BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
HỒ THỊ HUYỀN TRANG
QUẢN LÝ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
HỒ THỊ HUYỀN TRANG
QUẢN LÝ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ THỊ THÚY NGA
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn có lời cam đoan danh dự về công trình khoa học này của mình, cụ
thể:
Tôi tên là: HỒ THỊ HUYỀN TRANG
Là học viên cao học khóa 20 của Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Cam đoan đề tài: “Quản lý quan hệ khách hàng tại ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại thương Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu có tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được công
bố toàn bộ nội dung này bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn
được chú thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.
TP.HCM, ngày 20 tháng 11 năm 2013
Tác giả
Hồ Thị Huyền Trang
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................................................................................... 1
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 1
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại. ................................................................... 1
1.1.2. Khái niệm về khách hàng của ngân hàng. ............................................................. 2
1.1.3. Khái niệm quản lý quan hệ khách hàng. ............................................................... 2
1.1.4. Mục tiêu của quản lý quan hệ khách hàng ............................................................ 3
1.1.5. Lợi ích của quản lý quan hệ khách hàng. .............................................................. 4
1.2. NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG .................................................. 5
1.2.1. Nhận diện khách hàng ........................................................................................... 5
1.2.2. Phân biệt khách hàng ............................................................................................. 7
1.2.3. Tương tác khách hàng ........................................................................................... 8
1.2.4. Cá biệt hóa khách hàng ......................................................................................... 9
1.3. TIẾN TRÌNH QUẢN LÝ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.10
1.4. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUẢN LÝ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG......................... 11
1.4.1. Thương hiệu ........................................................................................................ 12
1.4.2. Nguồn nhân lực ................................................................................................... 13
1.4.3. Công nghệ ngân hàng .......................................................................................... 14
1.5. KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG
TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM 15
1.5.1. Kinh nghiệm ........................................................................................................ 15
1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại Việt Nam ......................... 18
Kết luận chương 1 ......................................................................................................... 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ....... 21
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM.. 21
2.1.1. Giới thiệu sơ lược về ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam21
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010-2012 của ngân hàng Thương mại
cổ phần Ngoại thương Việt Nam .................................................................................. 24
2.2. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM............................................................................. 37
2.2.1. Thực trạng về quản lý quan hệ khách hàng tại ngân hàng Thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam ................................................................................................ 37
2.2.2. Đánh giá thực trạng quản lý khách hàng tại ngân hàng Thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam ................................................................................................ 46
Kết luận chương 2 ........................................................................................................ 54
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM .................... 55
3.1. ĐỊNH HƯỚNG QUẢN LÝ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM. ................................................................................. 55
3.2. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM .................................................................................. 56
3.2.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức nhằm đáp ứng yêu cầu của quản lý quan hệ khách
hàng ............................................................................................................................. 56
3.2.2. Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng .......................................................... 57
3.2.3. Hoàn thiện hệ thống triển khai quản lý quan hệ khách hàng .............................. 64
3.2.4. Xây dựng mô hình quản lý quan hệ khách hàng ................................................. 67
