thanh
khoản chưa được quan tâm đúng mức, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị
trường, hệ thống ngân hàng ở Việt Nam ngày càng phát triển cả về quy mô và số
lượng, nhiều ngân hàng mới được thành lập, mở rộng mạng lưới chi nhánh. Các
ngân hàng cạnh tranh nhau để gia tăng lợi nhuận, mãi chạy theo chỉ tiêu lợi nhuận,
tăng trưởng tín dụng mà vấn đề rủi ro thanh khoản không được các ngân hàng quan
tâm đúng mức.
Ngoài ra, ngân hàng có thể bị mất khả năng thanh khoản nếu chỉ số tín nhiệm của
ngân hàng giảm sút, hay một sự kiện nào đó khiến cho các đối tác không muốn giao
dịch hay cho vay đối với ngân hàng thì ngân hàng sẽ phải đối mặt với tình trạng
lượng tiền ra ồ ạt không dự kiến trước được. Ngân hàng cũng phải đối mặt với rủi ro
thanh khoản nếu thị trường hoạt động của ngân hàng này có nguy cơ mất khả năng
thanh khoản.
Mặc dù chưa bị khủng hoảng thanh khoản như các ngân hàng khác trên thế giới
nhưng các ngân hàng Việt Nam, đặt biệt là các ngân hàng TMCP đã có những giai
đoạn gặp phải khó khăn thanh khoản. Vì vậy, vấn đề rủi ro thanh khoản phải được
các ngân hàng TMCP Việt Nam đặt lên hàng đầu.
2
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc tìm hiểu về tính thanh khoản và rủi ro thanh khoản tại các ngân
hàng TMCP tiêu biểu của Việt Nam để đánh giá tổng quan rủi ro thanh khoản tại
các ngân hàng TMCP Việt Nam, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro
thanh khoản tại các ngân hàng TMCP Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Nhằm giới hạn phạm vi nghiên cứu, đề tài tập trung xem xét, phân tích và đánh giá
các ngân hàng TMCP tiêu biểu trong hệ thống ngân hàng TMCP Việt Nam từ năm
2008 đến thời điểm 30/06/2013, chia làm hai nhóm:
Nhóm ngân hàng TMCP có vốn Nhà nước, gồm 04 ngân hàng TMCP Nhà
nước là: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam, Ngân hàng TMCP phần Đầu tư và phát triển Việt Nam,
Ngân hàng TMCP Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long.
Nhóm ngân hàng TMCP khác gồm 08 trong tổng số 35 ngân hàng TMCP
không có vốn Nhà nước là: Ngân hàng TMCP Á Châu, Ngân hàng TMCP
Quân đội, Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam, Ngân hàng TMCP
Đông Á, Ngân hàng TMCP An Bình, Ngân hàng TMCP Nam Á, Ngân hàng
TMCP Quốc tế Việt Nam và Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông.
Các ngân hàng TMCP không có vốn Nhà nước được lựa chọn dựa trên Báo cáo
thường niên Chỉ số tín nhiệm Việt Nam 2012 của Công ty Cổ phần Xếp hạng Tín
nhiệm Doanh nghiệp Việt Nam (CRV). Theo kết quả xếp hạng năng lực cạnh tranh
của 32 ngân hàng thương mại Việt Nam được lựa chọn xếp thành 4 nhóm A, B, C,
D. Kết quả xếp hạng gồm 9 ngân hàng thuộc nhóm A, 9 ngân hàng thuộc nhóm B,
11 ngân hàng thuộc nhóm C và 3 ngân hàng thuộc nhóm D. Trong đó:
ACB, EAB, Eximbank, MB thuộc nhóm A và VIB thuộc nhóm B. Các ngân
hàng thuộc hai nhóm này được đánh giá là có năng lực cạnh tranh tốt. Cụ thể:
nhóm A là những ngân hàng có năng lực cạnh tranh cao, năng lực tài chính
3
ổn định, hoạt động kinh doanh hiệu quả và có tiềm năng phát triển trong dài
hạn; nhóm B là những ngân hàng có khả năng cạnh tranh khá, có năng lực tài
chính hợp lý và hoạt động kinh doanh ổn định với tiềm năng phát triển tốt.
