Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ (Luận văn thạc sĩ) Quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp tại tỉn...

Tài liệu (Luận văn thạc sĩ) Quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh

.PDF
112
95
110

Mô tả:

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh(Luận văn thạc sĩ) Quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh(Luận văn thạc sĩ) Quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh(Luận văn thạc sĩ) Quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh(Luận văn thạc sĩ) Quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh(Luận văn thạc sĩ) Quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh(Luận văn thạc sĩ) Quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh(Luận văn thạc sĩ) Quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh(Luận văn thạc sĩ) Quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh(Luận văn thạc sĩ) Quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh(Luận văn thạc sĩ) Quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh(Luận văn thạc sĩ) Quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh(Luận văn thạc sĩ) Quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH CAO ĐỨC DƯƠNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC NGOÀI KHU CÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH CAO ĐỨC DƯƠNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC NGOÀI KHU CÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH BẮC NINH Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Nhuận Kiên THÁI NGUYÊN - 2019 i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan không sao chép đạo văn, các thông tin tham khảo trong luận văn trích dẫn và chỉ rõ nguồn gốc, tác giả. Người cam đoan Cao Đức Dương ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến giáo viên hướng dẫn khoa học PGS.TS. Trần Nhuận Kiên. Thầy đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy, cô giáo Khoa quản lý Luật kinh tế, Phòng Đào tạo đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Kế hoạch Đầu tư và các cơ quan Ban ngành liên quan đến công tác Quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thu thập tài liệu cho đề tài. Trong suốt quá trình học tập 02 năm tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, tôi cũng đã nhận được sự quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ từ gia đình, người thân. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và ghi nhận những tình cảm quý báu đó. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Cao Đức Dương iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... vi DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ ..................................................................vii LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 1. Phần mở đầu ............................................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2 4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ............................................................................... 3 5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC NGOÀI KHU CÔNG NGHIỆP ................................... 4 1.1. Một số vấn đề cơ bản về dự án đầu tư ................................................................. 4 1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư ..................................................................................... 4 1.1.2. Phân loại dự án đầu tư ....................................................................................... 5 1.1.3. Đặc điểm của các dự án đầu tư ......................................................................... 7 1.2. Quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp .................................... 9 1.2.1. Khái niệm .......................................................................................................... 9 1.2.2. Sự cần thiết của quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp ..... 11 1.2.3. Nội dung quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp................ 13 1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp ...................................................................................................... 18 1.3. Kinh nghiệm quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp và bài học kinh nghiệm ............................................................................................... 22 1.3.1. Kinh nghiệm của thành phố Thái Nguyên ...................................................... 22 1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc .................................................................... 24 1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Bắc Ninh ......................................................... 