3.2.5. Phát triển phần mềm hỗ trợ cho quản lý quan hệ khách hàng ............................ 72
Kết luận chương 3 ......................................................................................................... 74
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Tến đầy đủ tiếng Anh
Tên đầy đủ tiếng Việt
ATM
Automatic Teller Machine
Máy rút tiền tự động
CIF
Customer Information File
Số hồ sơ khách hàng
Có kỳ hạn
CKH
ID
Identification number
Số nhận dạng cá nhân
KKH
Không kỳ hạn
KH
Khách hàng
LS
Lãi suất
POS
Point of Sale
Máy thanh toán thẻ
TMCP
The Joint Stock commercial
Thương mại cổ phần
Vietcombank
Joint
Stock
Commercial Ngân hàng thương mại cổ
Bank for Foreign Trade of phần Ngoại thương Việt Nam
Viet Nam
VIP
Very important personal
Người rất quan trọng
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
TÊN BẢNG
Bảng 2.1
Hoạt động huy động vốn của ngân hàng Thương mại cổ
Trang
25
phần Ngoại thương Việt Nam trong giai đoạn 2010-2012
Bảng 2.2
Hoạt động tín dụng của ngân hàng Thương mại cổ phần
28
Ngoại thương Việt Nam trong giai đoạn 2010-2012
Bảng 2.3
Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu và mua bán ngoại tệ
29
trong giai đoạn 2010-2012 của ngân hàng Thương mại cổ
phần Ngoại thương Việt Nam
Bảng 2.4
Hoạt động kinh doanh thẻ trong giai đoạn 2010-2012 của
31
ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Bảng 2.5
Kết quả hoạt động bán lẻ trong giai đoạn 2010-2012 của
34
ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Bảng 2.6
Kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2010-2012
35
của ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt
Nam
Bảng 3.1
Tỷ trọng điểm của từng chỉ tiêu
65
Bảng 3.2
Phân loại khách hàng
66
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT
TÊN BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1
Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng khách hàng của ngân
Trang
26
hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong
giai đoạn 2010-2012
Biểu đồ 2.2
Số lượng khách hàng của ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam giai đoạn 2010 – 2012
49
DANH MỤC HÌNH
STT
TÊN HÌNH
Trang
Hình 1.1
Khách hàng của ngân hàng
2
Hình 1.2
Mô hình quan hệ khách hàng
4
Hình 1.3
Tiến trình quản lý quan hệ khách hàng
11
Hình 2.1
Bộ máy quản lý của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
23
Nam
Hình 2.2
Mô hình cơ sở dữ liệu khách hàng tại ngân hàng TMCP
37
Ngoại thương Việt Nam
Hình 2.3
Phân loại tiền gửi theo nhu cầu tại ngân hàng TMCP Ngoại
41
thương Việt Nam
Hình 3.1
Cơ cấu tổ chức theo định hướng khách hàng của ngân hàng
57
TMCP Ngoại thương Việt Nam
Hình 3.2
Mô hình tổ chức quan hệ khách hàng tại các chi nhánh của
ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
70
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, khi mà vai trò của khách hàng trở lên rất
quan trọng, là mạch sống để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, thì quản lý quan hệ
khách hàng được thực hiện tốt tại các ngân hàng thương mại là một cơ hội cho các
ngân hàng xây dựng lòng trung thành với khách hàng, giúp cho ngân hàng vừa phục
vụ khách hàng tốt hơn, duy trì khách hàng cũ, vừa có thể thu hút thêm nhiều khách
hàng mới. Không nằm ngoài mục tiêu ấy, ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam đã từng bước thực hiện hệ thống quản lý quan hệ khách hàng nhằm
xây dựng, củng cố mối quan hệ bền vững với khách hàng, phát triển thị phần kinh
doanh trong nhiều năm qua. Tuy nhiên, thực trạng quản lý quan hệ khách hàng tại
ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam còn nhiều hạn chế và cần có
những giải pháp thực tế, phù hợp hơn nữa để hoàn thiện.
Đó là lý do tôi chọn đề tài “Quản lý quan hệ khách hàng tại ngân hàng Thương mại
cổ phần Ngoại thương Việt Nam”
2. Mục tiêu đề tài:
Bên cạnh những thành quả đạt được trong quản lý quan hệ khách hàng, ngân hàng
Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam vẫn còn khá nhiều hạn chế làm ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Do vậy, mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở
lý luận về quản lý quan hệ khách hàng, tác giả tiến hành tìm hiểu, khảo sát chất lượng
phục vụ và sự lòng của khách hàng tại ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương
Việt Nam. Từ đó, nghiên cứu các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý quan hệ khách
hàng để góp phần gia tăng năng lực cạnh tranh và phù hợp với định hướng phát triển
trong tương lai của ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý quan hệ khách hàng tại ngân hàng
Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam. Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam được hiểu là Hội sở chính và các chi nhánh, không bao gồm các
công ty con, công ty liên doanh, văn phòng đại diện.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài chủ yếu tập trung phân tích thực trạng quản lý quan
hệ khách hàng mà ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam đã và đang
thực hiện, được phản ánh thông qua tốc độ tăng trưởng số lượng khách hàng, số lượng
sản phẩm bán được cho khách hàng, cũng như là doanh số hoạt động của ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2010 - 2012. Trên
cơ sở đó, đánh giá những hạn chế còn tồn tại trong quản lý quan hệ khách hàng nhằm
tìm ra giải pháp quản lý quan hệ khách hàng tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đây là một đề tài mang tính khoa học và ứng dụng nên trong quá trình nghiên cứu
tác giả đã sử dụng phương pháp thống kê, so sánh để giải quyết các vấn đề đặt ra.