ABB, NamAbank thuộc nhóm C, nhóm ngân hàng có năng lực cạnh tranh
trung bình. Ngân hàng có năng lực tài chính chấp nhận được và hoạt động
kinh doanh ổn định, hoặc có năng lực tài chính tốt nhưng hoạt động kinh
doanh kém ổn định hơn.
MDB thuộc nhóm D, nhóm các ngân háng có năng lực cạnh tranh hạn chế.
Các ngân hàng thuộc nhóm này có mạng lưới kinh doanh yếu, năng lực tài
chính chấp nhận được và hoạt động kinh doanh kém ổn định.
Để thuận tiện cho việc phân tích, đánh giá rủi ro thanh khoản của các ngân hàng, các
ngân hàng TMCP không có vốn Nhà nước được gộp thành 2 nhóm, nhóm thứ nhất
gồm các ngân hàng thuộc nhóm A và B; nhóm thứ hai gồm các ngân hàng thuộc
nhóm C và D.
Các ngân hàng được lựa chọn nằm trong tất cả các nhóm để việc đánh giá rủi ro
thanh khoản của các ngân hàng TMCP Việt Nam được tổng quát hơn, thuyết phục
hơn.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cưu điển hình sau:
Thu thập, tham khảo các cơ sở lý thuyết, số liệu từ các giáo trình, bài nghiên
cứu, các báo cáo của ngân hàng, thông tín báo chí…
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp giữa phân tích và tổng
hợp, giữa nghiên cứu lý thuyết và phân tích thực tiễn, phương pháp thu thập
số liệu, so sánh.
Phân tích số liệu, đánh giá số liệu về số tuyệt đối, số tương đối của các chỉ
tiêu phân tích từ số liệu có được, từ đó đưa ra nhận xét đánh giá từ tổng quát
đến chi tiết của vấn đề.
4
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Từ việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng rủi ro thanh khoản của các ngân hàng
TMCP Việt Nam từ năm 2008 đến thời điểm 30/06/2013 thông qua các chỉ tiêu
thanh khoản của một số ngân hàng TMCP điển hình, đề tài đã đưa ra một số giải
pháp nhằm giảm thiểu, hạn chế rủi ro thanh khoản cho các ngân hàng TMCP Việt
Nam.
Qua đó cũng thấy được rằng kinh doanh ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng trong
việc phát triển một nền kinh tế vững mạnh. Đây là một hoạt động mang lại lợi nhuận
cao đồng thời rủi ro cũng rất lớn, bởi sự sụp đổ của một ngân hàng không những có
thể kéo theo sự sụp đổ của cả hệ thống ngân hàng, mà còn có thể khiến cho các tổ
chức kinh doanh khác trong nền kinh tế đi đến bờ vực phá sản.
Vì vậy, vấn đề rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng TMCP Việt Nam phải được
quan tâm hợp lý và đúng mức hơn nữa, đảm bảo cho hoạt động ổn định của hệ
thống ngân hàng Việt Nam, từ đó góp phần vào mục đích đảm bảo sự an toàn và
phát triển toàn diện cho nền kinh tế Việt Nam.
6. Nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng TMCP Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng TMCP
Việt Nam.
