ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
TRỊNH THỊ HÀ
QUẢN LÝ LƯU HỌC SINH
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Công Giáp
HÀ NỘI – 2014
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc nhất đến thầy giáo
PGS.TS. Nguyễn Công Giáp đã giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Tôi cũng gửi lòng biết ơn sâu sắc tới khoa Sau đại học, trường Đại học
Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội cũng như các thầy cô giáo đã giảng
dạy và truyền đạt kiến thức bằng sự yêu nghề và tâm huyết đã giảng dạy và
hướng dẫn cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn đến Phòng Du học –
Trung tâm Hợp tác Chuyên gia và Kỹ thuật với nước ngoài; Phòng Quản lý
lưu học sinh – Cục Đào tạo với nước ngoài; Trung tâm Sinh viên Quốc tế –
Cục Đào tạo với nước ngoài, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều
kiện, động viên khuyến khích, cung cấp tư liệu và đóng góp ý kiến cho tôi
trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn, bản thân tôi
còn nhận thấy mình còn thiều xót và chưa hoàn chỉnh luận văn mặc dù đã
có rất cố gắng rất nhiều. Luận văn cũng không thể tránh khỏi những hạn
chế nhất định do còn thiếu xót kinh nghiệm trong quản lý giáo dục. Tôi rất
mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu của các quý thầy cô và các bạn
đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn
Trịnh Thị Hà
i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CMCX
Chảy máu chất xám
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa
ĐH
Đại học
ĐSQ
Đại Sứ quán
ĐTVNN
Đào tạo với nước ngoài
GD & ĐT
Giáo dục và Đào tạo
KHKT
Khoa học kỹ thuật
KT - XH
Kinh tế – xã hội
NSNN
Ngân sách Nhà nước
QL
Quản lý
ThS
Thạc sĩ
TS
Tiến sĩ
ii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn…………………………………………………………………….i
Danh mục chữ viết tắt…………………………………………………….…..ii
Mục lục………………………………………………………………...…….iii
Danh mục bảng…………………………………………………………….…vi
Danh mục biểu đồ…………………………………………………..……….vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ i
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ LƯU HỌC SINH VIỆT
NAM TẠI NƯỚC NGOÀI .......................................................................... 5
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................... 5
1.2. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 9
1.2.1. Lưu học sinh ......................................................................................... 9
1.2.2. Lưu học sinh học bổng ......................................................................... 9
1.2.3. Lưu học sinh tự túc ............................................................................. 10
1.2.4. Quản lý ............................................................................................... 10
1.2.5. Hiệu quả quản lý................................................................................. 13
1.3. Đặc điểm, yêu cầu của công tác quản lý lưu học sinh ở nước ngoài ....... 15
1.3.1. Đặc điểm ............................................................................................ 15
1.3.2. Yêu cầu .............................................................................................. 19
1.4. Nội dung quản lý lưu học sinh ở nước ngoài ......................................... 21
1.4.1. Tổ chức bộ máy quản lý lưu học sinh ................................................. 21
1.4.2. Xây dựng và ban hành các chính sách quản lý lưu học sinh ................ 25
1.4.3. Tổ chức chỉ đạo triển khai các chính sách quản lý lưu học sinh .......... 25
1.4.4. Kiểm tra, giám sát các chính sách quản lý lưu học sinh ...................... 26
1.4.5. Xây dựng hệ thống thông tin về lưu học sinh...................................... 27
1.5. Các yếu tố tác động đến công tác quản lý lưu học sinh ở nước ngoài .... 28
Tiểu kết Chương 1 ........................................................................................ 30
iii
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ LƯU HỌC SINH
VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI .................................................................. 31
2.1. Tình hình du học nước ngoài của học sinh Việt Nam ............................. 31
2.1.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về du học nước ngoài 31
2.1.2. Quy mô du học nước ngoài của học sinh Việt Nam ............................ 33
2.2. Thực trạng quản lý lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài ....................... 41
2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý lưu học sinh ................................................. 43
2.2.2. Xây dựng và ban hành các chính sách quản lý lưu học sinh ................ 45
2.2.3. Tổ chức chỉ đạo triển khai các chính sách quản lý lưu học sinh .......... 49