Nguồn số liệu trong đề tài này được lấy từ internet, từ báo cáo định kỳ của ngân
hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, nguồn thông tin hoàn toàn chính
xác từ thực tế bản thân học viên làm việc tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam - Chi nhánh Sóng Thần.
6. Kết cấu đề tài:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận. Luận văn tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về quản lý quan hệ khách hàng tại ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng về quản lý quan hệ khách hàng tại ngân hàng Thương mại
cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý quan hệ khách hàng tại ngân hàng thương
mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về quản lý quan hệ khách hàng tại ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian đóng vai trò quan trọng trong
nền kinh tế thị trường. Ngân hàng có lịch sử rất lâu, 3000 năm trước công nguyên, từ
nghề đổi tiền của một số thương nhân dần dần hình thành nên các tổ chức nhận tiền gửi,
cho vay, chuyển tiền, thanh toán…hoạt động như các ngân hàng thương mại. Cùng với
sự phát triển của nền kinh tế thị trường theo xu hướng hội nhập quốc tế hiện nay, các
ngân hàng thương mại không ngừng phát triển hình thành nên một mạng lưới rộng khắp
toàn cầu, hoạt động mang tính hệ thống cao, được xem như một kênh chu chuyển vốn
quan trọng và cung ứng dịch vụ tài chính ngày càng đa dạng và phong phú tác động
đáng kể đến sự phát triển của nền kinh tế thị trường.
Tại Việt Nam, “ngân hàng thương mại là tổ chức được thành lập theo quy định của
Pháp luật, kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, với hoạt động thường xuyên là nhận tiền
gửi dưới nhiều hình thức khác nhau và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng
dịch vụ thanh toán cho các chủ thể trong nền kinh tế, nhằm mục tiêu lợi nhuận” (Trầm
Thị Xuân Hương và cộng sự, 2011, trang 2) [3]. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại là hoạt động kinh doanh tiền tệ và các hoạt động khác có liên quan, bao
gồm:
Huy động vốn: là hoạt động nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền
gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái
phiếu…theo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ cả gốc, lẫn lãi cho khách hàng theo đúng
thời hạn thỏa thuận.
Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc
cam kết cho phép sử dụng một tài sản theo nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi, thông
qua nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân
hàng, phát hành thẻ tín dụng…
2
Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản và việc cung ứng phương tiện thanh
toán, thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu,
thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông
qua tài khoản tiền gửi của khách hàng.
Các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng thương mại, bao gồm: dịch vụ ngân
quỹ, dịch vụ ủy thác, dịch vụ môi giới tiền tệ, dịch vụ kinh doanh ngoại hối, quản lý
tài sản, tư vấn tài chính…
1.1.2. Khái niệm về khách hàng của ngân hàng.
Khách hàng của ngân hàng thương mại là một tập hợp những cá nhân, nhóm người,
tổ chức…có nhu cầu sử dụng sản phẩm của ngân hàng và mong muốn được thỏa mãn
nhu cầu đó của mình. Khách hàng tham gia vào cả quá trình cung cấp đầu vào như: gửi
tiết kiệm, mua kỳ phiếu…đồng thời cũng là bên tiêu thụ đầu ra khi họ vay vốn từ ngân
hàng. Mối quan hệ của ngân hàng và khách hàng là mối quan hệ hai chiều, tạo điều kiện
cho nhau cùng tồn tại và phát triển.
Khách hàng
cá nhân
Tổ chức
Nhận tiền gửi
Ủy thác đầu tư
Cho vay
Ngân hàng
thương mại
Đầu tư
Khách
hàng
Cá nhân
Tổ chức
Hình 1.1: Khách hàng của ngân hàng
1.1.3. Khái niệm quản lý quan hệ khách hàng.
Mục đích của một doanh nghiệp là tạo ra khách hàng. Bởi lẽ, khách hàng – bao gồm
khách hàng hiện tại và tương lai đều là nguồn doanh thu của một doanh nghiệp, cho dù
là doanh nghiệp ấy lớn hay nhỏ. Vì vậy, các doanh nghiệp luôn tập trung vào vấn đề giữ
gìn và tăng giá trị cơ sở khách hàng, tạo nên tài sản quan hệ khách hàng. Quan hệ khách
hàng đề cập đến cách thức mà một doanh nghiệp giao tiếp và tương tác với khách hàng
để đạt được và duy trì khách hàng, xây dựng một cơ sở khách hàng trung thành. Tìm
kiếm khách hàng chiến lược không phải là một nhiệm vụ phù du cho bộ phận tiếp thị,
mà là một chiến lược kinh doanh lâu dài và liên tục, đòi hỏi sự tham gia của toàn doanh
nghiệp.