5
CHƢƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1
Rủi ro thanh khoản
1.1.1 Khái niệm
Thanh khoản của ngân hàng thương mại
Có nhiều định nghĩa khác nhau về thanh khoản, theo nghĩa hẹp thanh khoản là khả
năng biến đổi một tài sản nào đó ra tiền mặt một cách nhanh chóng, với một chi phí
thấp nhất có thể. Một cách đầy đủ hơn, dựa vào cả hai tiếp cận từ tài sản và nguồn
vốn, thanh khoản là khả năng tiếp cận các tài sản và nguồn vốn với một chi phí hợp
lý để phục vụ các nhu cầu hoạt động khác nhau của ngân hàng. Một tài sản có tính
thanh khoản cao khi có chi phí chuyển đổi thành tiền thấp và thời gian chuyển đổi
thành tiền nhanh, trong khi đó nguồn vồn có tính thanh khoản cao khi chi phí huy
động vốn thấp và thời gian huy động nhanh. Theo đó cũng có nhiều định nghĩa về
thanh khoản của ngân hàng thương mại như sau:
Thanh khoản là một thuật ngữ chuyên ngành nói về khả năng của các ngân
hàng thương mại đáp ứng các nhu cầu về sử dụng vốn khả dụng phục vụ cho
hoạt động kinh doanh tại mọi thời điểm như chi trả tiền gửi, cho vay, thanh
toán, giao dịch vốn... Thanh khoản là khả năng tiếp cận các tài sản hoặc
nguồn vốn với chi phí hợp lý để phục vụ các nhu cầu phát sinh (Trần Huy
Hoàng, 2011).
Nguồn vốn có tính thanh khoản cao khi chi phí huy động thấp và thời
gian huy động nhanh.
Tài sản có tính thanh khoản cao khi chi phí chuyển đổi thành tiền thấp
và khả năng chuyển hóa ra tiền nhanh.
Theo định nghĩa của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng: Thanh khoản của
ngân hàng là khả năng của ngân hàng đó để tăng thêm tài sản và đáp ứng các
6
nghĩa vụ nợ khi đến hạn mà không bị thiệt hại quá mức (Basel, 2008). Như
vậy thanh khoản của một ngân hàng liên quan đến tiền mặt và các dòng lưu
chuyển tiền tệ để thực hiện các nghĩa vụ thanh toán tại một thời điểm.
Thanh khoản đại diện cho khả năng thực hiện tất cả các nghĩa vụ thanh toán
khi đến hạn đến mức tối đa bằng đơn vị tiền tệ được quy định. Theo đó, việc
không thực hiện được các nghĩa vụ thanh toán sẽ dẫn đến thiếu khả năng
hoặc mất thanh khoản của ngân hàng. Một ngân hàng có thanh khoản tốt nếu
như ngân hàng đó nắm giữ nhiều tài sản thanh khoản, dễ dàng chuyển sang
tiền mặt hoặc có khả năng huy động thêm nguồn vốn với thời gian và chi phí
thấp để đáp ứng nhu cầu về vốn khi cần thiết (Trương Quang Thông, 2012).
Tính thanh khoản có sự khác biệt với khả năng thanh toán của ngân hàng thương
mại đó là tính chất thời điểm. Ngân hàng vẫn còn khả năng thanh toán trong điều
kiện có vốn để trang trải các khoản chi phí. Tuy nhiên, nếu không có khả năng
thanh toán các khoản nợ vào thời điểm đến hạn thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng
thiếu thanh khoản. Như vậy, một ngân hàng có thể mất thanh khoản trong khi vẫn
có khả năng thanh toán, hay nói cách khác vốn là điều kiện cần nhưng chưa đủ để
một ngân hàng đảm bảo khả năng thanh khoản.
Rủi ro thanh khoản của ngân hàng thương mại
Rủi ro thanh khoản là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng thiếu khả
năng chi trả, không chuyển đổi kịp thời các loại tài sản ra tiền hoặc không có khả
năng vay mượn để đáp ứng các yêu cầu của các hợp đồng thanh toán (Trần Huy
Hoàng, 2011).