2.2.4. Kiểm tra, giám sát các chính sách quản lý lưu học sinh ...................... 50
2.2.5. Xây dựng hệ thống thông tin về lưu học sinh...................................... 53
2.2.6. Những yếu tố và điều kiện cho việc quản lý công tác lưu học sinh ..... 53
2.3. Đánh giá chung thực trạng quản lý lưu học sinh ở nước ngoài............... 56
2.3.1. Ưu điểm.............................................................................................. 60
2.3.2. Hạn chế .............................................................................................. 62
2.3.3. Nguyên nhân ...................................................................................... 66
2.4. Kinh nghiệm quản lý lưu học sinh của một số nước .............................. 69
2.4.1. Kinh nghiệm quản lý lưu học sinh của Trung Quốc ............................ 69
2.4.2. Kinh nghiệm quản lý lưu học sinh của Nhật Bản ................................ 72
Tiểu kết chương 2......................................................................................... 74
Chương 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ LƯU HỌC SINH VIỆT NAM
TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP QUỐC TẾ HIỆN NAY ..................... 75
3.1. Các nguyên tắc đề xuất các biện pháp.................................................... 75
3.1.1. Đảm bảo tính kế thừa.......................................................................... 75
3.1.2. Đảm bảo tính bến vững....................................................................... 75
3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả ........................................................................ 75
3.1.4. Đảm bảo tính khoa học ....................................................................... 75
3.2. Các biện pháp quản lý lưu học sinh ở nước ngoài .................................. 76
iv
3.2.1. Hoàn thiện cơ cấu, tổ chức bộ máy và cơ chế phối hợp trong công tác
quản lý lưu học sinh ..................................................................................... 76
3.2.2. Xây dựng và quán triệt những quy định chung của Nhà nước về công
tác quản lý lưu học sinh ................................................................................ 80
3.2.3. Xây dựng kế hoạch quản lý lưu học sinh ............................................ 83
3.2.4. Tăng cường và nâng cao chất lượng tổ chức thực hiện hoạt động quản
lý lưu học sinh .............................................................................................. 87
3.2.5. Tăng cường công tác chỉ đạo hoạt động quản lý lưu học sinh ............. 90
3.2.6. Tăng cường giám sát, kiểm tra và đánh giá việc quản lý lưu học sinh. 93
3.3. Khảo sát các biện pháp quản lý lưu học sinh ......................................... 95
3.3.1. Khảo sát tính cần thiết ........................................................................ 95
3.3.2. Kháo sát tính khả thi ........................................................................... 99
3.3.3. Đánh giá chung................................................................................. 101
Tiểu kết Chương 3...................................................................................... 103
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................... 104
1. Kết luận .................................................................................................. 104
2. Khuyến nghị ........................................................................................... 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 108
PHỤ LỤC ................................................................................................. 112
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1
Số lượng tuyển sinh đi học bằng nguồn kinh phí ngân
sách nhà nước (2000 – 2010)…………………………
34
Bảng 2.2
Số lượng đào tạo tiến sỹ theo nguồn kinh phí Đề án 322
34
Bảng 2.3
Số lượng đào tạo theo đề án phối hợp…………………
35
Bảng 2.4
Số lượng chuyển tiếp sinh đã được xét duyệt…………..
36
Bảng 2.5
Số lượng học bổng cho sinh viên nghiên cứu khoa học..
36
Bảng 2.6
Số lượng tuyển sinh học bổng đại học………………….
37
Bảng 2.7
Số lượng học bổng cấp cho sinh viên chương trình kỹ
sư chất lượng cao PFIEV……………………………….
38
Bảng 2.8
Số lượng học bổng bán phần……………………………
39
Bảng 2.9
Đánh giá việc xây dựng và ban hành các chính sách
quản lý lưu học sinh Việt Nam…………………………
Bảng 2.10
Đánh giá công tác kiểm tra, giám sát các chính sách
quản lý..............................................................................
Bảng 3.1
Bảng 3.2
48
51
Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết cho các biện
pháp…………………………………………………......
97
Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp…..