Thiết lập, duy trì và phát triển khách hàng luôn là hoạt động mà các doanh nghiệp
nói chung và các ngân hàng thương mại nói riêng luôn quan tâm để phát triển ổn định
3
và bền vững, điều này chỉ có thể thực hiện được nếu các ngân hàng thương mại có chiến
lược quản lý quan hệ khách hàng hiệu quả. Tùy theo quan điểm và cách tiếp cận, có
nhiều khái niệm khác nhau về quản lý quan hệ khách hàng:
Quản lý quan hệ khách hàng là quá trình lựa chọn những khách hàng mà một doanh
nghiệp có thể phục vụ một cách sinh lời nhất và thiết lập những tương tác riêng biệt
giữa doanh nghiệp với từng khách hàng (Kumar V. – Werner J. Reinartz, 2012)[6].
Quản lý quan hệ khách hàng là một phương pháp tiếp cận toàn diện nhằm thiết lập,
duy trì và mở rộng các quan hệ khách hàng (Kristin Anderson - Carol Kerr, 2002)[5].
Quản lý quan hệ khách hàng là quá trình ra quyết định quản lý với mục tiêu cuối
cùng là gia tăng giá trị của cơ sở khách hàng thông qua các mối quan hệ tốt hơn với
khách hàng dựa trên việc cá biệt hóa khách hàng (Peppers - Rogers, 2004)[8].
Như vậy, quản lý quan hệ khách hàng là một chiến lược của các doanh nghiệp trong
việc phát triển quan hệ gắn bó với khách hàng thông qua nghiên cứu, tìm hiểu kỹ lưỡng
nhu cầu và thói quen của khách hàng, tiếp cận và giao tiếp với khách hàng một cách có
hệ thống và hiệu quả nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn.
1.1.4. Mục tiêu của quản lý quan hệ khách hàng
Quản lý quan hệ khách hàng khởi nguyên từ ý tưởng giúp cho các doanh nghiệp sử
dụng nguồn lực gồm nhân lực và công nghệ để hiểu thấu đáo về thái độ, thói quen của
khách hàng và đánh giá giá trị từng phân đoạn khách hàng riêng biệt. Với sự trợ giúp
của một chương trình quản lý quan hệ khách hàng hiệu quả, doanh nghiệp có thể:
Phát hiện ra các khách hàng mới, kiếm được những khách hàng sinh lời.
Nắm giữ những khách hàng sinh lời, tăng doanh thu từ khách hàng.
Bán những sản phẩm bổ sung trong cùng một giải pháp, bán chéo sản phẩm.
Cung cấp dịch vụ khách hàng tốt hơn.
Đơn giản hóa quy trình bán hàng và marketing.
Giảm chi phí hoạt động phục vụ khách hàng.
Giúp cho nhân viên bán hàng kết thúc các vụ bán hàng nhanh hơn.
Tạo ra những trung tâm dịch vụ (call centers) hiệu quả hơn.
4
1.1.5. Lợi ích của quản lý quan hệ khách hàng.
Quản lý quan hệ khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng lòng trung
thành với khách hàng, đánh giá được lợi nhuận thu được từ các nhóm khách hàng, từ đó
hỗ trợ ngân hàng phát triển hiệu quả. Một số thống kê thể hiện lợi ích của quản lý quan
hệ khách hàng dưới đây (Paul Gray - Jongbok Byun, 2001)[7]:
Thứ nhất, có được khách hàng mới có thể tốn kém gấp 5 - 10 lần chi phí làm hài lòng
và giữ khách hàng hiện tại. Bởi vì điều này đòi hỏi nhiều nỗ lực thu hút khách hàng hài
lòng để họ có thể rời khỏi nhà cung ứng hiện tại của họ.
Thứ hai, nếu giữ được thêm khoảng 5% số lượng khách hàng ở lại với công ty thì
công ty có thể gia tăng thêm từ 25% đến 100% lợi nhuận (tùy ngành, lĩnh vực).