Rủi ro thanh khoản là một loại rủi ro quan trọng bậc nhất đối với các các ngân hàng
thương mại. Một ngân hàng hoàn toàn có thể phá sản do yếu tố rủi ro thanh khoản
của tài sản không bù đắp nổi khả năng thanh toán trong thời điểm đó. Ở mức nhẹ
hơn, rủi ro này có thể gây nên khó khăn hoặc đình trệ hoạt động kinh doanh của
ngân hàng trong một thời điểm cụ thể. Rủi ro thanh khoản của ngân hàng còn có thể
được định nghĩa như sau:
7
Rủi ro thanh khoản là tình trạng ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu sử
dụng vốn khả dụng (nhu cầu thanh khoản). Tình trạng này nhẹ thì gây thua
lỗ, hoạt động kinh doanh bị đình trệ, nặng thì làm mất khả năng thanh toán
dẫn đến ngân hàng phá sản.
Rủi ro thanh khoản là một loại rủi ro của ngân hàng khi ngân hàng không có
đủ các nguồn tài chính để thanh toán các nghĩa vụ nợ vào thời điểm đến hạn,
hoặc là phải sử dụng những nguồn tài chính với chi phí cao mặc dù ngân
hàng vẫn có khả năng thanh toán.
Rủi ro thanh khoản là rủi ro khi ngân hàng thiếu ngân quỹ hoặc tài sản ngắn
hạn mang tính khả thi để đáp ứng nhu cầu của người gửi tiền và người đi
vay.
Rủi ro thanh khoản là sự biến động về thu nhập ròng và thị giá của vốn chủ
sở hữu, xuất phát từ khó khăn của ngân hàng trong việc huy động ngay lập
tức các khoản ngân quỹ sẵn có bằng hình thức vay mượn hoặc bán tài sản.
Chúng ta có thể chia rủi ro thanh khoản làm 4 nhóm theo cấu trúc như sau:
Rủi ro thanh khoản rút tiền trước hạn: Điều này liên quan đến cả tài sản và
nợ. Việc rút tiền dựa trên cơ sở quyền chọn có thể được thực hiện. Những
khoản tiền gửi có thể được rút mạnh tay vào ngày sớm nhất thay vì đợi đến
hạn.
Rủi ro thanh khoản có kỳ hạn: Điều kiện thanh toán theo đúng hợp đồng,
những khoản tiền gửi được tập trung rút quá nhiều vào ngày đáo hạn.
Rủi ro thanh khoản tài trợ: Nếu một tài sản không được tài trợ hợp lý, việc
tài trợ theo sau đó có thể phải được thực hiện trong những điều kiện bất lợi,
nghĩa là với giá chênh lệch cao hơn.
Rủi ro thanh khoản thị trường: Các điều kiện thị trường bất lợi có thể làm
giảm khả năng chuyển đổi các tài sản khả nhượng thành tiền mặt.
8
Hoặc theo nguồn gốc dẫn tới rủi ro thanh khoản ngân hàng, có thể chia rủi ro thanh
khoản thành 3 nhóm:
Rủi ro thanh khoản từ tài sản Nợ có thể phát sinh bất cứ lúc nào khi người
gửi tiền rút tiền trước hạn và cả khi đến hạn, nhưng ngân hàng thương mại
không sẵn có nguồn vốn để thanh toán, để chi trả. Với một lượng tiền gửi
được yêu cầu rút ra lớn và đột ngột buộc các ngân hàng thương mại phải đi
vay bổ sung trên thị trường tiền tệ, phải huy động vốn đột xuất với chi phí
cao, hoặc bán bớt tài sản để chuyển hoá thành vốn khả dụng đáp ứng nhu cầu
chi trả.