99
vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Số lượng tuyển sinh các đề án phối hợp giai đoạn 2000
-2010……………………………………………………
35
Biểu đồ 3.1 Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết cho các biện
pháp……………………………………………………..
99
Biểu đồ 3.2 Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp…..
101
Biều đồ 3.3 Đánh giá chung tính rất cần thiết và khả thi của các biện
pháp……………………………………………………..
vii
102
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“Thực hiện chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2020 đã xác định rõ
một trong ba đột phá là phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực
chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục
quốc dân, gắn kết với việc phát triển nguồn nhân lực với phát triển ứng dụng
khoa học, công nghệ. Sự phát triển của đất nước trong giai đoạn mới sẽ tạo ra
nhiều cơ hội và thuận lợi to lớn, đồng thời cũng phát sinh nhiều thách thức
đối với sự nghiệp phát triển giáo dục”. Vì vậy, nhiệm vụ phát triển nguồn
nhân lực không chỉ của các trường học, sở, ban ngành mà là của toàn dân.
Muốn thực hiện được điều đó, Đảng và Nhà nước cần phải có các chính sách
phù hợp cũng như nguồn ngân sách đầu tư đồng bộ.
Trong những năm vừa qua Nhà nước đã xây dựng các đề án đề đào tạo
các cán bộ như đề án 322, đề án đào tạo các cán bộ tại cơ sở nước ngoài bằng
ngân sách nhà nước và một số đề án tương tự khác. Thực tế, việc đưa các
nguồn nhân lực ra nước ngoài đào tạo là điều kiện bức thiết nhưng việc lựa
chọn được nhân lực đáp ứng được nhu cầu đào tạo nước ngoài không đơn
giản. Trong suốt thời gian hoạt động các đề án, việc quản lý các nhân lực hay
nói một cách chính xác là các lưu học sinh cũng gặp nhiều khó khăn như
trong công tác quản lý lưu học sinh tại nước ngoài. Nhiệm vụ của các nhà
quản lý lưu học sinh là đảm bảo nguồn nhân lực đó được trang bị không
những giỏi về mặt tri thức, hiểu biết đầy đủ về quyền lợi và nghĩa vụ của
mình ở nước ngoài. Dù vậy, các đối tượng đi học theo diện đề án hầu hết là
những học sinh, sinh viên, cán bộ có phẩm chất chính trị tốt, đạo đức tốt, năng
lực ngoại ngữ khá, và chuyên môn giỏi nhưng vì các lưu học sinh có mặt khắp
nơi trên thế giời, địa lý xa và kinh tế hạn hẹp. Chính những điều này gây khó
khăn cho công tác quản lý lưu học sinh gặp khá nhiều trở ngại.
Đặc biệt, vào những năm 90 trở lại đây, Việt Nam phát triển thêm một
nguồn nhân lực mới có nhu cầu đào tạo ở nước ngoài bằng tài chính tự túc
1
của gia đình. Quản lý lưu học sinh bằng các chương trình học bổng ở mức độ
nào đấy cũng đã quản lý được song để quản lý số lượng chiếm đến 90% trong
tổng số nhân lực được đào tạo ở nước ngoài thì quả thật là còn nhiều vấn đề
cần phải có nhiều biện pháp mới, khoa học, phù hợp với xu thế mới để đảm
bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các đối tượng mới này. Để làm được điều đó,
cần phải có sự đầu tư đồng bộ về các cơ chế chính sách, các quy định tài
chính phù hợp để quản lý lưu học sinh trong quá trình hội nhập Quốc tế.
Nhiều nhà quản lý giáo dục đã cho rằng việc quản lý lưu học sinh không tốt
sẽ dẫn theo rất nhiều hệ lụy song chúng ta đều hiểu hơn cả đó chính là đảm
bảo quyền và nghĩa vụ của lưu học sinh ở nước ngoài. Lưu học sinh không
được đảm bảo quyền thì sẽ không biết mình được gì trong quá trình được
quản lý và mình có nghĩa vụ gì khi mình được quản lý. Chính điều này, cũng
đã thôi thúc tác giả với vị trí của một người tư vấn, quản lý lưu học sinh đã
quyết định chọn đề tài:
“Quản lý lưu học sinh trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý lưu học sinh Việt Nam tại nước ngoài, đảm bảo quyền lợi và
nghĩa vụ cho sinh viên Việt Nam trong suốt quá trình học tập.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý lưu học sinh trong giai đoạn
hội nhập quốc tế hiện nay.