26 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 29 iv 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 29 2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 29 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 29 2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu, xử lý số liệu ................................................... 31 2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .................................................................... 32 2.3. Các chỉ tiêu phân tích ......................................................................................... 34 2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá nội dung lập kế hoạch quản lý dự án đầu tư ....................... 34 2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá nội dung triển khai thực hiện quản lý dự án đầu tư ............ 35 2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá nội dung kiểm tra, thanh tra, giám sát quản lý dự án đầu tư35 Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC NGOÀI KHU CÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH BẮC NINH ............................ 36 3.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu ...................................................................... 36 3.1.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Bắc Ninh ................................................................... 36 3..1.2. Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Bắc Ninh ................................................................. 38 3.1.3. Tình hình thực hiện các dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp ..... 41 3.2. Khái quát về quy trình thực hiện dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh ................................................................................... 43 3.2.1. Nguyên tắc và trình tự thực hiện các dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh ................................................................................... 43 3.2.2. Những quy định cụ thể trong công tác quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh ........................................................................ 45 3.3. Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh .................................................................................................... 49 3.3.1. Lập kế hoạch quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh ........................................................................................................... 49 3.3.2. Tổ chức triển khai và thực hiện quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh ............................................................................... 51 3.3.3. Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh ............................................................................... 72 v 3.4. Những thành quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân trong công tác quản lý các dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh............................ 76 3.4.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 76 3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ...................................................................... 77 Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC NGOÀI KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH ....................... 81 4.1. Quan điểm, phương hướng và mục tiêu phát triển dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh .............................................................. 81 4.1.1. Quan điểm, phương hướng.............................................................................. 81 4.1.2. Mục tiêu .......................................................................................................... 83 4.2. Giải pháp tăng cường quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh .................................................................................................... 85 4.2.1. Kiện toàn bộ máy quản lý dự án ..................................................................... 85 4.2.2. Thường xuyên hoàn thiện phương pháp quản lý dự án .................................. 86 4.2.3. Phát triển và đào tạo nguồn nhân lực phục vụ công tác quản lý dự án ........... 88 4.2.4. Nâng cao chất lượng công tác quản lý dự án cho từng giai đoạn ................... 89 4.2.5. Nâng cao hiệu quả giám sát, kiểm tra ............................................................. 94 4.3. Một số kiến nghị................................................................................................. 95 4.3.1. Đối với nhà nước ............................................................................................. 