Thứ ba, một khách hàng không thỏa mãn sẽ chia sẻ sự khó chịu đến 8 - 10 người
khác. Trong khi, một khách hàng hài lòng về công ty sẽ chia sẻ điều này với 3 người
khác (cơ chế làn sóng).
Thứ tư, theo nguyên tắc Pareto1: 80% doanh thu hay lợi nhuận của doanh nghiệp
thường do 20% số lượng khách hàng mục tiêu tạo ra. Vì vậy, mục tiêu của doanh
nghiệp là phải duy trì, chăm sóc nhóm khách hàng mục tiêu này càng lâu càng tốt.
Cũng như những lĩnh vực kinh doanh khác, đối với ngân hàng thì khách hàng đóng
vai trò vô cùng quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công hay thất bại của một
ngân hàng thương mại trong bối cảnh thị trường tài chính tiền tệ ngày càng trở nên cạnh
tranh khốc liệt. Là một lĩnh vực kinh doanh mà sự khác biệt về sản phẩm, dịch vụ hầu
như không nhiều, giá cả, lãi suất cũng gần giống nhau thì các ngân hàng thương mại chỉ
có thể thu hút khách hàng bằng chất lượng dịch vụ, bằng các chính sách ưu đãi, bằng uy
tín thương hiệu, bằng nỗ lực thiết lập và phát triển các mối quan hệ tốt đẹp, bền vững
với khách hàng của mình.
Vì thế, quản lý quan hệ khách hàng là một giải pháp hữu hiệu, là công cụ đắc lực cho
hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại trong việc xác định đúng và kịp
thời nhu cầu của thị trường, từ đó tìm cách đáp ứng các nhu cầu đó một cách hiệu quả
hơn đối thủ cạnh tranh, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng. Đồng thời, quản lý tốt
quan hệ khách hàng sẽ góp phần làm giảm chi phí tìm kiếm khách hàng, giúp ngân hàng
thương mại nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
1
Nguyên tắc Pareto, còn được gọi là nguyên tắc 80 -20 (qui luật thiểu số quan trọng và phân bố nhân tố),nói rằng
trong nhiều sự kiện, khoảng 80% kết quả là do 20% nguyên nhân gây ra.
http://vi.wikipedia.org/wiki/Nguyên_lý_Pareto
5
1.2. Nội dung của quản lý quan hệ khách hàng
Tạo ra và quản lý mối quan hệ khách hàng có thể thất bại nếu không có bốn thành tố,
đó là: nhận diện, phân biệt, tương tác và cá biệt hóa (Theo mô hình IDIC). Những thành
tố này dựa trên sự duy nhất, cá biệt hóa khách hàng và đặc điểm lặp lại của mối quan hệ
(Peppers and Rogers, 2004) [8].
Hình 1.2: Mô hình quản lý quan hệ khách hàng
1.2.1. Nhận diện khách hàng
Để tạo quan hệ với bất cứ khách hàng nào, trước tiên một doanh nghiệp cần biết nhận
diện khách hàng, nghĩa là phải nhận ra khách hàng khi họ quay lại, hay qua điện thoại,
trực tuyến. Các doanh nghiệp phải xây dựng một cơ sở dữ liệu chung về khách hàng, có
nhiều cách để thu thập thông tin như: tiếp xúc trực tiếp, phát phiếu điều tra, website,
email, điện thoại…Doanh nghiệp cần phải biết mỗi khách hàng càng chi tiết càng tốt,
bao gồm: thói quen, sở thích và những đặc điểm khác riêng biệt của từng người, đây
được xem là tài sản chung của doanh nghiệp chứ không phải của bất kỳ cá nhân nào.
Tuy nhiên, trên thực tế tại rất nhiều doanh nghiệp, dữ liệu thường bị chia nhỏ và
phân tán trong các hệ thống lưu trữ khác nhau, nên chúng ít có khả năng tạo ra một bức
tranh toàn cảnh về khách hàng. Việc này không chỉ ảnh hưởng đến công tác tiếp thị,
làm tăng chi phí dịch vụ mà còn làm giảm hiệu quả trong quản lý khách hàng. Giải pháp
cho vấn đề này là tập hợp tất cả dữ liệu về khách hàng tại một nơi theo mô hình dữ liệu
thống nhất. Hệ thống cơ sở dữ liệu khách hàng cần được kết nối linh hoạt giữa các bộ
phận với hệ thống điều khiển tập trung tại doanh nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho việc
tra cứu, cập nhật thông tin về lịch sử tương tác của khách hàng. Qua đó, đáp ứng nhu
cầu khách hàng một cách tốt nhất.