3.2. Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý lưu học sinh Việt Nam trong thời
gian vừa qua .
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý công tác lưu học sinh Việt Nam trong giai
đoạn hội nhập quốc tế .
2
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý lưu học sinh Việt Nam trong giai đoạn Hội nhập
Quốc tế hiện nay
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý công tác lưu học sinh Việt Nam trong giai đoạn
hội nhập Quốc tế
5. Câu hỏi nghiên cứu
5.1. Thực trạng việc áp dụng các chính sách pháp luật cho việc quản lý lưu
học sinh trong giai đoạn hiện nay như thế nào?
5.2. Công tác quản lý lưu học sinh trong giai đoạn hội nhập nên tiếp cận
theo hướng nào?
5.3 . Biện pháp nào có thể sử dụng để quản lý lưu học sinh trong giai đoạn
hội nhập quốc tế hiện nay?
6. Giả thuyết khoa học
Nếu như có các biện pháp quản lý công tác lưu học sinh trong giai đoạn
hội nhập hiện nay một cách khoa học thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng
quản lý lưu học sinh tại các cơ sở nước ngoài, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ
cho mỗi lưu học sinh trong thời gian tới, thực hiện tốt nhiệm vụ của Bộ Giáo
dục và Đào tạo giao phó, nâng cao vai trò hợp tác quốc tế của Cục Đào tạo
với nước ngoài nói riêng và của Việt Nam nói chung.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác quản lý
lưu học sinh trong giai đoạn hiện nay.
- Các số liệu thống kê được sử dụng trong luận văn là số liệu của Cục
Đào tạo nước ngoài - Bộ Giáo dục và Đào tạo từ năm 2001 đến nay.
8. Phương pháp nghiên cứu
Kết hợp các nhóm phương pháp nghiên cứu sau:
3
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Gồm các phương pháp nghiên cứu phân tích, tổng hợp, khái quát, hệ
thống hoá các vấn đề, tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu như: quản lý,
quản lý lưu học sinh, công tác quản lý lưu học sinh học tập tại nước ngoài.
Thông qua đó làm cơ sở lý luận đề phân tích thực trạng và đề xuất các biện
pháp quản lý công tác quản lý lưu học sinh Việt Nam tại nước ngoài.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Dựa vào con số báo cáo chính xác từ Cục Đào tạo với nước ngoài về số
lượng lưu học sinh đi học bẳng học bổng Ngân sách Nhà nước và thống kê sơ
bộ về số lượng lưu học sinh đi học bằng các chương trình tự túc.
8.3. Phương pháp xử lý thông tin
Ngoài các phương pháp trên tác giả còn sử dụng các phương pháp xử lý
số liệu thống kê để bổ trợ, bổ sung việc xử lý kết quả
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
và các phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý lưu học sinh Việt Nam tại nước
ngoài
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý lưu học sinh Việt Nam tại
nước ngoài trong những năm vừa qua
Chương 3: Các biện pháp quản lý lưu học sinh Việt Nam trong giai
đoạn hội nhập Quốc tế
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ LƯU HỌC SINH VIỆT NAM
TẠI NƯỚC NGOÀI
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của người dân Việt Nam gắn
liền với sự anh dũng, quả cảm và đặc biệt là tình yêu quê hương đất nước. Để
có được những điều đó thì việc giáo dục cho mỗi một con người không thể tự
phát mà là một quá trình dưỡng dục từ thế hệ này sang thế hệ khác. Kế thừa
truyền thống hiếu học của cha ông để xây dựng đất nước là ước vọng ngàn
đời của cả thế hệ. Để bắt kịp xu hướng thời đại, với tốc độ phát triển như vũ
bảo của khoa học kỹ thuật đòi hỏi tính chính xác, thích ứng và đầu tư có chiều
sâu cho nguồn nhân lực chất lượng cao là vô cùng quan trọng. Theo Quyết
định số 1216/QD-Ttg ngày 22/07/2011 của Thủ tướng Chính phủ đã phê
duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 cũng đã
xác định mốc 2020 với các mục tiêu ưu tiên phát triển nhân lực nhằm thực
hiện thành công các mục tiêu của Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt
Nam giai đoạn 2011 – 2020, trong đó có đề cập đến nội dung đẩy mạnh hợp
tác quốc té để phát triển nhận lực nói chung, đào tạo giảng viên nói riêng (bao
gồm cả đào tạo mới và đào tạo bồi dưỡng, đào tạo ở trong nước và nước
ngoài) ở các bậc học từ trung cấp, cao đẳng, đại học và trên đại học, giảng
viên dạy nghề các cấp
Mỗi một đất nước có các cơ chế chính sách giáo dục khác nhau nên
cũng có các biện pháp quản lý ngành giáo dục khác nhau, đặc biệt trong khâu
quản lý lưu học sinh. Việc nâng cao chất lượng quản lý lưu học sinh không
chỉ nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của lưu học sinh mà con xây dựng
một quy trình quản lý thu hút nhân tài quay trở lại phục vụ đất nước. Song
thực tế cho chúng ta thấy, mỗi một đất nước có vị trí địa lý, thiên nhiên,
nguồn nhân lực cũng có sự phát triển và đào tạo nhân lực khác nhau. Đối mặt
với những thách thức toàn cầu hóa, trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế, vai
5
trò định hướng và vạch ra các chính sách phù hợp cho từng thời điểm là vô
cùng quan trọng. Dựa vào những thông tin thực tế, các nhà quản lý giáo dục
nói chung và quản lý lưu học sinh nói riêng cần phải nhận thức rõ ràng “ Một
đất nước giàu mạnh khi có một đội ngũ nhân tài đủ năng lực cạnh tranh trên
đầu trường Quốc tế”. Muốn làm được điều này, việc định hướng và phát triển
với các cơ sở đào tạo giáo dục trên thế giới là xu thế tất yếu.
Học tập kinh nghiệm từ một số nước trong khu vực Châu Á chúng ta
cũng có thể thẩy một số thành công nổi bật trong công tác đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực của các nước như:
Nhật Bản là một trong những quốc gia thế giới phải thừa nhận về tính
kỷ luật, kiên trì ứng phó trước mọi khó khăn song Nhật Bản cũng là một đất
nước có những chiến lược phát triển giáo dục phù hợp để xây dựng được một
đội ngũ nguồn nhân lực chất lượng cao; một đội ngũ khoa học hùng mạnh.
Hàng năm, chính phủ Nhất Bản đã gửi một lượng sinh viên lớn sang Mỹ,
Canada và một số nước khác để học tập và tham gia nghiên cứu khoa học.
Sau khi tốt nghiệp, các lưu học sinh đa số đều quay lại và tiếp tục sự nghiệp
nghiên cứu, chia sẻ kiến thức với các nhà khoa học khác để tìm ra các chương
trình nghiên cứu mới.
Trung Quốc một đất nước láng giềng lâu năm với Việt Nam cũng cho
thấy rằng họ cũng đã ít nhiều cải thiện các chính sách chiêu mộ nhân tài về
phục vụ cho đất nước sau khi kết thúc thời gian học tập ở nước ngoài và các
chi phí đều do chính phủ Trung Quốc tài trợ 100%. Bên cạnh đó, để đảm bảo
tất cả các lưu học sinh phải quay về nước sau khi kết thúc nghĩa vụ, Trung
Quốc cũng đã xây dựng cơ chế người bảo lãnh bằng cách sẽ chỉ định 2 người
giám hộ trong thời gian học tập ở nước ngoài. Nếu lưu học sinh vi phạm quy
chế học tập ở nước ngoài đã được quy định như trốn học, trốn ở lại thì lúc đó
người giám hộ sẽ phải chịu trách nhiệm.
Một trong những đất nước thể hiện rõ được vai trò trong việc thu hút
nhân tài đó là đất nước Hàn Quốc. Trong những năm trở lại đây, Hàn Quốc
6
thực sự nổi bật trong lĩnh vực thương mại, nghiên cứu khoa học và tổ hợp vật
liệu. Các công trình nghiên cứu khoa học của các giáo sư Hàn Quốc được các
nhà khoa học trên thế giới đánh giá rất cao và có nhiều tính ứng dụng trong
cuộc sống. Nguồn thu nhập của các nhà khoa học thông thường nhận được sự
hỗ trợ rất cao từ chính phủ. Chính những điều này giúp các nhà khoa học Hàn
Quốc luôn yên tâm nghiên cứu và sẵn sàng cống hiến năng lực của mình cho
việc xây dựng và phát triển tri thức nhân lực nước nhà.
Dựa trên những bài học thực tế, kinh nghiệm của các nước đi trước,
Đảng và Nhà nước cũng đã đưa ra chiến lược phát triển giáo dục phù hợp với
xu thế hiện tại, không những phù hợp với năng lực thực có trong việc phát
triển ngành giáo dục. Trong đó, phát triển giáo dục đại học đang là xu thế tất
yếu của thời đại nhưng để tìm ra các biện pháp phù hợp cũng như cơ chế phù
hợp với xu thế, đòi hỏi các nhà hoạch định chính sách phải thấu hiểu bản chất
Việt, hiểu được giáo dục đại học cần gì?
Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã đặt mục tiêu trong giai đoạn 2006 2020 là “ Nền giáo dục nước ta đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất
lượng giáo dục toàn diện được nâng cao; giáo dục đạo đức; kỹ năng sống,
năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành được chú trọng; đáp ứng nhu cầu nhân
lực, nhất là nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước và xây dựng nên kinh tế tri thức; đảm bảo công bằng trong
giáo dục và cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân, dần từng bước hình
thành xã hội học tập”. Trong điều kiện nguồn NSNN eo hẹp, cơ chế với người
đi học sau khi kết thúc nhiệm vụ học tập trong việc bố trí công việc và chế độ
tiền lương chưa thỏa đáng dành cho lưu học sinh. Cục Đào tạo với nước ngoài
thực hiện nhiệm vụ của mình trong việc gửi lưu học sinh đi học tập tại nước
ngoài bằng nguồn NSNN.
Trong những năm gần đây cũng đã có một số công trình nghiên cứu về
quản lý đào tạo đại học cũng như hợp tác quốc tế trong giáo dục và đào tạo,
7
quản lý tài chính trong giáo dục và đào tạo, quản lý tài chính trong giáo dục,
quản lý LHS ở nước ngoài, quản lý và đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao tại
nước ngoài như:
Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ: “ Biện pháp quản lý tài
chính của Ban điều hành các Đề án đào tạo tại nước ngoài (nay là Cục Đào
tạo với nước ngoài)” mã số 60.14.05 của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Liên. Đề
tài đã nghiên cứu nhằm đưa ra các biện pháp để quản lý và sử dụng hiệu quả
tối đa nguồn kinh phí NSNN chi cho việc cán bộ đi học tập và nghiên cứu tại
nước ngoài.
Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ “ Biện pháp quản lý Lưu học
sinh của Ban điều hành các Đề án đào tạo tại nước ngoài” mã số 60.14.05 của
tác giả Hoàng Thị Kim Oanh. Đề tài đã nghiên cứu về lý luận và thực tiễn của
công tác quản lý LHS đi học theo các Đề án đào tạo tại nước ngoài bằng
NSNN, đánh giá những mặt được và chưa được. Trên cơ sở đó đề xuất biện
pháp quản lý LHS của Ban Điều hành các đề án đào tạo tại nước ngoài.
Liên quan đến công tác đào tạo nhân lực có trình độ cao ở nước ngoài
có Đề tài nghiên cứu” Các giải pháp quản lý công tác đào tạo nhân lực trình
độ cao ở nước ngoài” mã số 5.07.03 của tác giả Phạm Bá Uông.
Đề tài nghiên cứu khoa học “ Biện pháp quản lý công tác tuyển sinh
đào tạo sau ĐH tại nước ngoài bằng NSNN giai đoàn 2008 – 2014 mã số
60.14.05 của tác giả Vũ Trần Kim Liên. Đề tài đã nghiên cứu và đánh giá thực
trạng công tác tuyển sinh đào tạo sau ĐH ở nước ngoài bằng NSNN để đề
xuất ra các biện pháp quản lý công tác này đáp ứng mục tiêu của Đề án giai
đoạn 2008 -2014.
Từ những kết quả nghiên cứu của các công trình nêu trên, cho thấy
chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống và đầy đủ
về các biện pháp quản lý sinh viên Việt Nam du học tại nước ngoài. Luận văn
là công trình nghiên cứu mới về biện pháp quản lý lưu học sinh từ việc hoàn
thiện các cơ cấu, tổ chức bộ máy quản lý lưu học sinh đến xây dựng kế hoạch
8
quản lý lưu học sinh. Tác giả cũng mạnh dạn đưa ra các biện pháp khác như
tăng cường công tác chỉ đạo hoạt đọng quản lý lưu học sinh cũng như tăng
cường giám sát, kiểm tra và đánh giá việc quản lý lưu học sinh để làm tốt vai
trò chuyên viên quản lý lưu học sinh cũng như đưa ra những biện pháp phù
hợp với thời điểm hiện tại.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Lưu học sinh
Lưu học sinh được hiểu là công dân Việt Nam đang sống với học tập ở
nước ngoài, đang được đào tạo ở nước ngoài, bao gồm học sinh, sinh viên,
học viên sau ĐH, nghiên cứu sinh, thực tập sinh, tu nghiệp sinh và học viên
dự các khóa học bồi dưỡng ngắn hạn, không phân biệt nguồn kinh phí sử
dụng cho việc đào tạo ở nước ngoài [30, tr 1]
1.2.2. Lưu học sinh học bổng
Lưu học sinh học bổng là công dân Việt Nam học tập ở nước ngoài
được nhận toàn bộ hoặc một phần chi phí đào tạo, chi phí đi lại, sinh hoạt phí,
bảo hiểm y tế và các chi phí khác liên quan đến học tập tự một hoặc nhiều
nguồn kinh phí sau đây:
- Ngân sách Nhà nước thông qua các Bộ, Ngành, Ủy Ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương, cơ quan nhà nước, doanh nghiệp nhà
nước;
- Học bổng trong khuôn khổ Hiệp định, Thỏa thuận hợp tác giữa Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước, vùng lãnh thổ hoặc tổ chức quốc
tế;
- Học bổng do chỉnh phủ nước ngoài, các vùng lãnh thổ, các tổ chức
quốc tế, các tổ chức chính phủ hoặc cá nhân tài trợ thông qua Chính phủ Việt
Nam. [30, tr 1]
9
1.2.3. Lưu học sinh tự túc
Lưu học sinh tự túc là công dân Việt Nam học tập ở nước ngoài bằng
kinh phí không phải từ các nguồn kinh phí quy định các nguồn Học bổng trên.
[30, tr 1]
1.2.4. Quản lý
1.2.4.1. Khái niệm quản lý
Trong Từ điển tiếng Việt, khái niệm quản lý được định nghĩa là “trông
coi và giữ gìn, là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu
nhất định [40, tr 540].
Theo Đại Bách khoa toàn thư Liên xô 1977, quản lý là chức năng của
những hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ thuật),
nó bảo toàn cấu trúc xác định của chính, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện
những chương trình, mục đích hoạt động.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo và các cộng sự trong cuốn “ Khoa học tổ
chức và quản lý” cho rằng hoạt động quản lý nhằm làm cho hệ thống vận
động theo mục tiêu đặt ra, tiến đến trạng thái có chất lượng mới. Các tác giả
chia tách thuật ngữ “ Quản lý” thành hai quá trình đó là quá trình “ Quản” và
quá trình “ Lý”. Quản: là giữ gìn, duy trì ổn định, là coi sóc; Lý: là sửa sang,
sắp xếp, là đổi mới – phát triển [1, tr 176]
Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt cho rằng: “ Quản lý là một quá trình
định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được
những mục tiêu nhất định [25, tr 24]
Các định nghĩa khác:
- Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều
khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi hoạt động của con người nhằm
đạt tới mục đích, đúng ý chí nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan.
- Hoạt động quản lý là sự tác động qua lại một cách tích cực giữa chủ
thể và đối tượng quản lý qua con đường tổ chức; là sự tác động điều khiển,
10
điều chỉnh tâm lý và hành động của các đối tượng quản lý, lãnh đạo cùng
hướng vào việc hoàn thành những mục tiêu nhất định của tập thể và xã hội.
Dưới góc độ điều khiển học “ Quản lý là sự sắp xếp tối ưu nhất các
phần từ trong tổ chức sao cho hệ thống ấy có trật tự tối ưu”. Dưới góc độ
chính trị xã hội: “ Quản lý là tổ hợp những cách thức, những phương pháp tác
động vào đối tượng quản lý để phát huy hết tiềm năng của đối tượng nhắm đạt
tới mục tiêu mong muốn”.
Từ các định nghĩa trên, ta thấy quản lý là sự tác động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được những
mục tiêu nhất định trong điều kiện của môi trường.
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích đến đối
tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra thông qua các chức năng quản lý
để phối hợp nỗ lực của con người “ Mọi công việc hoạt động QL thực chất
đều là sự quản lý con người và cách QL con người có hiệu quả là tạo điều
kiện thúc đẩy họ phát huy hết khả năng của mình vì mục tiêu chung của tổ
chức”.
Chức năng của quản lý là chức năng kế hoạch hóa nghĩa là phải xác
định mục tiêu, mục đích, các biện pháp, cách thức để đạt mục tiêu đó.
Từ những phân tích trên có thể hiểu “ Quản lý là quá trình đạt đến
mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế
hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [14, tr 9]
1.2.4.2. Các chức năng quản lý
1. Chức năng kế hoạch hóa
Kế hoạch hóa là một chức năng quản lý. Kế hoạch hóa có nghĩa là xác
định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các con
đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó. Có ba nội
dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hóa: (a) xác định, hình thành mục tiêu
(phương hướng) đối với tổ chức; (b) xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn,
có tính cam kết) về các nguồn lực của tổ chức để đạt được các mục tiêu này
11
và; (c) quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được các mục
tiêu đó [23, tr 9]
2. Chức năng tổ chức
Khi người quản lý đã lập xong kế hoạch, họ cần phải chuyển hóa
những ý tưởng khá trừu tượng ấy thành hiện thực. Một tổ chức lành mạnh sẽ
có ý nghĩa quyết định đối với sự chuyển hóa như thế. Xét về mặt chức năng
quản lý, tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các
thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện
thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ việc
tổ chức có hiệu quả, người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các
nguồn vật lực, nhân lực. Thành tựu của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào
năng lực của người quản lý sử dụng các nguồnn lực này sao cho có hiệu quả
và có kết quả. [23, tr 9]
Quá trình tổ chức sẽ lôi cuốn việc hình thành, xây dựng các bộ phận,
các phòng ban cùng các công việc của chúng. Và sau đó là vấn đề nhân sự,
cán bộ sẽ tiếp nối ngay sau các chức năng kế hoạch hóa và tổ chức.
3. Chức năng chỉ đạo
Sau khi kế hoạch đã được lập, cơ cấu bộ máy đã hình thành, nhân sự
đã được tuyển dụng thì phải có ai đó đứng ra lãnh đạo, dẫn dắt tổ chức. Một
số học giả gọi đó là quá trình chỉ đạo hay tác động. Dù gọi tên như thế nào
thì khái niệm lãnh đạo đều bao hàm việc liên kết, liên hệ với người khác và
động viên họ hoàn thành nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ
chức. Hiển nhiên việc lãnh đạo không chỉ bắt đầu sau khi việc lập kế hoạch
và thiết kế bộ máy đã hoàn tất, mà nó thấm vào, ảnh hưởng tới quyết định tới
hai chức năng kia. [23, tr 9]
4. Chức năng kiểm tra
Kiểm tra là một chức năng quản lý, thông qua đó một cá nhân, một
nhóm hoặc một tổ chức theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động và tiến
hành những động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Một kết quả hoạt động
12
- Xem thêm -