95 4.3.2. Đối với UBND tỉnh Bắc Ninh, các Sở, ban ngành ......................................... 95 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 97 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 99 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 101 vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DA Dự án ĐTXD Đầu tư xây dựng GPMB Giải phóng mặt bằng KH Kế hoạch LĐ Lao động QLDA QLDAĐT QT TDT Quản lý dự án Quản lý dự án đầu tư Quyết toán Tổng dự toán TK Thiết kế TT Thanh toán UBND Ủy ban nhân dân KCN Khu công nghiệp vii DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Bảng biểu Bảng 3.1: Thống kê dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp ......................41 tỉnh Bắc Ninh ............................................................................................................41 Bảng 3.2: Kế hoạch quản lý các dự án đầu tư ...........................................................49 Bảng 3.3: Tổng hợp kết quả điều tra về Lập kế hoạch .............................................50 Bảng 3.4: Tổng hợp kết quả lựa chọn nhà thầu ........................................................54 Bảng 3.5: Thẩm định và phê duyệt một số dự án đầu tư trong nước ngoài KCN tỉnh Bắc Ninh ......................................................................................................55 Bảng 3.6: Tổng hợp kết quả điều tra về Quản lý phạm vi ........................................59 Bảng 3.7: Danh sách các dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp ..............61 chậm tiến độ thời gian ...............................................................................................61 Bảng 3.8: Tổng hợp kết quả điều tra về Quản lý thời gian .......................................61 Bảng 3.9: Tổng hợp kết quả điều tra về Quản lý chi phí ..........................................62 Bảng 3.10: Kết quả kiểm tra chất lượng các gói thầu về xây dựng ..........................64 Bảng 3.11: Tổng hợp kết quả điều tra về Quản lý chất lượng ..................................66 Bảng 3.12: Cơ cấu trình độ chuyên môn của cán bộ phòng Doanh nghiệp, kinh tế tập thể và tư nhân, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh ..........................67 Bảng 3.13: Tổng hợp kết quả điều tra về Quản lý nhân lực .....................................68 Bảng 3.14: Tổng hợp kết quả điều tra về Quản lý thông tin .....................................70 Bảng 3.15: Tổng hợp kết quả điều tra về Quản lý rủi ro ..........................................71 Bảng 3.16: Kết quả kiểm tra thanh toán khối lượng hoàn thành ..............................74 Bảng 3.17: Tổng hợp kết quả điều tra về kiểm tra, thanh tra, giám sát ....................75 Hình vẽ Hình 1.1: Sơ đồ quản lý thanh toán và quyết toán dự án đầu tư ...............................15 Hình 1.2: Sơ đồ quản lý chất lượng dự án đầu tư .....................................................16 Hình 3.1: Quy trình lựa chọn nhà thầu ......................................................................53 Hình 3.2: Quy trình thanh toán khối lượng cho nhà thầu .........................................74 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Phần mở đầu Cùng với xu hướng hội nhập khu vực hoá, toàn cầu hoá trong mọi lĩnh vực kinh tế và cả lĩnh vực đầu tư xây dựng, dự án đầu tư là các dự án nhằm nâng cao cơ sở hạ tầng vật chất của nền kinh tế, từ đó tạo điều kiện cho nền kinh tế đặc biệt ở các nước đang phát triển như Việt Nam hiện nay đi lên và chuyển biến mạnh mẽ. Quản lý dự án đầu tư có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất, kỹ thuật cho xã hội, là nhân tố quyết định làm thay đổi cơ cấu kinh tế quốc dân mỗi nước, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên các dự án đầu tư xây dựng luôn đòi hỏi nguồn lực tài chính cũng như con người lớn mà thực tế vấn đề thông tin cũng như trình độ trong quản lý còn hạn chế và công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng ngày càng trở nên phức tạp đòi hỏi phải có sự phối hợp của nhiều cấp, nhiều ngành và của nhiều đối tác liên quan … Do đó yêu cầu cần xây dựng một quy trình quản lý các dự án đầu tư một cách hiệu quả và phù hợp với điều kiện của Việt Nam là một đòi hỏi cần thiết để hướng tới một cách thức quản lý tốt hơn, hiệu quả hơn phù hợp với môi trường kinh tế hội nhập hiện nay. Muốn đầu tư xây dựng có hiệu quả thì công tác quản lý có vai trò quyết định. Năm 1997 tỉnh Bắc Ninh được tái lập, trải qua 20 năm xây dựng và phát triển, từ một tỉnh thuần nông đã phát triển nhanh chóng và đã vững bước trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2015. Tính