Rủi ro thanh khoản từ tài sản Có, chủ yếu phát sinh liên quan đến việc thực
hiện các cam kết tín dụng, cho vay. Cam kết tín dụng cho phép người vay
vốn tiến hành rút tiền bất cứ lúc nào trong thời hạn theo thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng. Khi người vay yêu cầu ngân hàng thương mại thực hiện cam
kết tín dụng thì ngân hàng phải đảm bảo đủ tiền ngay lập tức để đáp ứng nhu
cầu của khách hàng nếu không ngân hàng sẽ phải đối mặt với uy tín trên
thương trường, thậm chí đối mặt với mất khả năng thanh toán. Khi đó ngân
hàng thương mại sẽ phải huy động thêm nguồn vốn mới với chi phí cao hoặc
bán tài sản với giá thấp.
Rủi ro thanh khoản từ hoạt động ngoại bảng: Cùng với sự phát triển mạnh
mẽ của các công cụ tài chính phái sinh, rủi ro thanh khoản đến từ hoạt động
ngoại bảng cũng ngày càng tăng. Khi các nghĩa vụ thanh toán bất thường xảy
ra như thực hiện các cam kết bảo lãnh, nghĩa vụ thanh toán các hợp đồng kỳ
hạn, hợp đồng hoán đổi hay hợp đồng quyền chọn, các hợp đồng đó đến hạn
thì sẽ phát sinh nhu cầu thanh khoản. Khi đó, ngân hàng thương mại có thể
phải đối mặt với rủi ro thanh khoản nếu không có kế hoạch chuẩn bị nguồn
thanh khoản kịp thời, không có những tài sản nhanh chóng hay dễ dàng
chuyển thành tiền, những công cụ có thể giao dịch trên thị trường tiền tệ
(Trương Quang Thông, 2012).
9
1.1.2 Ảnh hƣởng của rủi ro thanh khoản đến hoạt động của ngân hàng
thƣơng mại
Thanh khoản có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng, cụ
thể như:
Cần phải có thanh khoản để đáp ứng yêu cầu vay mới mà không cần phải thu
hồi những khoản cho vay đang trong hạn hoặc thanh lý các khoản đầu tư có
kỳ hạn.
Cần có thanh khoản để đáp ứng tất cả các biến động hàng ngày hay theo mùa
vụ về nhu cầu rút tiền một cách kịp thời và có trật tự. Do ngân hàng thường
xuyên huy động tiền gửi ngắn hạn (với lãi suất thấp) và cho vay số tiền đó
với thời hạn dài hạn (lãi suất cao hơn) nên ngân hàng về cơ bản luôn có nhu
cầu thanh khoản rất lớn.
Thanh khoản ảnh hưởng đến lòng tin của người gửi tiền và người cho vay.
Thanh khoản kém, chứ không phải là chất lượng tài sản có kém, mới là
nguyên nhân trực tiếp của hầu hết các trường hợp đổ vỡ ngân hàng.
Vì vậy rủi ro thanh khoản có tác động rất lớn đến hoạt động của các ngân hàng
thương mại, từ đó tác động đến hoạt động của nền kinh tế. Chẳng hạn như:
Khi rủi ro thanh khoản xảy ra, các ngân hàng thường lựa chọn các giải pháp
như nâng mức lãi suất cao để huy động thêm vốn, hoặc thu hồi hoặc hạn chế
bớt các khoản cho vay mới, hoặc bán tài sản để chuyển sang tiền mặt. Tuy
nhiên, khi các ngân hàng đều cố gắng sử dụng các giải pháp cùng lúc với
nhau sẽ không đạt được hiệu quả, chẳng hạn như việc thắt chặt tín dụng,
hoặc bán các loại tài sản thế chấp để thu hồi nợ sẽ làm tài sản bị giảm giá do
đó càng làm tăng rủi ro tín dụng và tình trạng căng thẳng thanh khoản sẽ lan
rộng ra thị trường, làm sụt giảm mạnh lợi nhuận của ngân hàng.
Đối với một ngân hàng, rủi ro thanh khoản có nguy cơ làm giảm uy tín của
ngân hàng đó và đặc biệt nghiêm trọng khi các thông tin bị rò rỉ ra bên ngoài.
- Xem thêm -