Các hoạt động nhận diện khách hàng gồm có:
Xác định: Quyết định thông tin nhận diện khách hàng hiện tại (tên, địa chỉ, số điện
thoại, số tài khoản, thông tin hộ gia đình). Khách hàng có thể dùng nhiều tên khác
6
nhau, có thể là họ, tên lót, nickname…nên cần xác định được một username duy nhất
của khách hàng.
Thu thập: Cơ chế thu thập những đặc điểm nhận diện có thể thông qua mã khách
hàng thường xuyên, dữ liệu thẻ tín dụng, đơn từ, tương tác trên web, bảng câu hỏi…
Liên kết: Liên kết các đặc điểm nhận dạng của khách hàng với tất cả các giao dịch,
với tương tác khách hàng đã thực hiện tại tất cả các điểm tiếp xúc ở các đơn vị, bộ
phận khác nhau của doanh nghiệp.
Tích hợp: Nhận diện khách hàng không chỉ cần được liên kết với tất cả các tương
tác, giao dịch mà còn phải được tích hợp vào hệ thống thông tin doanh nghiệp sử
dụng để điều hành hoạt động kinh doanh.
Nhận ra: Khi khách hàng quay trở lại giao dịch, họ phải được nhận ra tại mọi điểm
tiếp xúc. Ví dụ, khi khách hàng đăng nhập vào website, tới quầy giao dịch, hay gọi
đến trung tâm dịch vụ khách hàng vào những thời điểm khác nhau thì nhân viên bán
hàng cần phải nhận ra là cùng một người chứ không phải là những sự kiện cá nhân
riêng lẻ.
Lưu trữ: Thông tin nhận diện từng khách hàng phải được lưu trữ và duy trì trong
một hoặc nhiều cơ sở dữ liệu điện tử.
Cập nhật: Mọi dữ liệu khách hàng bao gồm dữ liệu nhận diện là đối tượng cần phải
kiểm duyệt, cập nhật, hoàn thiện hoặc xem lại thường xuyên.
Phân tích: Các đặc điểm nhận diện khách hàng phải là yếu tố chính để phân tích
những khác biệt giữa các cá nhân khách hàng. Dựa vào những thông tin đó để nhận
định nhu cầu và hành vi khách hàng trong tương lai.
Tạo sự sẵn sàng: Dữ liệu các đặc điểm nhận diện khách hàng trên cơ sở dữ liệu phải
luôn sẵn có cho nhân viên, các bộ phận chức năng trong doanh nghiệp khi cần truy
cập. Đặc biệt là trong tổ chức dịch vụ, những thông tin nhận diện khách hàng cá nhân
sẵn có cho bộ phận tuyến đầu là rất quan trọng. Công nghệ sẽ giúp cho doanh nghiệp
mã hóa, tập hợp, sàn lọc và phân loại thông tin khách hàng. Lưu trữ thông tin nhận
diện dưới dạng dễ tiếp cận là cốt yếu để thành công.
Đảm bảo an toàn: Thông tin khách hàng rất nhạy cảm, mang tính cạnh tranh và ảnh
hưởng đến sự riêng tư của khách hàng nên cần được bảo vệ nghiêm ngặt nhằm ngăn
cản việc sử dụng trái phép.
7
1.2.2. Phân biệt khách hàng
Thực tế cho thấy, không một doanh nghiệp nào có thể thực hiện tốt quản lý quan hệ
khách hàng với tất cả khách hàng hàng của họ, do nguồn lực và khả năng của doanh
nghiệp là có hạn trong khi nhu cầu của khách hàng là vô cùng lớn. Vì vậy, việc phân
loại khách hàng, nghĩa là gộp khách hàng vào cùng một loại, dựa trên giá trị cá biệt là
một bước không thể thiếu trong quản lý quan hệ khách hàng. Điều này sẽ giúp doanh
nghiệp xác định những phân khúc nhóm khách hàng mục tiêu của mình để từ đó tập
trung nguồn lực vào khách hàng nào mang lại giá trị nhiều nhất. Vạch ra chiến lược cá
biệt khách hàng cụ thể hoàn chỉnh, nhằm thỏa mãn nhu cầu khác nhau của khách hàng
và hướng mọi hoạt động kinh doanh về những phân nhóm khách hàng mục tiêu mà
doanh nghiệp đã lựa chọn. Phân biệt khách hàng có hai dạng: phân loại khách hàng theo
giá trị và phân loại khách hàng theo nhu cầu.
Phân loại khách hàng theo giá trị: Theo nguyên tắc Pareto thì 80% doanh thu hay
lợi nhuận của doanh nghiệp thường do 20% số khách hàng mục tiêu tạo ra, điều này
cho thấy chỉ một nhóm nhỏ khách hàng sẽ đem lại lợi nhuận thực sự cho doanh
nghiệp. Vì vậy, mục tiêu của các doanh nghiệp là phải giữ nhóm khách hàng lợi
nhuận trên càng lâu càng tốt. Trong quá trình thu thập và xử lý thông tin về khách
hàng, doanh nghiệp cần xác định được những khách hàng nào thường xuyên, trung
thành, có giá trị để từ đó xây dựng được chương trình quan hệ phù hợp.
Giá trị khách hàng đối với doanh nghiệp được xem là một tài sản, một biến định
hướng trong tương lai. Giá trị khách hàng là tổng giá trị hiện tại của mỗi giao dịch trong
tương lai đóng góp từ mỗi khách hàng riêng biệt hay từ một phân khúc khách hàng. Mỗi
khách hàng ngày nay đều có một quá trình quan hệ với doanh nghiệp mà mỗi sự kiện
đều ảnh hưởng đến tài chính của doanh nghiệp (sức mua, thanh toán dịch vụ, trao đổi
hay nâng cấp sản phẩm, yêu cầu bảo hành, giới thiệu cho những khách hàng khác…).
Mỗi sự kiện diễn ra vào một thời gian cụ thể trong tương lai và có tác động đến tình
hình tài chính vào thời điểm đó. Giá trị tương lai đó có thể quy về hiện tại bằng cách
tính toán theo giá trị thời gian của dòng tiền với mức chiết khấu phù hợp. Tuy nhiên
trên thực tế, một doanh nghiệp rất khó dự đoán những đóng góp nào trong tương lai là
thật, và nếu muốn ra quyết định phải ước lượng những con số định hướng tương lai.
Các nhân tố dự đoán hành vi tương lai của khách hàng càng xác thực thì doanh nghiệp
càng dễ ước lượng chính xác. Vì vậy, một cơ sở dữ liệu dựa trên một nền tảng công
8
nghệ phù hợp sẽ là một trợ thủ đắc lực cho doanh nghiệp thực hiện điều đó. Cơ sở dữ
liệu về khách hàng có thể là: việc mua lặp lại của khách hàng, lợi nhuận từ mỗi khách
hàng trong mỗi giao dịch, hồ sơ khách hàng, hồ sơ giao dịch, chi phí phục vụ, lợi nhuận
gián tiếp từ khách hàng…
Tuy nhiên, vì xác định giá trị khách hàng rất khó và tốn kém nên một số doanh
nghiệp khác lại tìm một biến thay thế. Biến thay thế là một con số có thể sử dụng để xếp
hạng khách hàng thay cho việc dự đoán những giá trị tương lai của khách hàng. Biến
thay thế này thường dễ đo lường, nhưng sẽ không chính xác cao so với việc định lượng
giá trị thực của khách hàng.
Phân biệt khách hàng theo nhu cầu: Việc phân biệt khách hàng theo nhu cầu sẽ áp
dụng cho những đối tượng khách hàng không quan tâm đến giá trị của họ đối với
doanh nghiệp mà chỉ muốn nhu cầu của họ được giải quyết. Trên thực tế, nhu cầu
của khách hàng là vô tận mà nguồn lực của doanh nghiệp là có hạn nên buộc doanh
nghiệp phải tiến hành phân loại khách hàng thành những nhóm khách hàng có nhu
cầu giống nhau để cung cấp những sản phẩm, dịch vụ cá biệt hóa theo từng nhóm
thích hợp.
1.2.3. Tương tác khách hàng
Triết lý Marketing One to One: Thay vì bán một sản phẩm tại một thời điểm tới
nhiều khách hàng nhất có thể trong một giai đoạn nhất định, người làm Marketing One
to One sử dụng cơ sở dữ liệu khách hàng và tương tác truyền thông để bán sản phẩm và
dịch vụ cho một khách hàng càng nhiều càng tốt. Đây là chiến lược yêu cầu công việc
quản lý những khách hàng riêng biệt hơn là quản lý sản phẩm, kênh phân phối và các
chương trình riêng lẻ. Hầu hết các doanh nghiệp thành công nhất không đồng nghĩa với
việc họ có nhiều khách hàng nhất mà là có nhiều thông tin và kiến thức về nhu cầu
riêng biệt của khách hàng nhất. Mục tiêu là duy trì khách hàng được lâu hơn, gia tăng
các hoạt động tương tác với khách hàng và như vậy giá trị của khách hàng luôn được
nâng cao. Trong yêu cầu để cạnh tranh thực sự hướng vào khách hàng, các doanh
nghiệp theo triết lý One to One cần tích hợp các chức năng kinh doanh thỏa mãn một
cách đa dạng các nhu cầu riêng biệt cho mỗi khách hàng, xây dựng các hoạt động
hướng về khách hàng như hoạt động marketing, dịch vụ khách hàng, bán hàng, quản trị
của công nghệ thông tin vào sản xuất. Đồng thời, áp dụng nhiều hơn nữa thành quả của
công nghệ thông tin vào sản xuất nhằm mục đích tạo ra một cơ sở dữ liệu khách hàng
9
thống nhất, phục vụ cho quản lý có giá trị để từ đó xây dựng các chương trình quan hệ
phù hợp, thực hiện mục tiêu duy trì hơn nữa lòng trung thành của khách hàng đối với
doanh nghiệp.
Hoạt động tương tác với khách hàng: Tương tác là sự hợp tác trong đó doanh nghiệp
và khách hàng cùng tạo dựng một phương án giao dịch có lợi nhất cho cả hai bên và có
những giao dịch kế tiếp. Tương tác hiệu quả có thể khiến doanh nghiệp hiểu thấu đáo
khách hàng, từ đó đưa ra phương thức phục vụ riêng biệt cho từng khách hàng, đồng
thời giúp doanh nghiệp tạo ra sự khác biệt giữa doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh.
Ngày nay, với sự phát triển của khoa học công nghệ, việc ra đời phần mềm quản lý
quan hệ khách hàng đã tạo ra rất nhiều kênh tương tác cho doanh nghiệp như: Website,
email, bán hàng tự động, Call Center, máy ATM, POS. Sử dụng các kênh tương tác này
sẽ giúp cho các ngân hàng tiết kiệm chi phí trong nghiên cứu và quản lý thông tin khách
hàng, nghĩa là những giao dịch với giá trị thấp cho khách hàng phải được thực hiện ở
những kênh có chi phí thấp hơn so với các giao dịch có giá trị cao.
1.2.4. Cá biệt hóa khách hàng
Cá biệt hóa khách hàng có thể hiểu là doanh nghiệp đưa ra những sản phẩm và dịch
vụ với nhiều kích cỡ, nhiều đặc tính riêng biệt nhằm thỏa mãn nhu cầu riêng biệt của
từng nhóm khách hàng, từng khách hàng. Mục tiêu của việc này là gia tăng giá trị và
xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng thông qua việc thỏa mãn tốt nhất nhu cầu
của họ. Một doanh nghiệp có thể cá biệt hóa khách hàng bằng cách cung cấp các sản
phẩm, dịch vụ chuẩn hóa nhưng cung cấp thêm những dịch vụ đi kèm khác nhau để
khách hàng nhận được sự quan tâm cá nhân và sau đó khách hàng mua sản phẩm với
tâm lý để có lợi cho họ. Cá biệt hóa khách hàng là đem lại cho khách hàng cảm giác đặc
biệt, được trân trọng, được làm “khách hàng duy nhất”, từ đó thúc đẩy khách hàng quay
trở lại mua hàng, tiêu dùng nhiều hơn và giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp
tới bạn bè và người thân.
Vậy, để đem lại cảm giác ấy cho khách hàng, doanh nghiệp cần phải thực hiện các
bước sau:
Thứ nhất, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng: sự thỏa mãn là sự so sánh giữa lợi ích
khách hàng thực tế cảm nhận được và những kỳ vọng. Nếu lợi ích thực tế không như kỳ
vọng thì khách hàng sẽ thấy thất vọng, và ngược lại, nếu kỳ vọng được đáp ứng từ lợi
- Xem thêm -