đến cuối năm 2017, tỉnh Bắc Ninh hiện có 16 khu công nghiệp (KCN) tập trung, đã thu hút 1.228 dự án với số vốn đăng ký 16,75 tỷ USD, trong đó có 810 dự án FDI với tổng vốn đầu tư 14,89 tỷ USD (chiếm 88,9% tổng số vốn đăng ký); qua đó góp phần đưa Bắc Ninh nằm trong Top đầu về thu hút đầu tư nước ngoài. Kết quả này có được là nhờ sự nỗ lực không ngừng của các cấp chính quyền, định hướng thu hút rõ ràng và chính sách hỗ trợ đúng hướng, đặc biệt là việc coi trọng hoạt động xúc tiến đầu tư tại chỗ, trực tiếp giải quyết kịp thời khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp. Ngoài các dự án đầu tư trong các Khu công nghiệp, nhiều dự án đầu tư trong nước cũng đã được triển khai thực hiện ở ngoài khu công nghiệp. Tính đến hết tháng 6 năm 2018, Sở Kế hoạch đầu tư và UBND tỉnh Bắc Ninh đã cấp đăng ký đầu tư cho 820 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký sau điều chỉnh là 99.358 tỷ đồng. 2 Việc quản lý các dự án đầu tư trong các khu công nghiệp đã được thực hiện tốt, rõ ràng, minh bạch, có hệ thống văn bản hướng dẫn rõ ràng, đầy đủ. Nhiều dự án đầu tư đã hoàn thành, đưa vào sử dụng và từng bước phát huy hiệu quả, góp phần phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh. Tuy đã được không ngừng cải tiến, hoàn thiện, song do tính đặc thù và phức tạp nên đến nay còn nhiều yếu kém, thiếu sót, việc quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp chưa được thống nhất về phương thức, mô hình và quy trình quản lý. Quá trình quản lý dự án đầu tư trong nước còn vướng mắc, lúng túng, dẫn đến việc quản lý dự án chưa thật sự đáp ứng yêu cầu của các luật, nghị định và các văn bản hướng dẫn thực hiện có liên quan. Công tác quản lý dự án đầu tư đòi hỏi phải quản lý tốt, có tính chuyên nghiệp hơn để có thể đáp ứng nhu cầu xây dựng các công trình xây dựng của tỉnh trong giai đoạn công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Xuất phát từ những lý do nêu trên, em lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài luận văn nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Thông qua phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp để đưa ra các giải pháp tăng cường quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Nghiên cứu hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp. - Đánh giá thực trạng quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2015-2017. - Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh đến năm 2022. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. - Về không gian: nghiên cứu các nội dung quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh. - Về thời gian: Nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn 2015 - 2017. 4. Ý nghĩa khoa học của luận văn - Trên cơ sở phân tích thực trạng và tìm ra nguyên nhân của hạn chế trong công tác quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh, luận văn đề xuất các giải pháp trọng yếu nhằm tăng cường quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh. - Đề tài là nguồn tài liệu tham khảo cho lãnh đạo tỉnh Bắc Ninh cũng như học viên, sinh viên nghiên cứu về lĩnh vực quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 4 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC NGOÀI KHU CÔNG NGHIỆP 1.1. Một số vấn đề cơ bản về dự án đầu tư 1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư “Đầu tư là quá trình bỏ vốn để tạo nên cũng như để vận hành một loại tài sản kinh doanh nào đó như nhà xưởng, máy móc và vật tư, mà ở đây những tài sản đầu tư này có thể sinh lợi dần hoặc thỏa mãn dần một nhu cầu nhất định nào đó cho người bỏ vốn cũng như toàn xã hội trong một thời gian nhất định trong tương lai (thường gọi là vòng đời dự án đầu tư)” (Nguyễn Văn Chọn, 2006). Dự án đầu tư được hiểu là một tập tài liệu tổng hợp bao gồm các luận chứng cá biệt được trình bày một cách có hệ thống, chi tiết về một kế hoạch đầu tư nhằm đầu tư các nguồn tài nguyên của một cá nhân, một tổ chức vào một lĩnh vực hoạt động nào đó của xã hội để tạo ra một kết quả kinh tế, tài chính kéo dài trong tương lai. Xét trên góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ hoạch định nỗ lực có thời hạn trong việc sử dụng vốn, vật tư, lao động nhằm tạo ra những sản phẩm mới cho xã hội. Định nghĩa này nhấn mạnh hai đặc tính: Mọi dự án đầu tư đều có điểm bắt đầu và điểm kết thúc xác định. Dự án kết thúc khi mục tiêu của dự án đã đạt được hoặc khi xác định rõ ràng mục tiêu không thể đạt được và dự án bị loại bỏ; Sản phẩm hoặc dịch vụ mới được tạo ra khác biệt so với những sản phẩm tương tự đã có hoặc dự án khác. Xét trên góc độ kế hoạch hoá: Dự án đầu tư được xem là một kế hoạch chi tiết để thực hiện chương trình đầu tư nhằm phát triển kinh tế, xã hội làm căn cứ đưa ra quyết định đầu tư và sử dụng vốn đầu tư. “Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến nâng cao chất lượng của sản phẩm/dịch vụ nào đó trong một thời gian xác định” (Đỗ Đình Đức và Bùi Mạnh Hùng, 2012). Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, duy trì, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong khoản thời gian xác định. (Từ Quang Phương, 2005). 5 Theo Luật Đầu tư 2014 số 67/2014/QH13 định nghĩa: “Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định”. Về mặt hình thức, dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động, chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai. Về mặt nội dung, dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau được kế hoạch hoá nhằm đạt được các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định. Về mặt quản lý, dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời gian dài. Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm/dịch vụ trong một thời gian nhất định. Cụ thể là, phát hiện ra một cơ hội đầu tư và muốn bỏ vốn đầu tư vào một lĩnh vực nào đó, trước hết nhà đầu tư phải tiến hành thu thập, xử lý thông tin, xác định điều kiện và khả năng, xác định phương án tối ưu để xây dựng bản dự án đầu tư mang tính khả thi được gọi tắt là dự án đầu tư. 1.1.2. Phân loại dự án đầu tư Phân loại dự án đầu tư có vai trò quan trọng trong việc quản lý dự án, theo Nguyễn Bạch Nguyệt (2012), dự án đầu tư được phân loại theo 6 tiêu chí sau: * Theo cơ cấu tái sản xuất: Dự án đầu tư được phân thành dự án đầu tư theo chiều rộng và dự án đầu tư theo chiều sâu. Trong đó dự án đầu tư chiều rộng thường đòi hỏi khối lượng vốn lớn, thời gian thực hiện đầu tư và thời gian cần hoạt động để thu hồi đủ vốn lâu, tính chất kỹ thuật phức tạp, độ mạo hiểm cao. Còn dự án đầu tư theo chiều sâu thường đòi hỏi khối lượng vốn ít hơn, thời gian thực hiện đầu tư không lâu, độ mạo hiểm thấp hơn so với đầu tư theo chiều rộng. * Theo lĩnh vực hoạt động xã hội: Dự án đầu tư có thể phân chia thành dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng (kĩ thuật và xã hội),... hoạt động của các dự án đầu 6 tư này có quan hệ tương hỗ với nhau. Chẳng hạn các dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật và cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao; còn các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh đến lượt mình lại tạo tiềm lực cho các dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, cơ sở hạ tầng và các dự án đầu tư khác. * Theo các giai đoạn hoạt động của các dự án đầu tư trong quá trình tái sản xuất xã hội: Có thể phân loại các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh thành dự án đầu tư thương mại và dự án đầu tư sản xuất. Dự án đầu tư thương mại là loại dự án đầu tư có thời gian thực hiện đầu tư và hoạt động của các kết quả đầu tư để thu hồi vốn đầu tư ngắn, tính chất bất định không cao lại dễ dự đoán và dự đoán dễ đạt độ chính xác cao. Dự án đầu tư sản xuất là loại dự án đầu tư có thời hạn hoạt động dài (5,10,20 năm hoặc lâu hơn) vốn đầu tư lớn, thu hồi chậm, thời gian thực hiện đầu tư lâu, độ mạo hiểm cao, tính chất kỹ thuật phức tạp, chịu tác động của nhiều yếu tố bất định trong tương lai không thể dự đoán hết và dự đoán chính xác được (về nhu cầu, giá cả đầu vào và đầu ra, cơ chế chính sách, tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật, thiên tai, sự ổn định về chính trị,...). * Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn đã bỏ ra: Ta có thể phân chia các dự án đầu tư thành dự án đầu tư ngắn hạn (như dự án đầu tư thương mại) và dự án đầu tư dài hạn (các dự án đầu tư sản xuất, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng...). * Theo thẩm quyền quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tư: Phân theo nhóm A, B, C theo thứ tự giảm dần về mức độ quan trọng. Tùy theo tầm quan trọng và quy mô của dự án, dự án đầu tư được chia làm 4 nhóm: dự án quan trọng quốc gia (do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C. Đối với các dự án đầu tư nước ngoài được chia thành 3 nhóm: dự án nhóm A, dự án nhóm B và các dự án phân cấp cho các địa phương. * Theo nguồn vốn: Dự án đầu tư có thể phân chia thành dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước; Dự án đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của 7 Nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh; Dự án đầu tư bằng nguồn huy động của doanh nghiệp và các nguồn vốn khác.; Dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗn hợp. Việc phân loại này cho thấy tình hình huy động vốn từ mỗi nguồn vốn, vai trò của mỗi nguồn vốn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành, từng địa phương và toàn bộ nền kinh tế cũng như có các giải pháp thích hợp đối với việc quản lý các dự án đối với từng nguồn vốn huy động. 1.1.3. Đặc điểm của các dự án đầu tư Những đặc điểm của dự án đầu tư có ảnh hưởng lớn đến phương thức tổ chức sản xuất và quản lý kinh tế trong ngành xây dựng, làm cho việc thi công xây lắp công trình dự án có nhiều điểm khác biệt so với việc thi công các sản phẩm của các ngành khác. Dự án đầu tư không phải tồn tại một cách ổn định cứng. Hàng loạt những phần tử của nó đều có thể thay đổi trong quá trình thực thi do nhiều nguyên nhân, chẳng hạn các tác nhân từ bên trong như nguồn nhân lực, tài chính… và bên ngoài như môi trường chính trị, kinh tế, công nghệ, kỹ thuật, thậm chí cả các điều kiện tự nhiên - xã hội,… Những phần tử riêng của dự án có thể được sử dụng vừa như các yếu tố thuộc thành phần bên trong, vừa như bên ngoài của chính nó, chẳng hạn, một đơn vị xây lắp chuyên ngành đồng thời có thể thực hiện công việc của một vài dự án khác nhau, sản phẩm dự án đầu tư có đặc điểm sau: - Sản phẩm mang nhiều tính cá biệt, đa dạng về công dụng, cấu tạo và cả về phương pháp chế tạo. Sản phẩm mang tính đơn chiếc vì phụ thuộc vào đơn đặt hàng của chủ đầu tư, điều kiện địa lý, địa chất công trình nơi xây dựng. Dự án đầu tư được xác định bởi quy mô, thời hạn thực hiện, chất lượng, mục tiêu, sự hạn chế tài nguyên… và quản lý dự án xây dựng đòi hỏi phải có một tổ chức năng động, các thành viên thông thạo công việc, biết phối hợp hoạt động với nhau một cách hiệu quả trong quá trình triển khai thực hiện. - Sản phẩm là những công trình được xây dựng và sử dụng tại chỗ. Vốn đầu tư xây dựng lớn, thời gian kiến tạo và thời gian sử dụng lâu dài. Do đó, khi tiến hành xây dựng phải chú ý ngay từ khi lập dự án để chọn địa điểm xây dựng, khảo sát thiết kế và tổ chức thi công xây lắp công trình sao cho hợp lý, tránh phá đi làm lại, hoặc sửa chữa gây thiệt hại vốn đầu tư và giảm tuổi thọ của công trình. 8 - Sản phẩm là những công trình xuất phát từ tầm quan trọng của yếu tố thời gian, nhiều dự án xây dựng có tính chất cấp bách, nhu cầu rất cần thiết cho sự phát triển của xã hội, do vậy, mà công tác quản lý dự án xây dựng đảm bảo đưa công trình vào hoạt động đúng hạn có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng. - Sản phẩm thường có kích thước lớn, trọng lượng lớn. Số lượng, chủng loại vật tư, thiết bị xe máy thi công và lao động phục vụ cho mỗi công trình cũng rất khác nhau, lại luôn thay đổi theo tiến độ thi công. Bởi vậy giá thành sản phẩm rất phức tạp thường xuyên thay đổi theo từng khu vực, từng thời kỳ. - Sản phẩm có liên quan đến nhiều ngành cả về phương diện cung cấp các yếu tố đầu vào, thiết kế và chế tạo sản phẩm, cả về phương diện sử dụng công trình. Khởi đầu dự án đầu tư xây dựng công trình có thể được tính từ thời điểm xuất vốn đầu tư để thực hiện công trình. Tuy nhiên trước đó người ta có thể còn phải chờ đợi, cân nhắc các phương án và lựa chọn chúng, nhưng dù sao thì dự án vẫn tồn tại một cách trừu tượng cho đến khi hiện diện một quá trình thực thi thực tế. - Sản phẩm xây dựng liên quan đến nhiều cảnh quan và môi trường tự nhiên, do đó liên quan đến lợi ích của cộng đồng, nhất là đến dân cư của địa phương nơi đặt công trình. - Sản phẩm mang tính tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn hóa - nghệ thuật và quốc phòng. Sản phẩm chịu nhiều ảnh hưởng của nhân tố thượng tầng kiến trúc, mang bản sắc truyền thống dân tộc, thói quen tập quán sinh hoạt… Sản phẩm xây dựng thuộc phần kết cấu nâng đỡ bao che không trực tiếp tác động tới đối tượng lao động trong quá trình sản xuất sản phẩm. Đặc điểm này đòi hỏi người thiết kế phải chọn những giải pháp kết cấu, giải pháp bố cục mặt bằng hợp lý, tiết kiệm. Kết thúc dự án xây dựng được tính vào thời điểm bàn giao công trình đưa vào sử dụng và vận hành đạt công suất thiết kế. Trong điều kiện thực hiện theo cơ chế thị trường, chủ đầu tư kỳ vọng không chỉ ở công trình đang xây dựng, mà điều chính yếu là kết quả từ công trình xây dựng mang lại nguồn thu và lợi nhuận như thế nào sau khi đưa công trình vào sản xuất kinh doanh. Bởi vậy, chủ đầu tư xem sự vận hành của công trình trong tương quan với những mục tiêu của dự án. Chính vì thế mà chủ đầu tư hết sức thận trọng xem xét các yếu tố chi phí trong toàn bộ dự án. 9 Trong thành phần của bước thực hiện dự án, việc lựa chọn công ty tư vấn và nhà thầu xây dựng có một ý nghĩa rất quan trọng. Thật vậy, trong bước thực hiện các dự án xây dựng luôn luôn tiềm ẩn và nẩy sinh nhiều yếu tố rủi ro cả trong kỹ thuật lẫn tài chính và có thể làm sai lệch tiến độ. Kinh nghiệm đã chỉ ra rằng, biện pháp cơ bản để rút ngắn thời gian thực hiện các dự án, chính là khả năng phối hợp tốt giữa những con người cụ thể với toàn bộ các công việc ngay từ thời điểm đầu tiên đến khi kết thúc công trình. Những dự án được xem là thành công, chỉ khi tổng các chi phí không vượt quá tổng dự toán hoặc tổng mức đầu tư và thời gian thực hiện phải tương ứng với hạn định trong kế hoạch. Tóm lại, dự án đầu tư xây dựng công trình được hiểu như một phạm vi hoạt động sáng tạo hoặc thay đổi cả những chức năng hoạt động của công trình, công nghệ kỹ thuật, môi trường… cũng như sự hình thành toàn thể từ quan điểm thống nhất của các mục tiêu, địa điểm và thời gian thực hiện. 1.2. Quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp 1.2.1. Khái niệm - Nhà đầu tư trong nước Nhà đầu tư trong nước là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế không có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông (Luật Đầu tư 67/2014/QH13 năm 2014 của Việt Nam). - Khu công nghiệp Những khái niệm về khu công nghiệp (KCN) còn đang gây nhiều tranh luận, chưa có sự thống nhất và còn những quan niệm khác nhau về KCN. Khu công nghiệp là khu vực lãnh thổ rộng lớn, có ranh giới địa lý xác định, trong đó chủ yếu là phát triển các hoạt động sản xuất công nghiệp và có đan xen với nhiều hoạt động dịch vụ đa dạng; có dân cư sinh sống trong khu. Ngoài chức năng quản lý kinh tế, bộ máy quản lý các khu này còn có chức năng quản lý hành chính, quản lý lãnh thổ. KCN theo quan điểm này về thực chất là khu hành chính kinh tế đặc biệt như các công viên công nghiệp ở Đài Loan, Thái Lan và một số nước Tây Âu. 10 Khu công nghiệp là khu vực lãnh thổ có giới hạn nhất định, ở đó tập trung các doanh nghiệp công nghiệp và dịch vụ sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống và được tổ chức hoạt động theo cơ chế ưu đãi cao hơn so với các khu vực lãnh thổ khác Theo quan điểm này, ở một số nước và vùng lãnh thổ như Malaysia, Indonesia, ….đã hình thành nhiều KCN với qui mô khác nhau và đây cũng là loại hình KCN nước ta đang áp dụng hiện nay. Định nghĩa ban đầu về KCN được nêu trong Quy chế Khu công nghiệp ban hành theo Nghị định số 192-CP ngày 28 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ thì KCN được hiểu là KCN tập trung do Chính phủ quyết định thành lập, có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống. Nghị định của Chính phủ số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 năm 2008 quy định về KCN, KCX và KKT thì khái niệm về khu công nghiệp được hiểu như sau: Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của Chính phủ. Tóm lại, KCN là đối tượng đặc thù của quản lý nhà nước về kinh tế trong các giai đoạn phát triển với các đặc điểm về mục tiêu thành lập, giới hạn hoạt động tập trung vào công nghiệp, ranh giới địa lý và thẩm quyền ra quyết định thành lập. Theo Luật Đầu tư 67/2014/QH13 năm 2014 của Việt Nam khái niệm về KCN như sau: Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp. - Cụm công nghiệp Là khu vực tập trung các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, cơ sở dịch vụ phục vụ sản xuất, thường có quy mô không quá 50 ha, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống và do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành lập. - Quản lý dự án đầu tư 11 Quản lý dự án đầu tư là sự vận dụng lý luận, phương pháp, quan điểm có tính hệ thống để tiến hành quản lý có hiệu quả toàn bộ công việc liên quan tới dự án dưới sự ràng buộc về nguồn lực có hạn. Để thực hiện mục tiêu dự án, các nhà đầu tư phải lên kế hoạch tổ chức, chỉ đạo, phối hợp, điều hành, khống chế và đánh giá toàn bộ quá trình từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc dự án. Quản lý dự án là việc áp dụng những hiểu biết, kỹ năng, công cụ, kỹ thuật vào hoạt động dự án nhằm đạt được những yêu cầu và mong muốn từ dự án . Quản lý dự án còn là quá trình lập kế hoạch tổng thể, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án từ khi bắt đầu đến khi kết thúc nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép. Nói cách khác, Quản lý dự án đầu tư là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép (Từ Quang Phương, 2005). - Quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp Qua các nội dung trình bày trên, tác giả đưa ra khái niệm về quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp như sau: Quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp là quá trình lập kế hoạch, tổ chức triển khai và thực hiện quản lý, thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ. 1.2.2. Sự cần thiết của quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp Thứ nhất, Thông qua quản lý dự án có thể tránh được những sai sót trong những công trình lớn, phức tạp. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và không ngừng nâng cao đời sống nhân dân, nhu cầu xây dựng các dự án công trình
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng